Mẫu Viết Sớ Phúc Thọ

Cách Viết Sớ Phúc Thọ Tiếng Việt, Viết Sớ Phúc Thọ Như Thế Nào, Sớ Viết Phúc Thọ, Mẫu Viết Sớ Phúc Thọ, Viết Sớ Phúc Thọ, Mẫu Đơn Viết Tay Xin Phục Viên, Trang Phuc Van Hoa Viet Nam, Cách Viết Sớ Phúc Thọ, Tôi Muốn Đi Lễ Tại Đền Mẫu Viết Sớ Phúc Thọ Hay Sớ Nào, Hướng Dẫn Viết Sớ Phúc Thọ, Cach Viet So Phuc Loc Tho, Cách Viết Đơn Xin Phục Viên, Viết Bài Văn Thuyết Phục Làm Lãnh Đọ, Cách Viết Sớ Phúc Thọ Đi Chùa, Cách Viết Sớ Phúc Lộc Thọ Cầu Bình An, Hunn Huong Dan Cach Viet So Phuc Loc Tho, Chinh Phục Phái Đẹp Tony Việt, Chinh Phục Phái Đẹp Việt Tony, Một Số Giải Pháp Khắc Phục Lỗi Chính Tả Của Người Sử Dụng Tiếng Việt, Quy Định Tiêu Chuẩn Chính Trị Tuyển Chọn Công Dân Vào Phục Vụ Trong Quân Đội Nhân Dân Việt Nam, Quy Định Quân Phục Quân Đội Nhân Dân Việt Nam, Mau Don Xin Phuc Vỉ, Phúc Thọ, Bản Cam Kết Phục Vụ Lâu Dài, Dàn Bài Phúc âm, Mau So Phuc Tho, Tám Mối Phúc That Pdf, Mẫu Văn Bản Phục Vụ Đại Hội Chi Bộ, Phúc Yên, ôn Tập Số Phức, Mau Don Xin Phuc Vie, Mẫu Văn Bản Phúc Đáp, Só Phúc Thọ, Số Phúc Lộc Thọ, Bài Tập Chuyên Đề Số Phức, Sớ Phúc Thọ Chữ Quốc Ngữ, Bí Kíp Chinh Phục Hóa 11, Cà Phê Phúc Long, Mẫu Phiếu Nhu Cầu Phục Vụ Căn Tin, Chinh Phuc Vat Ly 6, Chuyên Đề Số Phức, Kinh Phuc Vu, Xin Phục Viên, Mẫu Công Văn Phúc Đáp, Đơn Xin Thôi Phục Vụ Tại Ngũ, Mẫu Công Văn Phúc Đáp Trả Lời, Bài Giải Số Phức, Mẫu Đơn Xin Việc Phục Vụ, Mẫu Số 75-ds Bản án Phúc Thẩm, Quỹ Phúc Lợi Của Evnnpt, Chuyên Đề 5 Số Phức, “sử Dụng Quỹ Phúc Lợi”, Bí Kíp Chinh Phục Môn Địa Lí 8, Phức Hệ Nano Fgc, Bài Tập Về Chuyên Đề Số Phức, Chinh Phục, Don Phuc Vien, Cẩm Nang Tân Phúc âm Hoá, Vĩnh Phúc, Đề án 01 Vĩnh Phúc, Phục Viên, Tms Đầm Cói Vĩnh Phúc, Giảng Dạy Và Học Hỏi Phúc âm, Phúc Hắc Công H Văn, Mẫu Hồ Sơ Xin Việc Phục Vụ, Phúc Long, Kỹ Năng Phục Vụ Bàn, Chuyên Đề 4 Số Phức, Trà Sữa Phúc Long, Đồng Phục, Sổ Tay Chính Phục, Chế Độ Phúc Lợi Tại Công Ty May 10, Đề Bài Trang Phục Và Văn Hóa, Chinh Phục 8+, Lịch Học Phúc Trí, Giấy Cam Kết Phục Vụ Lâu Dài, Giải Bài Tập Số Phức, Nội Quy Mặc Đồng Phục, Công Văn Phúc Đáp, Mẫu Đơn Xin Phúc Khảo Bài Thi, Mẫu Đơn Xin Phục Vụ Lâu Dài Cand, Chinh Phục Ngữ Văn 7, Mẫu Đơn Xin Phúc Khảo, Dàn Bài Trang Phục Và Văn Hóa, Các Giờ Kinh Phục Vụ, Chinh Phục Văn 10, Mùa Phục Sinh, Đơn Phúc Khảo, 5 Bài Giảng Của Cha Phúc Hậu, Nội Quy Đồng Phục, Hạnh Phúc, Mẫu Cv Xin Việc Phục Vụ Bàn, Quy Trình Phục Hồi Môi, Mẫu Đơn Xin Phúc Khảo Bài Thi Vào Lớp 10, Dàn ý Đề Bài Trang Phục Và Văn Hóa, Mẫu Đơn Xin Phục Viên, Công Văn Phúc Đáp Là Gì, Công Văn Phúc Đáp Mẫu, Thể Lệ Phúc Khảo, 4 Sách Phúc âm,

