Ý Nghĩa Của Việc Cúng Đầy Tháng / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Apim.edu.vn

Ý Nghĩa Của Việc Cúng Đầy Tháng Cho Bé

Nghi lễ cúng đầy tháng hay còn gọi là cúng Mụ là một nghi thức đặc biệt quan trọng đánh dấu sự khởi đầu của một đứa trẻ khi vừa chào đời được một tháng. Đây là một trong những nghi lễ, tập tục gắn liền với cuộc đời của mỗi con người đồng thời nó là nét đẹp cần được trân trọng của dân tộc Việt ta. Có một số người tự đặt câu hỏi rằng không cúng đầy tháng có sao không?

Lễ cúng đầy tháng cũng chính là để tạ ơn.

1. Nguồn gốc của lễ cúng đầy tháng

Ý nghĩa của việc cúng đầy tháng đó là thông báo cho báo cho gia đình, dòng họ về sự có mặt của một thành viên mới trong gia đình. Bên cạnh đó, cúng đầy tháng còn là nghi lễ để tỏ lòng biết ơn và cầu mong cho các Bà Mụ, Đức Ông sẽ ban phước lành, may mắn cho đứa trẻ. Tuy vậy, việc xoay quanh lễ cúng này có rất nhiều thắc mắc khác nhau, bài viết này sẽ phần nào giúp các bạn giải đáp các vấn đề thường gặp trong số đó.

2. Vậy 12 bà Mụ (Mẹ sanh) bao gồm những ai?

3. Cách tính ngày để cúng đầy tháng

Cúng đầy tháng được tính theo lịch âm.

Nếu là bé gái thì tính từ ngày sinh đến 1 tháng sau, nghi lễ được tổ chức trước 1 ngày. Nếu là bé trai thì tính từ ngày sinh đến 1 tháng sau, nghi lễ được tổ chức lùi 2 ngày. Ví dụ: Sinh ngày 16/8 âm lịch thì bé trai sẽ cúng đầy tháng ngày 18/9, bé gái sẽ cúng vào ngày 15/9 âm lịch.

Mâm lễ cúng đầy tháng bé trai đầy đủ và ý nghĩa

Để cúng đầy tháng cho bé trai trước hết bạn phải chuẩn bị những đồ lễ cúng đầy tháng cho mâm cúng đầy tháng. Đồ cúng đầy tháng (do cung day thang) cho bé các bạn có thể tự nấu xôi chè cúng đầy tháng, làm cơm cúng đầy tháng

lễ vật cúng đầy tháng cho con trai bao gồm (le vat cung day thang gom nhung gi): 12 chén chè đậu trắng bằng nhau cho bé trai và một tô chè lớn, 13 đĩa xôi, 1 con gà luộc hoặc 1 con vịt luộc, bộ tam sên (bao gồm thịt heo luộc, trứng luộc, tôm hay cua luộc), mâm ngũ quả, hoa tươi, nhang đèn, trà, rượu, 1 bộ đồ hình thế (dùng để ghi tên và ngày tháng năm sinh của bé, cúng xong sẽ đốt đi để giải hạn cho bé), 13 miếng trầu cánh phượng, 13 đôi hài, 13 bộ váy áo đẹp, 13 nén vàng. Cách nấu chè đậu trắng cúng đầy tháng cho bé trai là đậu khi chưa nấu phải còn cứng, hạt tròn dài đều. Khi chín đậu phải dẻo, ngọt vị cốt dừa.

Cách sắp đồ cúng lên bàn: Sắp lên 2 bàn: 1 bàn nhỏ ở phía trên sẽ bày đồ cúng cho Đức ông, 1 bàn lớn phía dưới bày lễ cúng 12 bà Mụ. Trong đó, bàn trên được đặt cách bàn dưới một khoảng 10 cm. Nguyên tắc khi sắp mâm cúng đó là “Đông bình Tây quả” tức là phía Tây bạn đặt lễ vật còn phía Đông đặt bình bông. Lưu ý là các mâm được bài trí một cách cân đối và đầy đủ các lễ vật đã nêu ở trên.

Trước khi tiến hành lễ cúng đầy tháng cho bé gái bạn thắc mắc phải chuẩn các lễ vật cúng đầy tháng như thế nào, mâm cúng đầy tháng gồm những gì? Đối với lễ vật cúng 12 bà Mụ bạn cần chuẩn bị 12 chén chè nhỏ, 12 đĩa xôi nhỏ, 12 chén cháo nhỏ, 2 dĩa bánh dành cho trẻ con, 12 ly rượu nhỏ ( có thể thay bằng 12 ly nước nhỏ) và 12 trứng vịt.

