Văn Tế Cúng Rằm Tháng 10 / Top 12 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Apim.edu.vn

Văn Cúng Rằm Tháng 10 Ngày Nào ? Ý Nghĩa Rằm Tháng 10

Rate this post

Cúng Rằm tháng Giêng 2023 ngày nào? Lễ cúng Rằm tháng Giêng thế nào cho chuẩn? Rằm tháng Giêng cần làm gì để cầu may, ước lành được như ý?

Cúng Rằm tháng Giêng 2023 ngày nào?

Lễ cúng Rằm tháng Giêng 2023đối với đa số người dân Việt Nam rất quan trọng. Người Việt có quan niệm “Lễ Phật quanh năm không bằng ngày Rằm tháng Giêng” để nói lên vị trí quan trọng của ngày lễ này trong đời sống. Thậm chí ngày xưa các cụ quan niệm như ăn Tết lần 2.

Đang xem: Cúng rằm tháng 10 ngày nào

Dân gian cho rằng đầu xuôi thì đuôi mới lọt nên việc tổ chức ngày Rằm đầu tiên trong năm mới rất được quan tâm. Nhiều người tin rằng đi lễ chùa, sửa soạn mâm cúng thịnh soạn trong ngày Rằm tháng Giêng thì cả năm sẽ được may mắn, phước lành.

Thông thường, lễ cúng Rằm tháng Giêng được các gia đình tiến hành vào chính Rằm, tức ngày 15 tháng Giêng âm lịch.

Theo phong tục xưa truyền lại, cúng Rằm tháng Giêng vào ngày chính Rằm (15 âm lịch) là tốt nhất. Bởi đây là thời điểm trăng sáng nhất đầu năm Tân Sửu 2023. Vào chính thời điểm trăng mọc này, Đức Phật giáng lâm, gia ân độ trì chúng sinh, thành tâm cầu khấn ắt sở cầu như nguyện, cả năm bình an, may mắn.

Nghi lễ cúng nên diễn ra vào buổi sáng sớm hoặc lúc chính Ngọ.

Nên cúng Rằm tháng Giêng 2023 vào ngày 14 hay 15 âm lịch?

Theo các chuyên gia tâm linh, cúng Rằm tháng Giêng vào ngày 14 hay 15 âm lịch đều được. Bởi không phải gia đình nào cũng có điều kiện thuận lợi để tiến hành cúng Rằm vào đúng ngày 15 âm lịch.

Có gia đình bận rộn, không sắp xếp được công việc để cúng vào giờ chính Ngọ ngày 15/1 âm lịch thì có thể cúng trước đó 1 ngày, tức 14 tháng Giêng.

Thời gian cúng có thể là từ sáng sớm ngày 14/1 âm lịch đến trước 19h ngày 15/1 âm lịch.

Tuy nhiên, ngoài 2 ngày này (14 và 15 âm lịch), gia chủ không nên cúng Rằm tháng Giêng vào ngày khác vì sẽ mất linh.

Có thể nói, mỗi gia đình lại tùy biến linh động cúng vào ngày, giờ khác nhau. Việc cúng Rằm tháng Giêng vào ngày giờ nào được nhiều người quan niệm khá cởi mở. Việc thờ cúng không ở mâm cao cỗ đầy mà cốt ở tấm lòng thành kính và biết ơn của con cháu đối với tổ tiên, ông bà và thần linh.

Cúng Rằm tháng Giêng 2023 giờ nào tốt?

Khung giờ tốt nhất: Giờ Ngọ (11h-13h), tốt hơn cả là chính Ngọ.

Lệ xưa cho rằng, cúng Rằm tháng Giêng vào ngày chính Rằm, giờ Ngọ (từ 11h trưa đến 1h chiều) là thời điểm tốt nhất. Mọi người tin rằng, đây là khung giờ thần Phật giáng thế, sẽ chứng nghiệm cho lòng thành của gia chủ.