Cách Viết Sớ Phúc Thọ Tiếng Việt, Viết Sớ Phúc Thọ Như Thế Nào, Sớ Viết Phúc Thọ, Mẫu Viết Sớ Phúc Thọ, Viết Sớ Phúc Thọ, Mẫu Đơn Viết Tay Xin Phục Viên, Trang Phuc Van Hoa Viet Nam, Cách Viết Sớ Phúc Thọ, Tôi Muốn Đi Lễ Tại Đền Mẫu Viết Sớ Phúc Thọ Hay Sớ Nào, Hướng Dẫn Viết Sớ Phúc Thọ, Cach Viet So Phuc Loc Tho, Cách Viết Đơn Xin Phục Viên, Viết Bài Văn Thuyết Phục Làm Lãnh Đọ, Cách Viết Sớ Phúc Thọ Đi Chùa, Cách Viết Sớ Phúc Lộc Thọ Cầu Bình An, Hunn Huong Dan Cach Viet So Phuc Loc Tho, Chinh Phục Phái Đẹp Tony Việt, Chinh Phục Phái Đẹp Việt Tony, Một Số Giải Pháp Khắc Phục Lỗi Chính Tả Của Người Sử Dụng Tiếng Việt, Quy Định Tiêu Chuẩn Chính Trị Tuyển Chọn Công Dân Vào Phục Vụ Trong Quân Đội Nhân Dân Việt Nam, Quy Định Quân Phục Quân Đội Nhân Dân Việt Nam, Mau Don Xin Phuc Vỉ, Phúc Thọ, Bản Cam Kết Phục Vụ Lâu Dài, Dàn Bài Phúc âm, Mau So Phuc Tho, Tám Mối Phúc That Pdf, Mẫu Văn Bản Phục Vụ Đại Hội Chi Bộ, Phúc Yên, ôn Tập Số Phức, Mau Don Xin Phuc Vie, Mẫu Văn Bản Phúc Đáp, Só Phúc Thọ, Số Phúc Lộc Thọ, Bài Tập Chuyên Đề Số Phức, Sớ Phúc Thọ Chữ Quốc Ngữ, Bí Kíp Chinh Phục Hóa 11, Cà Phê Phúc Long, Mẫu Phiếu Nhu Cầu Phục Vụ Căn Tin, Chinh Phuc Vat Ly 6, Chuyên Đề Số Phức, Kinh Phuc Vu, Xin Phục Viên, Mẫu Công Văn Phúc Đáp, Đơn Xin Thôi Phục Vụ Tại Ngũ, Mẫu Công Văn Phúc Đáp Trả Lời, Bài Giải Số Phức, Mẫu Đơn Xin Việc Phục Vụ, Mẫu Số 75-ds Bản án Phúc Thẩm, Quỹ Phúc Lợi Của Evnnpt,

Sớ Cúng Phật Sám Hối – Phần Mềm Viết Sớ – Phần Mềm Viết Sớ Hán Nôm

Cúng phật sám hối nghĩa là để tạ lỗi, chuộc lỗi hay rửa tội khi mình làm sai với người khác, phạm tội với triều đình, có lỗi với ông (bà), cha (mẹ), dòng họ làng nước.

Mẫu lòng sớ:

Phục dĩ

Đại tạo nguy nguy đản bố hảo sinh chi đức tiêu tâm dực dực cung trần bộc bạch chi hoài phủ lịch thành ngưỡng can

Viên hữu:………………………………

Thượng phụng

Phật thánh hiến cúng…thiên kỳ an giải hạn tập phúc nghênh tường nguyện cầu bản mệnh bình an gia môn hưng vượng sự

Kim thần

Tín chủ:………………………………………………….

Đại giác phủ giám phàm tâm ngôn niệm thần đẳng sinh cư trung giới mệnh chúc

Thượng thiên hà kiền khôn phúc tái chi ân cảm tam quang chiếu lâm chi đức tư phùng tiết lễ đảo kỳ an ách vận gia lâm

Ký lại khuông phù chi lực hung tinh sở chiếu cung kỳ bảo hữu chi công kiền thân kỳ đảo kích thiết đan thành sám khiên

Hối quá phù mệnh vị dĩ an ninh giải hạn trừ tai bảo đồng gia nhi cát khánh cẩn thủ kim nguyệt cát nhật thỉnh mệnh

Thiện tăng tựu vu tịnh xử tu thiết kỳ an pháp đàn nhất diên nhi tán kim tắc án đăng bạc cúng kệ chấn triêu âm

Hội phạm hành chi thiện hòa chuyển cát tường chi kinh chú cẩn tương chử sớ bái khải

Cung duy

Nam mô thập phương vô lượng thường trụ tam bảo nhất thiết chư vị bồ tát

Nam mô đại từ đại bi linh cảm ngũ bách danh quan thế âm bồ tát

Tam giới thiên chủ tứ phủ vạn linh công đồng đại đế

Phục nguyện

Phật đức thùy từ hoàng thiên tích phúc bảo thần đẳng thân cung khang thái mệnh vị duyên trường tòng tư vô bán điểm chi ngu tự thử

Nạp thiên tường chi khánh cầu chi quả toại ngưỡng tích như ngôn đãng thần hạ tình vô nhâm kích thiết bình doanh chi chí

Thiên vạn…niên…nguyệt …nhật thần khấu thủ bách bái thượng sớ

Ý nghĩa:

Sám hối những giới đã phạm:

Nếu tội lỗi mà có hình tướng thì dẫu cả hư không vô tận kia cũng không chứa hết tội lỗi của chúng sanh đã tạo tác từ vô thủy đến nay. Đúng vậy, chúng ta đã từ vô lượng kiếp trôi lăn, tội lỗi chất chồng, lớp này lớp kia, truyền nối nhiều đời thật không kể xiết được.