Mâm cúng đầy tháng bé gái đơn giản và đầy đủ nhất

Còn đối với lễ vật cúng Đức Ông đó là: 1 con gà, 3 đĩa xôi lớn, 1 tô cháo, 1 tô chè lớn, 1 mâm ngũ quả, 1 miếng thịt quay, thêm vào đó là trầu cau, rượu và giấy tiền hãng mã.

6. Tục làm phép kết thúc thời gian ở cữ

Nguồn: https://phongtucvanhoavn.com/

Ý Nghĩa Của Việc Cầu Siêu

Chữ “Siêu” có nghĩa vượt ra, vọt ra, hay thoát ra. Cầu siêu là cầu cho thân nhân quá cố của mình mau vượt ra THAM DỤC và LUYẾN ÁI, thoát ly luyến ái để vãng sinh nơi đâu đó, tùy theo sở nguyện.

Nhắc lại ý nghĩa cầu an phần trước, nếu hiện đời thoát ly được tham luyến thì an lạc, sau khi chết do nhân tố dứt trừ luyến tham, thần thức (linh hồn) chắc chắn sẽ siêu rỗi (vượt ra). Rồi cũng do nhân tố hiện đời niệm Phật thì thần thức được vãng sinh Tịnh Độ, tu Thập thiện được vãng sinh lên cõi Trời hưởng phước báu v.v… Không còn sinh tử luân hồi khổ đau nữa.

Tóm lại, hiện sống cầu an và cũng là cầu siêu cho chính mình rồi đó.

Nếu hiện đời chất chứa lòng tham tài, sắc, danh, thực, thùy, khởi tâm luyến ái không xả ly được. Do luyến ái, ôm ấp, giữ gìn, nhớ nhung… ghi vào Tàng thức (A Lại Da Thức) kết thành nghiệp. Nghiệp nó có sức hút (mạnh) lôi dẫn thần thức đi vào hướng đó (nghiệp lực).

Trong cảnh sách dạy: ” Hóc xuyên tước phi thức tâm tùy nghiệp “, nghiệp nó tùy thuộc nơi tâm, tâm hướng đâu nghiệp theo đó, như hướng bay của chim vậy. Có câu chuyện kể rằng:

Thuở đức Phật còn tại thế, có gia đình ông Phú trưởng giả nọ, rất mực cung kính cúng dường Phật. Thường ngày đi khất thực, Phật đi ngang qua nhà ông Phú trưởng giả. Ông ta sắm sửa thức ăn sẵn, chờ Phật đi ngang qua, Ông ra cung đón Phật vào để cúng dường.

Một hôm, Phật đi khất thực gần đến nhà, mà những người nấu bếp loay hoay chưa xong, ông trưởng giả phải xuống bếp để thúc hối. Lúc ấy, đức Phật đã đi đến trước cổng nhà, ông không kịp ra cung đón Phật, có con chó rất mực cưng yêu của ông trưởng giả, nó chạy ra vồ sủa đức Phật. Lúc bấy giờ, Phật dùng chánh định quán biết con chó và Phật dùng Phạm âm thuyết pháp cho con chó nghe, sau khi nghe xong, nó liền riu ríu đi thẳng vô nhà, đến chỗ bàn thờ nằm đó, mà nước mắt con chó chảy ròng ròng.

Khi ông trưởng giả dâng cúng cho Phật rồi, ông liền bạch Phật: “Bạch Đức Thế Tôn, hôm nay vì bận việc thúc hối bọn người nấu bếp nên không kịp ra cung đón đức Thế Tôn, lúc đó con chó của con nó ra vồ sủa, xong đức Thế Tôn dạy gì với nó mà bây giờ nó buồn hiu nằm nơi giường thờ mà hai hàng nước mắt rưng rưng? Ngưỡng bạch đức Thế Tôn chỉ dạy cho con được biết.

Phật mỉm cười và nói rằng: “Này ông trưởng giả, con chó ban nãy đâu phải ai xa lạ, chính là cha ruột của ông, lúc sinh tiền cha ông tu rất nhiều công đức. Lẽ ra, sau khi chết, thần thức sẽ sinh lên cõi Trời, để hưởng phước báu. Nhưng lúc cha ông hấp hối quá nhanh, không kịp trối lại cho ông. Số là cha ông lúc sinh thời có chôn cất một lu vàng nơi đít giường thờ. Do đó thần thức sắp rời khỏi xác lưu luyến lu vàng mà phải nhập thai vào con chó.