Tuy nhiên, nếu không sắp xếp được thời gian trên, gia chủ có thể làm lễ cúng từ sáng ngày 14 tháng Giêng đến trước 19h ngày 15 tháng Giêng là được.

+ Ngày chính Rằm 15/1, giờ đẹp tiến hành cúng Rằm tháng Giêng 2023 gồm:

Giờ Thìn (7h-9h)

Giờ Ngọ (11h-13h)

Giờ Mùi (13h-15h)

Giờ Thìn (7h-9h)

Giờ Tỵ (9h-11h) Giờ Thân (15h-17h)

Giờ Dậu (17h-19h)

Mâm cỗ cúng Rằm tháng Giêng 2023 gồm những gì?

Mâm cỗ cúng Rằm tháng Giêng 2023 hầu như không thể thiếu thịt gà, xôi gấc/bánh chưng. Gà cúng là vật cúng tế linh thiêng nhất còn xôi gấc có màu đỏ sẽ mang đến may mắn cho gia đình trong năm mới.

Ngoài thịt gà, xôi gấc, bánh chưng và các món ăn khác như giò, chả, rau xào…, mâm cỗ mặn cúng gia tiên vào ngày rằm tháng Giêng còn có hương, hoa tưởi, vàng mã, đèn nến, trầu cau, rượu.

Mâm cúng rằm tháng Giêng năm Tân Sửu 2023 cần chuẩn bị đầy đủ

Ngoài ra, một số gia đình còn chuẩn bị mâm cỗ chay cúng Phật bao gồm hoa quả, chè xôi, bánh trôi nước, các món ăn chay.

Cúng rằm tháng Giêng không nhất thiết phải mâm cao cỗ đầy mà gia đình nên “tùy tiền biện lễ”, dựa vào kinh tế của gia chủ mà chuẩn bị sao cho phù hợp, chú trọng yếu tố thành tâm, nghiêm túc.

Cụ thể, một mâm lễ mặn cúng Rằm tháng Giêng 2023 gồm:

– Năm lạng thịt vai luộc

– Một bát canh măng

– Một đĩa xào thập cẩm

– Một đĩa nem

– Một đĩa rau xào

– Một đĩa giò

– Một đĩa xôi gấc

– Một đĩa hoa quả

Các vật phẩm khác như: Hương hoa vàng mã; đèn nến; trầu cau; rượu

Đặc biệt trong mâm lễ phải có bánh trôi (chè trôi nước). Ý nghĩa của việc ăn bánh trôi ngày Tết Nguyên Tiêu là mong muốn mọi việc quanh năm được hanh thông, trôi chảy. Ngoài ra còn có hương hoa, đèn nến, trầu cau, một ít vàng mã, rượu.

Mâm cỗ chay cúng Phật gồm:

– Hoa quả.

– Chè xôi.

– Các món đậu.

– Canh xào không thêm nhiều hương liệu.

– Bánh trôi nước.

Cỗ chay tùy loại có từ 10, 12 tới 25 món. Điểm đặc biệt trên mâm cỗ chay là sự hiện diện của những màu sắc tượng trưng cho ngũ hành. Ăn cơm chay là một cách hướng tới sự cân bằng, thanh thản trong tâm hồn.

Lưu ý khi cúng Rằm tháng GiêngKhông nên đốt quá nhiều vàng mã

Nhà nghiên cứu văn hóa Trịnh Sinh cho rằng, từ một ngày lễ có nguồn gốc từ Trung Hoa,Rằm tháng Giêngđã trở thành một ngày Tết mang bản sắc rất riêng của người Việt, gắn liền với đạo Phật.

Trọng tâm của lễ Rằm tháng Giêng tại các chùa là lễ cầu quốc thái dân an, cầu nguyện an lành, khỏe mạnh, no đủ, thịnh vượng. Người dân có thể tham dự những lễ cầu an này.

Tuy nhiên, đạo Phật không dạy phải đốt vàng mã cho người đã mất, cũng không cổ súy việc đốt vàng mã, vừa phí phạm lại ô nhiễm môi trường.