Vừa lọt lòng mẹ, chúng ta đã mang sẵn nhiều chủng nghiệp khác nhau, tạo nên những cá tính khác nhau. Ai ai cũng chứa đầy những giống loại tâm lý, tính tình, khả năng, thói quen, ác tật phức tạp. Những tham, sân, mạn, tật đố, hiềm hận, bạc ơn, phản phúc, bỏn xẻn…đã có đầy đủ ở trong mỗi chúng ta. Các hạt giống này đã có sẵn, do duyên sanh, hiện hành… làm nhân, làm quả tương tục, liên miên, bất tận. Tất cả những“tiền khiên tội lỗi” ấy, chúng đã đâm chân mọc rễ nhiều đời, mọi phương cách sám hối đều không thể rửa sạch. Chỉ có tu tuệ quán mới có thể bứng nhổ được một phần nào. Và cũng có thể, có một số chúng tử xấu ác trong vô thức, chúng ta không tạo nhân tham sân để cho nó duyên khởi, như ngũ cốc để trong kho lâu ngày thì mầm giống sẽ tự tiêu hoại.

Tuy nhiên, những tội lỗi chúng ta làm trong hiện tại, sau khi sám hối, nguyện ăn năn chừa bỏ, chúng ta sẽ thấy thân tâm thư thái, nhẹ nhàng, sẽ không còn bị ám ảnh về tội lỗi nữa. Thoát khỏi ám ảnh tội lỗi là ý nghĩa rất quan trọng, rất có lợi ích do nhờ sám hối đúng đắn mang lại.

Nguyện từ nay về sau xin chừa bỏ:

Khi đã xin từ bỏ thì sẽ không còn dám tái phạm, từ nay về sau cố gắng sống cho tốt hơn, cố gắng phát triển những hạnh lành, những đức tính thanh cao.

Quả vậy, nếu xấu ác là quá nhiều như hư không vô tận không thể chứa hết thì những hạnh lành, những đức tính tốt đẹp, cao cả ở trong tâm chúng ta có được từ “vô thỉ dĩ lai”  cũng nhiều đến vô biên vô lượng. Những đức tính ấy, những thiện pháp thanh lương và cao sáng ấy ví dụ như: Chân thật, nhẫn nại, từ ái, đức tin, tấn, niệm, vô tham, vô sân, tàm, quý…

Ý nghĩa sám hối không chỉ đơn thuần là chừa bỏ ác xấu mà còn phát triển những hạnh lành nữa vậy. Phải làm cho những cái xấu ác không có cơ hội nẩy nở, tăng trưởng; mà chúng ta phải tạo duyên, điều kiện tốt cho những mầm giống thiện nẩy sinh, đâm chồi, ra hoa, kết trái nữa.

Nhờ sám hối, con người có thể cải hóa được những cái xấu ác trong lòng mình, có thể được an vui, thanh thản do si mê đã lỡ tạo tác ác nghiệp, phạm giới trong quá khứ. Ngoài ra, ta còn có cơ hội phát triển những đức tính tốt đem lại hạnh phúc cho mình và người.

Cách cúng sám hối:

– Vào những ngày 14 và 30 mỗi tháng, Phật tử đến chùa làm phước, bố thí, xin giới và làm lễ sám hối, nghe pháp… Dịp này, Phật tử tụng kinh Tam Bảo, đối trước điện Phật hoặc đối trước Tăng đọc lời sám hối hoặc tụng bài kinh sám hối. Họ cũng thường xin chư Tăng truyền thọ lại Ngũ giới hoặc Bát quan trai giới. Xin thọ trì giới trở lại, có thể bất cứ lúc nào, trong các lễ trai tăng, cúng dường, nghe pháp hoặc các lễ chúc phúc an lành…

Nếu không đến chùa được thì Phật tử có thể sám hối và xin giới ngay bàn thờ Phật ở trong nhà rồi nguyện thọ trì giới cho được trong sạch từ nay về sau.

– Với hàng xuất gia thì có 227 điều luật, tùy theo nặng nhẹ mà trục xuất, cấm phòng hay sám hối. Những giới có thể sám hối được đều tương tợ nhau, nghĩa là vị tỳ-khưu phạm giới trình giới tội của mình với vị tỳ-khưu cao hạ. Và sự đối đáp xẩy ra như nhau: Hiền giả đã “thấy rõ tội” chưa? Vị phạm giới đáp: Thưa vâng, bạch tôn giả, con “đã thấy rõ tội” rồi! Sau đó vị sư cao hạ khuyên pháp đệ của mình cố gắng giữ giới cho trong sạch.