Từ ngày ông nuôi con chó này, ông rất mực cưng yêu và con chó không chịu ngủ ở đâu hết, chỉ nằm nơi giường thờ. Vậy ông phải mau sai người đào lên trước mặt con chó, để cha ông an lòng mà thác sinh nơi Thiên giới. Ông trưởng giả vâng lời làm y như vậy, quả nhiên lấy được lu vàng và 7 ngày sau con chó tự nhiên chết. Ông trưởng giả đến tịnh xá trình lên Phật. Phật nói nay cha ông thoát khỏi kiếp chó, sinh về cõi Trời rồi đấy.

Câu chuyện trên cho thấy tâm lưu luyến có hại vô cùng. Lúc sinh tiền luyến ái con cái, sau khi chết, nghiệp thức cũng lẩn quẩn bên con cái, hoặc làm con của con mình, hoặc làm chó, làm mèo để gần gũi bên con. Cho đến nhà cửa, sự sản, chồng vợ v.v… Cũng thế, quan trọng trong lúc sinh tiền chớ nên tham và luyến, sau khi xả báu thân này chắc chắn siêu thoát, khỏi phải nhờ con cháu đi cầu siêu. Hiểu được vậy ta hãy tự siêu đi, không ai siêu tiếp cho ta được.

1. Nghiệp chướng của chúng sinh vô lượng kiếp đến nay xâu kết tham luyến rất nặng nề. Hôm nay mới hiểu đạo, nên phát tâm xả bỏ nghiệp tham luyến trong một đời, chưa hẳn đã dứt hết. Tuy nhiên, nhờ có ý thức xả ly và tập tành xả ly. Nếu trong lúc chết, nghiệp tham luyến nhiều kiếp nó có dấy khởi lên ngăn che chánh niệm (chướng). Trong lúc đó, nếu có chư tăng đến khai thị hoặc con cháu nhắc nhở, thì thần thức nghe qua và thức tỉnh lại, dẹp bỏ cấu trần luyến nhiễm, hướng tâm niệm Phật cũng được siêu thoát. Nhưng nhớ rằng phải tập tu hiện đời cho thuần quen đi đó là tự lực siêu độ.

2. Theo trong kinh Địa Tạng, đức Phật dạy: “Người quá cố linh hồn đọa lạc nơi chốn u đồ, khổ đau không kể xiết, linh hồn luôn luôn hướng về thân nhân con cái, họ rất mong con cái tu tạo phước đức để hồi hướng, thì người chết kia có được một phần nhẹ nhàng.

Với ý nghĩa cầu an, cầu siêu cho ta thấy tinh thần đạo Phật chú trọng vào định thuyết Nhân – Quả. Đức Phật đã chứng đắc chân lý Nhân – Quả đó, Ngài chỉ dạy cho chúng sinh thấy được Nhân – Quả để chuyển đổi nhân thiện sẽ gặt quả lành, nhân ác sẽ gặt quả dữ. Tự chúng sinh gieo nhân nào gặt quả ấy. Phật, Thánh không thể nhúng tay mà hoán cải được. An hay bất an, siêu hay chẳng siêu cũng thế!

Nguyên nhân do tâm THAM và LUYẾN, ý theo đó ĐIÊN ĐẢO vọng tưởng làm cho thân tâm không an. Vậy cầu an có nghĩa là cắt đứt lòng tham luyến, không cho tâm điên đảo, mơ mộng, khi đó đã an ổn và cũng từ cái nhân hiện đời thân tâm an ổn. Sau khi chết chắc chắn sẽ được siêu thoát ra khỏi cái vòng tham luyến, tâm lúc bấy giờ an trụ trong chính niệm thì phải giải thoát thôi.

Thích Nhật Quang (Chùa Long Phước, Lấp Vò, Đồng Tháp)

Thích Nhật Quang

Ý Nghĩa Của Việc Cúng Dường Trai Tăng

Cúng dường Trai Tăng là gia chủ sắm tất cả các lễ vật đúng như pháp, trong sạch và chay tịnh với lòng thành tâm dâng lên cúng dường chư Tăng.