Vậy nên, người dân đi lễ nên bằng tấm lòng thành kính, chứ không phải cố sắm mâm cao cỗ đầy, hoặc đốt quá nhiều vàng mã gây lãng phí.

Dọn dẹp ban thờ

Vào ngàyRằm tháng Giêng, các gia đình thường lau dọn bàn thờ. Khi làm việc này lưu ý không xê dịch bát hương, trước khi lau dọn nên thắp 1 nén hương khấn xin Thần linh Thổ địa, tổ tiên về việc sẽ lau dọn ban thờ để chuẩn bị lễcúng Rằm tháng Giêng.

Mua sắm đồ cúng lễ

Nên mua hoa tươi để dâng trên ban thờ, không dùng hoa quả giả. Hoa để dâng ban thờ thường là hoa cúc vàng, cúc vạn thọ, huệ trắng.

Mâm cỗ cúng Rằm tháng Giêng. Ảnh: T.L

Ngày Rằm tháng Giêng, các gia đình người Việt thường sửa soạn mâm cỗ cúng gia tiên.Lễ cúng gia tiên có hương hoa, đèn nến, trầu cau, rượu và mâm cỗ mặn gồm nhiều món như thịt gà luộc, đĩa giò, đĩa xào, bát canh.

Nhiều gia đình có bàn thờ Phật còn sắm lễ cúng Phật. Đó là mâm lễ chay tinh khiết gồm hương, hoa, đèn, nến, hoa quả tươi.

Theo quan niệm dân gian, các đồ dùng để đựng các lễ cúng như bát, đĩa, đũa, thìa,… cần phải sử dụng những đồ mới, hoặc đồ riêng biệt. Không nên dùng chung đồ cúng với các việc khác trong gia đình. Bởi đồ thờ cúng cần phải sạch sẽ, không uế tạp.

Lưu ý khi thắp hương

GS-TS Nguyễn Chí Bền – nguyên Viện trưởng Viện Văn hoá Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam – lưu ý người dân khi thực hiện việc thắp hương tại bàn thờ gia tiên, cũng như đi lễ chùa.

Theo đó, khi thắp hương, người dân thường thắp theo số lẻ, bởi số lẻ tượng trưng cho phần âm. Chỉ nên thắp từ 1 đến 3 nén hương trên mỗi bát hương.

Chú ý khi thắp hương cần phải ăn mặc chỉnh tề, không mặc quần đùi, áo cộc hay ăn mặc luộm thuộm,… Đặc biệt khi khấn vái cần thành tâm, thể hiện sự tôn trọng với các vị phật, thần linh và tổ tiên.

Văn khấn cúng rằm tháng Giêng 2023 chuẩn, đúng nhất

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

Con kính lạy Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ (chúng) con là: ……

Ngụ tại: ……..

Hôm nay là ngày Rằm tháng Giêng năm Tân Sửu, gặp tiết Nguyên tiêu, tín chủ con lòng thành, sửa sang hương đăng, sắm sanh lễ vật, dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngày Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long mạch, Tài thần. Cúi xin các ngài linh thiêng nghe thấu lời mời, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ…. nghe lời khẩn cầu, kính mời của con cháu, giáng về chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời ông bà tiền chủ, hậu chủ tại gia về hưởng lễ vật, chứng giám lòng thành phù hộ độ trì cho gia chung chúng con được vạn sự tôn lành. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng an bình.

Khấn xong, vái 3 vái.