Cách thức sám hối này rất trong sáng, không mang màu sắc tín ngưỡng, mà trái lại; tỏ lộ tình cảm đạo lý, giúp người phạm giới sau khi “thấy tội” của mình rồi, nguyện chừa bỏ để nỗ lực tu tập cho tốt hơn.

                                                                                                                                                          Theo: Kim Dung

                                                                                                                                                           Nguồn: Sưu tầm

Sớ Giải Tam Tai – Phần Mềm Viết Sớ – Phần Mềm Viết Sớ Hán Nôm

Không chỉ có giải hạn sớ Sao mà còn có sớ Giải Tam tai tức là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Thường thì hạn năm giữa là nặng nhất.

Lòng sớ hạn Tam tai:

Phục dĩ

Thượng đế hảo sinh năng tứ nhân nhân chi phúc hạ nguyên tống ách nguyệt trừ cá cá chi tai phàm tâm khẩn niệm

Tuệ nhãn diêu thông

Viên hữu:…………………………….

Thượng phụng

Phật thánh hiến cúng…thiên bái đảo giảm hạn tam tai cầu bản mệnh khang cường sự

Kim thần

Đệ tử:………………………………….

Tình chỉ kỳ vi giải ách trừ tai an nhân lợi vật cẩn thủ kim nguyệt cát nhật thỉnh mệnh thiện tăng tựu vu tịnh xử

Tu thiết lễ tống tam tai giải hạn pháp đàn nhất diên chu viên nhi tán kim tắc pháp diên dĩ biện khoa phạm tuyên hành

Cẩn cụ sớ văn kiền thân thượng tấu

Cung duy

Nam vô đô đàn giáo chủ chính pháp minh vương thiên thủ thiên nhãn quan thế âm bồ tát

Hồng liên tọa hạ tam giới chủ ôn thiên phù đại đế ngọc bệ hạ

Đương canh thành hoàng bản thổ đại vương phúc thần từ hạ

Tam tai thiên hạ thiên cổ thiên hình kiếp chư tinh quân

Vị tiền

Tam tai địa hình địa vong địa họa địa bại chư tinh quân

Vị tiền

Tam tai địa sát âm sát hắc sát bạch sát chư tinh quân

Vị tiền

Ngụ phương ngũ đế đạo lộ thần quan

Vị tiền

Đương xử thổ địa ngũ phương long mạch thằn quan

Vị tiền

Cung vọng

Hồng quan phủ thùy chiếu giám phục nguyện

Tai vận biến thành bất tai chi vận hữu na kỳ cư nân hương phiên vô nâm chi hương hà hạnh vu tuất thân cung khang

Thái gia đạo hưng long tứ tự hòa bình thiên tường vân tập sở cầu như ý hữu cảm giai thông đẫn thần hạ tình vô

Nhâm kích thiết bình doanh chi chí cẩn sớ

Thiên vận…niên…nguyệt…nhật thần khấu thủ bách bái thượng sớ

Ý nghĩa:

Hạn tam tai là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Thường thì hạn năm giữa là nặng nhất.

– Tam tai là ba tai họa, gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai.

+ Hỏa tai là tai họa do lửa cháy, như cháy nhà, cháy rừng.

+ Thủy tai là tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần.

+ Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc.

– Ngoài ra còn có Tiểu Tam tai là ba thứ tai họa nhỏ, gồm: Cơ cẩn chi tai là tai họa do mất mùa lúa và rau. Tật dịch tai là tai họa do bịnh dịch truyền nhiễm. Đao binh tai là tai họa do chiến tranh.

– Một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai: Tính tình nóng nảy bất thường. Có tang trong thân tộc. Dễ bị tai nạn xe cộ. Bị thương tích. Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật. Thất thoát tiền bạc. Mang tiếng thị phi. Tránh cưới gả (đối với nam), hùn vốn, làm nhà, sửa nhà, mua nhà và kỵ đi sông đi biển. Tiếp tục làm những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị Tam tai.

3 chum nước

1 nhúm muối gạo

3 miếng trầu cau

1 khúc dây lưng quần cắt làm 3 đoạn

3 điếu thuốc

1 bộ Tam Sanh ( trứng vịt luộc, 1 con tôm luộc, thịt ba rọi luộn)

3 chum rượi

1 ít tóc rối của người bị Tam Tai

3 đồng bạc

Cặp đèn cầy

Giấy vàng bạc

Bông

Hoa quả

Bộ đồ thế

3 cây nhang

Sắp xếp bày bàn cúng:

Bình bông để bên phải (ngoài nhìn vô), trái cây bên trái. Tiếp theo ở giữa, phía trước là lư hương, trong kế theo là 3 cây đèn, tiếp trong là 3 ly rượu, hàng kế là 3 ly trà, trong nữa là bài vị (cắm vào ly gạo, bề mặt có chữ quay về phía người cúng).

Người cúng sắp đặt bàn sao cho mặt mình nhìn về hướng Tây-nam, tức bài vị ở phía Tây-nam, người cúng ở phía Đông-bắc. Kế là một mâm sắp bộ tam sênh ở giữa, trầu cau, gạo muối, thuốc hút, giấy tiền vàng bạc để xung quanh.