Trong cuộc sống nếu như những người sống có hiểu biết và có đạo tâm thì họ làm việc tùy theo duyên, tùy theo hoàn cảnh. Cơ hội hay nhân duyên nào đến thì chúng ta hãy tùy duyên mà làm, giống như câu tục ngữ khéo ăn thì no khéo co thì ấm. Phước sự không có nhiều trong đời sống. Vì vậy trong từng trường hợp nếu mình làm được gì thì cứ làm, làm Trai Tăng hay làm từ thiện xã hội chuyện nào cũng nên làm và nên tùy duyên mà làm bởi vì mai đây biết đâu không còn cơ hội để làm nữa.

Cúng dường Trai Tăng là gì?

Cúng dường Trai Tăng là gia chủ sắm tất cả các lễ vật đúng như pháp, trong sạch và chay tịnh với lòng thành tâm dâng lên cúng dường chư Tăng. Có thể thỉnh chư Tăng về tư gia của bạn để cúng dường hay chính bạn mang lễ phẩm lên chùa rồi cúng dường chư Tăng ngay tại chùa cũng được.

Nguồn gốc nghi thức cúng dường Trai Tăng

Việc cúng dường trai tăng là việc người Phật tử noi theo tấm gương chí hiếu của tôn giả Ðại Hiếu Mục Kiền Liên khi xưa. Vì chính Tôn giả là người đứng ra tổ chức thiết lễ trai tăng cúng dường đầu tiên để cầu siêu cho thân mẫu của Ngài. Ðó là Ngài đã vâng theo lời Phật dạy. Buổi đại lễ trai tăng được các chùa theo hệ phái Phật giáo Bắc Tông được thực hiện vào ngày rằm tháng bảy âm lịch hằng năm, sau khi chư tăng ni làm lễ tự tứ mãn hạ. Từ đó mới có lễ cúng dường trai tăng truyền thống này.

Ý nghĩa cúng dường trai tăng

Cúng dường và bố thí là pháp tu quen thuộc, phổ biến của hàng Phật tử tại gia nhằm gieo trồng phước báo cho tự thân và gia đình trong hiện đời cũng như những đời sau. Mục đích của buổi lễ này là để thân quyến có dịp bày tỏ dâng lên nỗi lòng thương kính báo hiếu tri ân đối với người đã mất. Ðồng thời cũng thành tâm dâng lên phẩm vật để cúng dường Tam bảo và hiện tiền tăng. Nhờ sức chú nguyện của chư Tôn đức tăng ni mà hương linh của người quá cố chóng được siêu sinh thoát hóa. Hiện nay các Phật tử phát tâm cúng dường trai tăng rất phổ biến. Muốn cúng dường trai tăng bạn hãy lên chùa gặp quý sư thầy trình bày tâm nguyện và mình thì sẽ được hướng dẫn cặn kẽ để thực hành cúng dường đúng chánh pháp.

Hình thức cúng dường

Cúng dường trai phạn

Có nghĩa là chỉ dâng cúng thức ăn hay đồ uống cho chư Tăng.

Cúng dường Trai Tăng

Hình thức cúng dường này được gia chủ phải sắm gồm thực phẩm, y phục, thuốc men, sàng tòa ngày này thì có thêm tịnh tàiđể chư Tăng có thêm phương tiện tùy nghi sử dụng. Cúng dường Trai Tăng dựa trên nền tảng tự phát tâm, tự nguyện của gia chủ Phật tử. Do đó lễ bạc mà lòng thành là một trong những nguyên tắc quan trọng không thể thiếu trong khi thực thi Phật sự cúng dường này.

Thực phẩm sắp đặt sẵn

Chỉ nên cúng dường bằng thực phẩm chay tịnh hay thực phẩm dinh dưỡng. Sắp đặt sẵn thức ăn ra khay và cần nắm rõ số lượng chư Tăng là bao nhiêu để dâng cúng vừa đủ không nên quá nhiều thành ra dư thừa thì không tốt.

Dâng thực phẩm cúng dường

Thực phẩm được sắp đặt sẵn trên bàn. Các tu sĩ nhận thức ăn tuần tự theo nghi thức khất thực trong tự viện.

Cúng trai Tăng là đúng pháp hay phi pháp?