Văn khấn cúng rằm tháng Giêng 2023 ở chùaDốc lòng kính lễ Phật Pháp Tăng thường ở khắp mười phương. (3 lần, mỗi lần lạy 1 lạy)

(Cầm 3 nén hương quỳ đọc tiếp)

Nguyện mây hương lành này,

Biến khắp mười phương giới,

Trong có vô biên Phật,

Vô lượng hương trang nghiêm,

Viên mãn đạo Bồ Tát,

Thành tựu hương Như Lai. (1 lạy, và cắm hương vào bát hương)

Dâng hương cúng dàng rồi, dốc lòng kính lễ Phật Pháp Tăng thường ở khắp mười phương. (1 lạy)

(Thành kính chấp tay thành búp sen đọc bài ca tụng công đức của Đức Phật)

Phật thân rực rỡ tựa kim san

Thanh tịnh không gì thể sánh ngang

Vô Thượng Chí Tôn công đức mãn

Cúi đầu con lạy Phật Sơn Vương.

Phật đức bao la như đại dương

Bảo châu tàng chứa đủ bên trong

Trí tuệ vô biên vô lượng đức

Đại định uy linh giác vẹn toàn.

Phật tại Chân Như pháp giới tàng

Không sắc không hình chẳng bụi mang

Chúng sinh bái vọng muôn hình Phật

Bỗng thấy tai nàn tận hóa tan.

Án phạ nhật ra hồng. (3 lần)

Chí tâm đỉnh lễ Nam mô Tận hư không biến pháp giới quá hiện vị lai thập phương chư Phật, tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng thường trụ Tam Bảo. (1 lạy)

Chí tâm đỉnh lễ Nam mô Sa Bà Giáo Chủ Bản Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương Lai Hạ Sinh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát, Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát (1 lạy)

Chí tâm đỉnh lễ Nam mô Tây phương Cực Lạc thế giới Đại từ Đại bi A Di Đà Phật, Đại bi Quán

Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. (1 lạy)

Con nay đều vì bốn ân, ba cõi pháp giới chúng sinh, nguyện xin ba chướng tiêu trừ, dốc lòng sám hối. (1 lạy)

(Quỳ đọc) Chí tâm sám hối:

Xưa kia gây nên bao ác nghiệp

Đều vì ba độc: tham, sân, si

Bởi thân, miệng, ý phát sinh ra

Hết thảy con nay xin sám hối.

Như vậy tất thảy bao nghiệp chướng

Ắt hẳn tiêu diệt không tàn dư

Niệm niệm âm vang tận pháp giới

Độ khắp chúng sinh nhập Bất Thoái. (1 lạy)

Sám hối phát nguyện rồi, chúng con kính lễ Đức Phật Thích Ca, Phật A Di Đà và chư Phật ở khắp mười phương. (1 lạy).

Nên làm lễ cúng Rằm tháng Giêng 2023 ở nhà hay lên chùa?Rất nhiều người phân vân việc nên cúng lễ Rằm tháng Giêng ở nhà hay lên chùa. Người thì cho rằng cúng ở nhà là được rồi, người khác lại cho rằng phải lên chùa mới đúng, nhưng cũng có người cho rằng phải cúng cả ở nhà và trên chùa. Vậy, cúng Rằm tháng Giêng ở đâu mới đúng?

Vào ngày lễ Rằm tháng Giêng hàng năm, người Việt thường rất coi trọng việc cúng lễ, đa phần mọi người thường làm lễ mặn cúng gia tiên và lễ ngọt để cúng Phật. Tùy vào phong tục từng nơi cũng như điều kiện kinh tế gia đình nên đồ lễ cũng mỗi nhà không giống nhau, tuy nhiên, tất cả cùng thể hiện tinh thần “uống nước nhớ nguồn” của con cháu đối với ông bà, tổ tiên và tấm lòng thành kính đối với Phật thánh.

Ngày nay, có nhiều gia đình bên cạnh việc cúng Rằm tháng Giêng ở nhà còn làm một cái lễ ngọt lên chùa dâng lên Phật thánh, nhưng mục đích chung vẫn là cầu mong sức khỏe bình an cho gia đình, con cháu ngoan ngoãn, học hành tấn tới.