Cúng vị Thần nầy cho đến khi tàn nhang và đèn, xong rồi người cúng không được nói chuyện với bất cứ ai, đem gói tóc móng tay ra ngã ba đường mà bỏ, nhớ đừng ngoái lại xem, ít bạc lẻ nhớ để vào gói tóc, bỏ luôn tóc và móng tay (Phải là của người bị tam tai mới được), khi vái cúng cho mình hoặc cho con cháu cũng phải nói rõ Họ tên của người mắc tam tai.

Cách cúng hạn Tam Tai:

Thời gian: 18 – 20 giờ

Địa điểm: ngã ba đường

Hướng cúng: Tây Nam

Xá ba xá, cắm nhang vào lư hương, lạy 12 lạy (cầu cho 12 tháng bình yên).

Châm trà, rượu đủ ba lần. Đốt thuốc cúng. Thời gian chờ nhang tàn, giữ yên lặng, vái nguyện thêm âm thầm trong tâm…

Chờ đến tàn hết nhang đèn, âm thầm lặng thinh, không nói chuyện với bất cứ ai. Xong, đem gói nhỏ (tóc, móng tay, móng chân) ra ngã ba đường mà bỏ, hoặc đốt chung với 3 xấp giấy tiền vàng bạc, vừa đốt vừa van vái cho tiêu trừ hết tai nạn. Tiền lẻ và gạo muối vãi ra đường. Chỉ mang bàn và đồ dùng (ly tách mâm …về). Về đến nhà phải thay quần áo mới. Đồ cúng ai ăn cũng được (hoặc bỏ lại ngoài đường, không mang vào nhà), tuổi mình cúng không nên ăn.

Ngoài việc cúng giải hạn Tam tai như trên, nếu ai thường xuyên làm việc thiện, và đặc biệt nhất là thường xuyên phóng sanh cá, ốc… còn sống xuống sông, ao, bàu… thì việc hóa giải Tam tai càng hiệu quả nhanh và lại được hưởng âm phước vô lượng…

                                                                                                                                                               Theo: Kim Dung

                                                                                                                                                                 Nguồn: Sưu tầm

Lòng Sớ Gia Tiên – Phần Mềm Viết Sớ – Phần Mềm Viết Sớ Hán Nôm

Cúng gia tiên là cúng tổ tiên trong nhà, là nghĩa vụ thiêng liêng của con cháu để tỏ lòng nhớ ơn nguồn cội của mình “Cây có cội nước có nguồn”.

Cúng gia tiên là một cái đạo “Đạo thờ cúng ông bà”, gọi tắt là đạo ông bà. Đạo ở đây không phải là tôn giáo vì không có giáo chủ, môn đệ… .mà chỉ là “đạo làm người” trong gia đình, lấy tình cảm và sự liên hệ máu mủ ruột thịt trong gia đình làm chủ yếu.

Sớ Gia Tiên

Lòng sớ Gia Tiên:

Phục dĩ

Tiên tổ thị hoàng bá dẫn chi công phất thế  hậu côn thiệu dực thừa chi bất vong thỏa kỳ sở

Tôn truy chi nhi tự

Viên hữu

Việt Nam Quốc:………………………………………………

Thượng phụng

Tổ tiên cúng dưỡng …. thiên tiến lễ gia tiên kỳ âm siêu dương khánh quân lợi nhạc sự kim thần

Hiếu chủ:………………………………………………………………..

Tiên giám phủ tuất thân tình ngôn niệm kiền thủy khôn sinh ngưỡng hà thai phong chi ấm thiên kinh địa nghĩa thường tồn thốn thảo

Chi tâm phụng thừa hoặc khuyết vu lễ nghi tu trị hoặc sơ vu phần mộ phủ kim tư tích hữu quý vu trung

Tư nhân tiến cúng gia tiên

Tu thiết hương hoa kim ngân lễ vật phỉ nghi cụ hữu sớ văn kiền thân phụng thượng

Cung duy

Gia tiên … tộc đường thượng lịch đại tổ tiên đẳng đẳng chư vị chân linh

Vị tiền

… tộc triều bà tổ cô chân linh

Vị tiền

… tộc ông mãnh tổ chân linh

Vị tiền cung vọng

Tiên linh

Phủ  thùy hâm nạp giám truy tu chi chí khổn dĩ diễn dĩ thừa thi phủ hữu chi âm công năng bảo năng trợ

Kỳ tử tôn nhi hữu lợi thùy tộ dận vu vô cương tông tự trường lưu hương hỏa bất mẫn thực lại

Tổ đức âm phù chi lực dã

Thiên vận …… niên … nguyệt … nhật thần khấu thủ bách bái thượng sớ

Ý nghĩa:

Cúng gia tiên là thể hiện sự hiếu thảo và tình thương yêu của con cháu đối với người quá cố. Cúng gia tiên trong ba ngày Tết bày tỏ lòng tri ân, thương nhớ của con cháu đối với tổ tiên nguồn cội. Việc cúng kính không chú trọng ở hình thức mâm cao cỗ đầy mà chú trọng ở nội dung, đó là tấm lòng thành kính tri ân thương nhớ và noi gương. Vua Hùng Vương thứ 6 không chọn cao lương mỹ vị để cúng gia tiên mà chọn bánh chưng bánh dầy là món đơn sơ giản dị nhưng hàm chứa nội dung ý nghĩa sâu sắc.