Cúng trai tăng bây giờ khác hơn so với thời Phật Thích Ca còn tại thế. Ai cũng biết, các Phật tử thời Phật cúng trai tăng chủ yếu là dâng cúng thực phẩm mà không hề cúng tiền mặt. Còn ngày nay một lễ cúng trai tăng thông thường ngoài thực phẩm ra thì tiền mặt là một trong những lễ phẩm căn bản. Tuy nhiên sự khác biệt này cũng có lý do của nó. Trải qua hơn 25 thế kỷ xã hội có vô vàn thay đổi, sinh hoạt của chư Tăng cũng có vô vàn thay đổi nên cách thức cúng trai tăng có khác xưa cũng là điều tất nhiên. Dù cách thức có khác nhau nhưng tựu trung vẫn không ngoài mục đích hộ trì cho chư Tăng có đủ phương tiện tu hành giải thoát và làm Phật sự lợi đạo, ích đời. Nhưng chúng ta phải biết rằng không một vị Tăng Ni nào hiểu biết giáo pháp mà hướng dẫn Phật tử cúng trai tăng để cho người chết được vãng sanh cực lạc cả. Nếu vậy thì người giàu vãng sinh hết rồi. Tam bảo là ruộng phước nên cúng trai tăng trong lễ cầu siêu là chỉ để tạo phước, rồi đem phước lành đó hồi hướng cho hương linh cùng gia đình. Chắc chắn hương linh sẽ được phước báo cùng với sự khai thị của chư Tăng khiến tâm họ thức tỉnh, xả ly tham ái và chấp thủ nên được siêu sanh. Như vậy tâm hương linh thức tỉnh mới là động lực chính yếu để siêu sinh, còn cúng dường cốt để trợ duyên tăng thêm phước đức. Không chỉ lễ cầu siêu mà cầu an cũng vậy muốn cho các thiện sự của mình thành tựu thì phải có phước và cúng trai tăng được xem là việc làm có phước báo thù thắng nhất.Tất nhiên cúng dường trai tăng thì có phước báo, quả lành không trổ ở hiện đời thì đời sau. Dù người cúng có cầu hay không cũng đều được phước .Về phương diện giá trị thì tiền cũng chính là dạng khác của tứ sự. Ngày nay chư Tăng Ni không đi khất thực như thời Phật mà tự tổ chức nấu ăn tại chùa, tự mua sắm những vật dụng cần thiết thì thay vì cúng hiện vật, hàng Phật tử cúng tiền để chư Tăng tự mua sắm cho phù hợp, phương tiện này có lợi ích thiết thực hơn. Cho nên tiền do mồ hôi và công sức của Phật tử làm ra đem cúng dường chắc chắn được phước, chư Tăng sử dụng tiền làm phương tiện sống để tu hành cũng không có gì phạm giới. Chỉ riêng cá nhân ai sử dụng tiền sai mục đích phí phạm của đàn na tín thí thì người ấy mắc tội mà thôi.

Việc cúng dường trai tăng tùy theo hoàn cảnh sinh sống của phật tử mà phật tử có thể tùy nghi linh động thiết cúng bất cứ nơi đâu cũng được. Tuy nhiên làm nơi nào có đông thân nhân tang quyến thì tốt hơn. Vì ngày đó cũng là dịp để cho mọi người về chùa gieo thiện duyên với Tam bảo. Ðồng thời sự sum họp có mặt đông đủ của con cháu làm cho linh hồn người mất cũng được an vui hơn.

Ý Nghĩa Của Việc Thắp Hương Ngày Rằm

Thắp hương ở thời điểm nào?

Vào bất kỳ ngày nào cho dù là ngày lễ tết, rằm, mùng 1 hay ngày bình thường thì thời điểm nào là nên thắp hương? Và đây chính là cây hỏi được nhiều gia chủ quan tâm. Trong tín ngưỡng văn hóa của người Việt hàng ngàn năm nay việc thắp hương vốn là một tập tục khá lâu đời, đã xuất hiện và tồn tại trong đời sống văn hóa của người Việt ta. Cho nên, mỗi khi nén hương được thắp lên cũng là lúc sợi dây tâm linh liên hệ giữa hai thế giới âm – dương được kết nối một cách sâu sắc, chân thành.

Cho nên, nếu bạn có thời gian bạn nên thắp nhang hằng ngày thì nên thắp vào buổi sáng sớm và buổi chiều tối. Trong trường hợp, nếu không có thời gian, bạn có thể thắp vào các ngày lễ, Tết, ngày rằm, mùng 1 với một bình hòa và mâm trái cây để tỏ lòng thành kính và lòng biết ơn của mình.