Vào ngày Rằm tháng Giêng, người Việt còn có một phong tục nữa là dâng sao giải hạn, việc này được thực hiện ở chùa, mỗi chùa có một nghi lễ cúng khác nhau, tụng kinh cũng khác nhau. Theo phong tục này thì nếu trong nhà năm đó có người bị “sao hạn” thì mọi người sẽ lên chùa để giải hạn, cầu mong tai qua nạn khỏi và việc chuẩn bị một cái lễ lên chùa để “dâng sao” là việc không thể thiếu.

Như vậy, vào ngày Rằm tháng Giêng, mọi người có thể làm lễ cúng ở nhà, nếu nhà thờ Phật thì làm lễ dâng Phật, có thể dâng lễ lên chùa hoặc không, nếu trong gia đình có người bị “sao hạn” thì cần lên chùa cúng dâng sao giải hạn.

Văn Khấn Rằm Tháng 10 Âm Lịch

(Thethaovanhoa.vn) – Văn khấn Rằm tháng 10 Âm lịch: Theo phong tục lâu đời, nhân dân ta đều cúng vào ngày rằm hàng tháng.

Văn khấn Rằm tháng 11 Âm lịch: Theo phong tục lâu đời, nhân dân ta đều làm lễ cúng vào ngày rằm hàng tháng.

Văn khấn ngày rằm hàng tháng

Theo quan niệm lâu đời của người Việt Nam, ngày Rằm gọi là ngày vọng. Vọng có nghĩa là nhìn xa trông rộng, ngày mặt trăng, mặt trời đối xứng nhau ở hai cực xa nhất trong tháng.

Người xưa cho rằng, ngày này, mặt trăng mặt trời nhìn rõ nhau, thấu suốt nhau, soi chiếu vào mọi tâm hồn. Con người trở nên sáng suốt trong sạch, đẩy lùi được mọi đen tối vẩn đục trong lòng.

Còn ngày mùng 1 đầu tháng âm lịch gọi là ngày sóc. Nguyên nghĩa từ sóc là khởi đầu, bắt đầu. Ngày mùng 1 là ngày bắt đầu của một tháng nên gọi là ngày sóc.

Người Việt ta coi ngày Sóc, Vọng là ngày tưởng nhớ tổ tiên, cúng ông bà, ông vải. Ngày Sóc, Vọng còn có ý nghĩa “Cát tường” xem ngày tốt xấu thấy là ngày tốt nhất trong tháng. Cúng vào mùng 1 và ngày Rằm, hoặc cúng vào chiều ngày 30 và chiều ngày 14 hàng tháng đều được.

Lễ vật và văn khấn ngày rằm và mùng 1 hàng tháng

Lễ vật cúng ngày rằm và ngày mồng 1 hàng tháng đơn giản:

Hương hoa, Trầu rượu, Nước, Hoa quả.

Cách cúng ngày mùng 1 và ngày rằm hàng tháng

Trước khi cúng gia tiên thường cúng ông Công trước.

Văn khấn ngày rằm cúng Thổ Công và các vị Thần Nam mô A Di Đà Phật ! (3 lạy) – Con lạy chín phương Trời, mười Phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. – Con kính lạy Hoàng thiên, Hậu Thổ chư vị Tôn thần. – Con kính lạy ngài Đông Thần Quân – Con kính lạy ngài Bản gia thổ địa Long Mạch – Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức Tôn thần – Con kính lạy ngài tiền hậu địa chủ tài thần – Con kính lạy các Tôn thần cai quản trong khu vực này. Tín chủ (chúng) con là:…… Ngụ tại: ……… Hôm nay là ngày … tháng … năm … tín chủ con thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật, kim ngân trà quả đốt nén hương thơm dâng lên trước án. Chúng con thành tâm kính mời: Ngài Kim Niên đương cai Thái Tuế chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Bản gia Thổ Địa. Long Mạch Tôn thần, các ngài Ngũ Phương, Ngũ Thổ, Phúc đức chính thần, các vị Tôn thần cai quản trong khu vực này. Cúi xin các Ngài nghe thấu lời mời thương xót thương tín chủ giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con toàn gia an lạc công việc hanh thông. Người người được bình an, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm. Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì. Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy). Bài cúng ngày rằm cúng gia tiên Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy) – Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. – Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần. – Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo Quân cùng chư vị Tôn Thần. – Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển Tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống thì thay bằng Tổ Khảo, Tổ Tỷ) Tín chủ (chúng) con là:…… Ngụ tại:…… Hôm nay là ngày ….. gặp tiết ….. (ngày rằm, mồng một), tín chủ con nhờ ơn đức trời đất, chư vị Tôn thần, cù lao Tiên Tổ, thành tâm sắm lễ, hương, hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án. Chúng con kính mời: Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần. Cúi xin các ngài giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật. Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ…, cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật. Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ tại nhà này, đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, phù hộ cho gia chúng con luôn luôn mạnh khỏe, mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, làm ăn phát tài, gia đình hòa thuận. Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì. Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