Xưa kia, ngoài những biến cô xảy ra trong gia đình, còn nhiều trường hợp con cháu cũng làm lễ cúng bái gia tiên, kêu cầu khấn vái như: trong làng trong xóm có đám cướp đang hoành hành đốt nhà, cướp của… gia chủ vội vàng khấn lễ tố tiên, cầu cho gia đình mình tai qua nạn khỏi, bọn cướp không đến quấy nhiễu nhà mình. Hoặc đất nước đang thanh bình bỗng có loạn binh đao, giặc trong, thù ngoài đang giày xéo quê hương đất nước,… khi đó con cháu cũng tạ lễ cầu xin tổ tiên phù hộ cho toàn gia tránh được tai ương, những lúc loạn lạc. Làng xóm đang yên lành, làm ăn khoẻ mạnh, bỗng nhiên nạn dịch ập đến, cướp đi sinh mạng con người, con cháu cũng xin với tổ tiên che chở để tránh khỏi căn bệnh hiếm nghèo…

Lễ vật cúng Gia tiên:

Hoa

Hoa quả

Rượu, bia

Xôi

Chè

giò trả

Gà luộc

bát canh măng

Thịt

Nem

Cơm

Bát, đũa

Cách cúng Gia tiên:

Việc cúng bái tổ tiên bao giờ cũng do gia trưởng làm chủ lễ. Mỗi lần cúng lễ, dù ít dù nhiều bao giờ cũng có «lổ lễ. Thông thường đồ lễ gồm trầu, rượu, hoa quả (mùa nào thức nấy) vàng hương và nưỏc lạnh. Trong trường hợp khẩn cấp, đêm hôm khuya khoắt cần phải cáo lễ, dồ lễ có thế giảm đến mức tôi thiểu, chỉ cần một chén nước lạnh, một nén hương thắp trên bàn thờ là đủ. Cốt là ỏ lòng thành.

Tùy theo hoàn cảnh gia đình chủ giàu nghèo, và tùy tính chất quy mô của từng buổi lễ, mà đồ lễ có thổ gồm thiều thứ như: xôi chè, oản, chuôi hoặc cỗ mặn…, có khi thêm cả hàng mã…

Đồ lễ được sắm đầy đủ đã đặt sẵn lên bàn thờ, gia trưởng khăn áo chỉnh tề, thắp nén hương cắm vào bál bình hương, rồi cung kính đứng trước bàn thờ khấn.

Trước bàn thờ tổ, gia trưởng kính cẩn phải mời hết các cụ kỵ từ ngũ đại trở xuống, cùng với chú bác, cô dì, anh chị em nội ngoại, những người đã khuất.

Ngày xưa văn khấn các cụ thường dùng chữ nho, nhưng trong dân gian vẫn có người dùng chữ Nôm, nhất là đốì với những gia đình vị trưởng lão đã qua đời, các con nhỏ chưa biết khấn vái, việc khấn vái trong gia đình do người phụ nữ có tuổi phụ trách. Theo quan niệm của người xưa thì tất cả các nghi lễ đều cấm đàn bà tham gia cúng lễ, nhưng trong hoàn cảnh một sô’ gia đình như chồng đi làm ăn xa hay đã qua đời, thường thì người vợ sẽ đảm đương việc khấn cúng thay con cháu còn nhỏ.

Trước khi khấn phải vái ba vái. Sau khi khấn xong gia trưởng lễ bốn lễ thêm ba vái, ta gọi là bốn lễ . Cần nhố rằng trước khi cúng, bàn thờ đã có đèn thờ hoặc nến. Cũng có gia đình trên bàn thờ có đỉnh trầm, nên đốt đỉnh trầm làm cho buổi lễ thêm uy nghi. Hương thăp trên bàn thờ bao giờ cũng thắp sô nén hương theo số lẻ Do không biết chữ Hán, nên văn khấn dùng chữ Nôm để tránh nhầm lẫn ngữ nghĩa chữ nọ chữ kia, hoặc (loạn khấn trước đưa ra sau, làm mất ý nghĩa của văn khấn.

Đặc biệt từ sau khi thực dân Pháp sang đô hộ nước ta, chữ quốc ngữ được dùng rộng rãi thay thế chữ Hán và nhất là từ ngày Cách mạng Tháng 8 thành công 1945, hầu hết việc khấn vái dân ta đều dùng tiếng Việt t hay cho chữ Hán. Nói chung, văn khấn bao gồm một số nội dung bắt buộc như nói rõ ngày tháng làm lễ, lý de lễ tạ, ai là người đứng ra lễ tạ, ghi rõ họ tên tuổi, nơi sinh, trú quán, đồng thòi liệt kê lễ vật và cuối cùng là lòi đề dạt cầu xin cho toàn gia quyến.