Thắp hương sao cho chuẩn nhất

Khi thắp hương, đặc biệt là thắp hương ngày rằm trong quá trình thực hiện cần phải mở hết các cửa , bật đèn sáng nếu trời tối để tạo không gian thoáng khí, thoải mái. Bên cạnh đó là quan niệm mở cửa để chào đón ông bà, đón nhận nhưng luồng khí tài lộc tràng vào ngôi nhà.

Thắp bao nhiêu cây là đủ?

Thông thường, bạn nên thắp hương nên thắp theo số lẻ 1,3,5,7,9…vì số lẻ đem lại may mắn đại diện cho số dương sẽ mang dương khí. Còn với những số lẻ 2,4,6,8,… nằm ở số âm sẽ không tốt cho gia chủ.

– Thắp 1 nén nhang

Thông thường 1 nén hương dùng để thắp hằng ngày. Với 1 nén nhang thể hiện người sống thành tâm mong cầu thần linh, mong muốn tổ tiên phù hộ cho mình bình an, hạnh phúc, tràn đầy may mắn, sức khỏe, mua may bán đắt,… Thắp một nén hương để thờ cúng thần linh trong nhà được gọi là bình an hương.

– Thắp 3 nén nhang

Hầu hết thường được sử dụng vào việc thắp hương ngày rằm ngày lễ, Tết, mùng 1

Trên thực tế với 3 nén hương có những ý nghĩa khác nhau

Tam Thời chỉ thời gian (Quá khứ – Hiện tại – Tương lai).

Tam Giới, Tam Hữu (Dục giới – Sắc giới – Vô sắc giới).

Tam Bảo (Phật – Pháp – Tăng) .

Tam vô lợi học (Gới – Tuệ – Định).

Số 3 trong phong thủy tượng trưng cho tam giới : chỉ về bầu trời, mặt đất và con người chính là Thiên – Địa – Nhân. Thắp 3 nén nhang theo đạo Phật được gọi là tam bảo hương. Tam bảo đó chính là Phật, Pháp chính là kinh Phật, Tăng chính là người tu hành xuất gia, hay còn gọi là Phật, Pháp và Tăng,

Thắp ba nén nhang có ý nghĩa là trong tâm nhang: tuyệt đối không thay đổi lòng dạ. – chỉ về lòng thành kính của người thắp, giới nhang – luôn hướng theo lời răn dạy của Phật thánh tổ đường và định nhang.

– Thắp 5 nhang

Theo phong thủy, 5 nén hương thể hiện năm phương trời đất , thiên địa ngũ hành năm hướng thần linh.

Trong phong thủy thì ngũ hành là năm nguyên tố Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ.

Hầu hết thì trong một quốc gia, dòng họ, dòng tộc hay tập thể có việc gì đó đại sự thì mới thắp năm nén hương vì điều này thể hiện cho cầu Ngũ phương, Ngũ hành, ngủ thổ có nghĩa là khắp trời đất chứng giám lòng thành của người đại diện cho một đất nước, dòng tộc, địa phương, cầu mong cho “Quốc thái dân an”, cầu mong những điều tốt đẹp, bình an.

– Thắp 7 nhang

Theo phong thủy thắp bảy nén hương (nhang) được gọi là Bắc đẩu Thất : Thiên Cơ, Thiên Quyền, Khai Dương Thiên Xu, Thiên Toàn, Ngọc Hoành và Giao Quang là những vị thần linh cai quản hoạt động của tam giới (Thiên – Địa – Nhân).

Theo nghiên cứu của các chuyên gia phong thủy thì thắp 7 nén hương (nhang) cùng lúc là để mời gọi Thần linh, Thiên tướng hỗ trợ giúp trừ trà, trừ yêu, giải vây thế khó. Trong trường hợp không quá cần thiết thì cũng không cần thiết thắp tới bảy nén nhang làm gì.

– Thắp 9 nén nhang

Theo dân gian, 9 nén được gọi là Cửu liên hoàn hương. Một điều lưu ý, phải cắm theo thứ tự ba hàng ba cột, trên cùng là để mời Ngọc Hoàng, cuối cùng 2 hàng kế tiếp là mời các chư vị Thập Điện Diêm Vương.

Việc thắp 9 nén nhang thể hiện những tình thế khó mà ko thể nào nhờ vả ai hay thay đổi đươc, với mong muốn được cầu cứu khi rơi vào những hiểm nguy.