Bài Văn Khấn Cúng Tế Cô Hồn Ngày Rằm Tháng 7

Tháng cô hồn tháng của xui xẻo, xúi quẩy, tháng của âm hồn. Làm thế nào để xua đuổi vận đen đây bằng cách nào? Phong thủy Tam Nguyên có cách gì hạn chế vận xấu ám vào gia chủ không? Trên bài viết này Phong thủy Tam Nguyên cũng trả lời câu hỏi này cho nhiều gai chủ thắc mắc luôn. Hóa giải bằng vật phẩm phong thủy là hữu hiệu nhất. Bài viết bên dưới sẽ cho gia chủ biết câu trả lời cụ thể và chính xác nhất.

“Nam mô A Di Đà Phật

Nam mô A Di Đà Phật

Nam mô A Di Đà Phật

Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con lạy Đức Phật Di Đà.

Con lạy Bồ Tát Quan Âm.

Con lạy Táo Phủ Thần quân Phúc đức chính thần.

Tiết tháng 7 sắp thu phân

Ngày rằm xá tội vong nhân hải hà

Âm cung mở cửa ngục ra

Vong linh không cửa không nhà

Đại Thánh Khảo giáo A Nan Đà Tôn giả

Tiếp chúng sinh không mả, không mồ bốn phương

Gốc cây xó chợ đầu đường

Không nơi nương tựa đêm ngày lang thang

Quanh năm đói rét cơ hàn

Không manh áo mỏng, che làn heo may

Cô hồn nam bắc đông tây

Trẻ già trai gái về đây họp đoàn

Dù rằng: chết uổng, chết oan

Chết vì nghiện hút chết tham làm giàu

Chết tai nạn, chết ốm đau

Chết đâm chết chém chết đánh nhau tiền tình

Chết bom đạn, chết đao binh

Chết vì chó dại, chết đuối, chết vì sinh sản giống nòi

Chết vì sét đánh giữa trời

Nay nghe tín chủ thỉnh mời

Lai lâm nhận hưởng mọi lời trước sau

Cơm canh cháo nẻ trầu cau

Tiền vàng quần áo đủ màu đỏ xanh

Gạo muối quả thực hoa đăng

Mang theo một chút để dành ngày mai

Phù hộ tín chủ lộc tài

An khang thịnh vượng hoà hài gia trung

Nhớ ngày xá tội vong nhân

Lại về tín chủ thành tâm thỉnh mời

Bây giờ nhận hưởng xong rồi

Dắt nhau già trẻ về nơi âm phần

Tín chủ thiêu hoá kim ngân

Cùng với quần áo đã được phân chia

Kính cáo Tôn thần

Chứng minh công đức

Cho tín chủ con

Tên là:…………………………….

Vợ/Chồng:……………………….

Con trai:………………………….

Con gái:…………………………..

Ngụ tại:…………………………..