Sau khi gia trưởng khấn lễ xong, con cháu trong gia đình (trừ trẻ nhỏ) cũng lần lượt theo thứ bậc tỏi lễ trước bàn thờ bốn lễ rưỡi. Nhưng thường ở những ngày giỗ chạp mọi người trong gia đình mới yêu cầu lễ đủ, ngoài ra chỉ cần gia chủ khấn lễ là được. Ngày nay tại các I hành thị, trong lễ bái có phần đơn giản hóa như người la lấy vái thay lễ. Trước khi khấn vái ba vái ngắn. Khấn xong, vái thêm 4 vái dài và ba vái ngắn thay cho hôn lễ rưỡi.

Tóm lại, trong việc cúng lễ tổ tiên, lòng thành kính phải để lên hàng đầu. Trong lòng mình nghĩ như thế nao quỷ thần đều biết rõ. Việc cúng bái mà xúc phạm đến tổ tiên là thiếu sự hiếu thảo.

                                                                                                                                                Theo: Kim Dung

                                                                                                                                                Nguồn: Sưu tầm

Cách Viết Sớ Đi Lễ

   Hiện nay trên internet đã có rất nhiều bài viết, clip của các thầy cúng, các cô, các cậu hướng dẫn cách viết lá sớ đi lễ. Tôi chỉ xin có một số ý kiến đóng góp. Trước để giúp những ai muốn tìm hiểu về cách viết sớ. Sau để các vị hữu duyên tùy hỷ góp ý giúp con đường tu học Đạo của chúng ta có thể ngày một tinh tấn hơn. 

Kính!

Thượng trừ bát phân

Hạ thông nghĩ tẩu

Tiền trừ nhất chưởng

Hạ yếu không đa

Sơ hàng mật tự

“Tử” tự bất lộ đầu hàng

“Sinh” tự bất khả hạ tầng

Độc tự bất thành hàng

Bất đắc phân chiết tính danh

  Dịch nghĩa:

Lề trên bỏ tám phân (khoảng 4cm) 

Lề dưới bằng đường kiến chạy

Lề trước bỏ khoảng cách bằng 1 bàn tay

Lề sau không quan trọng

Không để trống dòng

Chữ “Tử” không để trên cùng

Chữ “Sinh” không để dưới cùng

Một chữ không thành dòng

Tên người không chia 2 dòng.

   Có rất nhiều mẫu sớ, tùy vào mục đích, khoa cúng, buổi lễ… ngoài ra còn rất nhiều các mẫu trạng, hịch…khác nhau. Nhưng để quý vị viết sớ đi lễ hành hương thì chỉ cần dùng mẫu sớ Phúc Thọ là được ( ở một số nơi ghi là mẫu Phúc Lộc Thọ). Sớ này có thể dùng để đi lễ Chùa, Đền, Phủ, Đình, Điện… vào các ngày sóc, vọng hàng tháng (mùng 1, rằm), ngày tiệc Thánh hay dịp đầu năm, cuối năm…

    Các bản in tờ sớ Phúc Thọ ở mỗi nơi tuy có thể khác nhau một số chữ nhưng nội dung thì nhất quán. Để viết 1 lá sớ Phúc Thọ,  quý vị chỉ cần điền đủ thông tin vào (6) vị trí như hình:

“Phục dĩ        Phúc Thọ Khang Ninh nãi nhân tâm chi cờ nguyện tai ương hạn ách bằng Thánh lực… “

“…Việt Nam Quốc…”

Đây là dòng quý vị điền thông tin về nơi cư trú của quý vị hoặc của người đi lễ. Với quy định địa danh lớn viết trước rồi sắp xếp nhỏ dần.

Ví dụ “…Bắc Ninh tỉnh, Gia Đông huyện, Thuận Thành xã, đệ bát tổ dân, thập tám gia số hiệu…” (tổ số 8, nhà số 18)

hoặc

“…Hồ Chí Minh thành phố, Gò Vấp quận, cửu bách cửu ngõ,  nhị thập cửu gia số hiệu…” (ngõ 909, nhà số 29)

Lưu ý với những quý vị lấy địa chỉ ngoài đất nước Việt Nam, có thể ghi 

“Việt Nam quốc Hiện sinh cư tại hải ngoại Đức quốc (Hà Lan quốc hoặc Mỹ quốc… hiệu đầu vu).”

Cuối dòng này luôn được kết thúc bằng 2 chữ “Đầu Vu” nghĩa tương đương giống: gửi tới,  hướng về…

Nếu từ xa đến lễ thì có thể thay là “Nghệ vu”.

Nếu ở gần đi lễ thì có thể thay là “Y vu”.

Nếu địa chỉ của quý vị quá dài dẫn đến viết 1 dòng không đủ thì có thể chia làm 2 dòng song song. Cách viết này gọi là “viết song cước”.

       2. “…Thượng phụng”

   Đây là vị trí quý vị điền tên tự của Chùa, Đền, Phủ,  Điện… nơi quý vị đi lễ. Ở đây có 2 lưu ý:

          – Cần phân biệt “Tên tự” và “Tên thường gọi”. Đây là điều rất nhiều người, kể cả các thầy viết sớ lâu năm vẫn mắc phải.

   Nói ví thử như “tên tự” là tên một người dùng trên các giấy tờ có tính pháp lý như giấy khai sinh, chứng minh thư, bằng lái xe…Còn “tên thường gọi” là biệt danh, bút danh, tên gọi hàng ngày, không có giá trị giấy tờ pháp lý.

   Cũng vậy, “Tên tự” là tên Đền, Chùa được ghi trên hoành phi nơi chính điện. Còn “tên thường gọi” là dân gian vẫn truyền khẩu gọi tên.

Có những nơi tên tự và tên thường gọi trùng nhau nhưng có những nơi hai tên này lại khác nhau. 

    Ví dụ: “Chùa Hà” là tên thường gọi nhưng tên tự để viết sớ là “Thánh Đức Tự” ( 聖  德  寺)

              “Chùa Giáp Bát” là tên thường gọi nhưng tên tự là “Phổ Chiếu Tự” (

普 照 寺) 

v.v…

Vậy mà nhiều quý vị, nhiều thầy vẫn dùng “tên thường gọi” của Chùa, Đền để điền vào sớ. Khác nào khi ta lập hợp đồng mua bán đất mà dùng tên thường gọi. Vậy sao pháp luật chứng nhận. Thiết nghĩ vậy là chưa chuẩn xác!

Nhiều quý vị đặt câu hỏi: “Khi không biết tên tự nơi ta dâng sớ, thì làm sao điền được cho đúng đây? “

Xin thưa rằng, những khi như vậy có thể ghi

“Linh từ” hoặc “Tối linh từ” nếu dâng sớ ở đền.

“Thiền tự” hoặc “Đại thiền tự” nếu dâng sớ ở chùa.

“Linh Điện” nếu dâng sớ ở điện. 

“Đình Vũ” nếu dâng sớ ở đình. 

“Linh Phủ” nếu dâng sớ ở phủ…

        -Tên nơi dâng lễ ghi trên chữ “Thượng phụng”, không ghi phía dưới mới đúng cách hành văn trong sớ.

          3.”Phật Thánh hiến cúng…”

   -Dòng này quý vị có thể điền

“Xuân/ Hạ/ Thu/ Đông Tiết”

Hoặc

“Xuân/ Hạ/ Thu/Đông Thiên” (tùy bản in) 

Thời điểm quý vị đi lễ dâng sớ vào tháng nào ứng với mùa theo Nông Lịch của Việt Nam. 

Xuân là các tháng 1, 2, 3 âm lịch

Hạ là các tháng 4, 5, 6 âm lịch

Thu là các tháng 7, 8, 9 âm lịch

Đông là các tháng 10, 11, 12 âm lịch. 

Nếu ko nhớ rõ tháng, quý vị ghi là “Đương thiên” hoặc “Đương tiết”, đều có thể được.

      4.”…Tiến lễ… Giải hạn…”

   Tại đây quý vị có thể điền hai chữ “Kim Ngân”, “Tài Mã”, “Hoa man”, “Phù Lưu”… sao cho hợp hoàn cảnh của quý vị.

      5.”Tín chủ… “

   Đây là phần quý vị điền thông tin của chính quý vị hoặc của người đi lễ như tên, năm sinh,  tuổi, cung mệnh…với lưu ý những chữ đầu tiên của các dòng, viết không được cao chữ “Phật”.

   Ví dụ: Trần Văn Kèo niên sinh Kỷ Hợi hành canh lục thập nhất tuế. Hiền thê Lê Thị Cột niên sinh Giáp Thìn hành canh ngũ thập lục tuế…

   Thứ tự ghi như sau:

Tên tín chủ

Vợ hoặc chồng. (Thê hoặc Phu) 

Bố mẹ.       (Phụ Mẫu) 

Con trai.    (Nam tử) 

Con dâu.    (Hôn tử) 

Con gái.      (Nữ tử) 

Con rể.        (Tế tử) 

Các cháu… (Chúng tôn) 

Kết thúc phần này bằng dòng:

“Hiệp đồng bản hội gia môn quyến đẳng

Tức nhật ngưỡng can”.

Nếu sớ dâng chỉ ghi tên một người thì ghi:

“Hiệp đồng bản mệnh đẳng

Tức nhật ngưỡng can”.

Nếu sớ dâng ghi tên tập thể,  cơ quan thì ghi:

“Hiệp đồng bản hội chư nhân thượng hạ đẳng

Tức nhật ngưỡng can”.

   Dòng này là nơi quý vị ghi thời gian đi lễ.

Năm: Ghi năm âm lịch.

Ví dụ: Kỷ Hợi niên, Canh Tý niên…

Tháng: Ghi tháng đi lễ. 

Lưu ý: tháng Một ghi là “Chính nguyệt”

Các tháng sau ghi bình thường.

Ví dụ: Nhị Nguyệt,  Tứ Nguyệt, Thập Nhất Nguyệt…

Ngày: Ghi ngày đi lễ. 

Từ mùng 1 đến mùng 9, ghi: Sơ nhật. 

Từ mùng 10 đến ngày 19, ghi: Thập nhật. 

Từ ngày 20 đến ngày 29, ghi: Nhị thập nhật.

Lưu ý: Sớ đi lễ chỉ ghi ngày như hướng dẫn trên. Trường hợp ghi rõ ngày lễ là khi cử hành các đàn lễ, Hịch hoặc Điệp sẽ được ghi rõ ngày bằng mực đỏ với mục đích gửi hỏa tốc.

Tìm hiểu nhiều hơn tại