Nam mô A Di Đà Phật

Nam mô A Di Đà Phật

Nam mô A Di Đà Phật”

2.Gợi ý các vật phẩm hộ thân bình an, giải trừ vận xui trong tháng cô hồn

GẠO VÀNG THẦN TÀI được xem là một vật phẩm cực kỳ May mắn. Nó được chế tạo từ loại cát vàng và đá tự nhiên thuần khiết. Mỗi một công đoạn chế tác đều vận dụng theo các nguyên lý ngũ hành là Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ một cách nghiêm túc. Sức linh nghiệm đặc biệt mạnh, là một vật thần lực mạnh mà nhà nhà nên sử dụng có trong gia đình.

Sản phẩm có nguồn gốc từ làng nghề trăm tuổi, cam kết nguyên liệu sử dụng 100% tự nhiên nhằm bảo vệ sức khỏe và đem lại hiệu quả cao nhất cho người sử dụng. Với công dụng :

– Bột trừ tà dùng để bao sai, tẩy uế, lau sạch khi dọn bàn thờ, đồ cũng lễ,xông khí, tẩy trừ trượt khí, uế khí,… đem lại phúc tài lộc thọ cho gia chủ.

– Xông đất, xông nhà mới, xông quán ăn, nhà hàng, mắc phong long, Tà Ma Quỷ Ám, bị trúng Ngãi độc….Nhà đất bán hoài không được, xui xẻo đủ thứ về bản thân mình hoặc tẩy uế và trừ khử cuối năm vào dịp 29 hay30 tết hoặc trong ngày tháng Cô Hồn…

Rằm Tháng 7 Nhớ ‘Văn Tế Thập Loại Chúng Sinh’

(Thethaovanhoa.vn) – Có một lần, tôi đi công tác vào đúng dịp Rằm tháng 7. Nhiệm vụ thờ cúng tôi giao cho con gái khi đó đang là sinh viên đại học. Trước khi đi, tôi dặn dò con cẩn thận mâm cúng trong nhà, mâm cúng chúng sinh ngoài sân và đưa cuốn vở soạn những bài khấn từ tuần Rằm, mùng 1 đến Tết Táo quân… Con giở phần cúng rằm tháng 7 và thốt lên: “Mẹ ơi! Trong quyển sổ ghi bài khấn này có bài Văn tế thập loại chúng sinh của Nguyễn Du mà con đã học ở phổ thông…”.

Văn khấn Rằm tháng 7, văn khấn lễ Vu Lan và bài cúng lễ Xá tội vong nhân trong ngày lễ Vu Lan hay còn gọi báo hiếu và lễ Xá tội vong nhân hay còn gọi là cúng cô hồn “mở cửa địa ngục”. Đây là một trong những nét văn hóa truyền thống của người Á Đông.

Thật ra, việc đưa áng văn bất hủ này của đại thi hào Nguyễn Du vào văn khấn Rằm tháng 7 là điều tất nhiên vậy.

Từ lễ xá tội vong nhân, lễ Vu lan đến đạo Hiếu dân tộc

Ở Việt Nam, lễ xá tội vong nhân và lễ Vu lan báo hiếu diễn ra cùng trong ngày Rằm tháng 7 (Tết Trung nguyên). Tuy có chút khác nhau, nhưng do cùng chung nét đẹp đạo lý, nhân văn, nên một cách rất tự nhiên cả 2 lễ trên đã hòa chung làm 1.

Ngày Vu lan báo hiếu gắn với câu chuyện Mục Kiền Liên cứu mẹ trong ngày Tự tứ – ngày chư tăng mãn Hạ theo truyền thống đạo Phật. Theo Kinh Vu lan, đệ tử của Đức Phật là Mục Kiền Liên thương mẹ bị đọa đày ở kiếp ngạ quỷ (quỷ đói) đã thưa với Đức Phật cách giải cứu. Thấy tấm lòng hiếu nghĩa của đệ tử, Đức Phật dạy vào Rằm tháng 7 – ngày chúng tăng Tự tứ hãy dùng thức ăn ngon, ngũ quả quý cúng dường Phật tăng trong 10 phương thì mẹ sẽ được thoát khỏi kiếp khổ nạn. Mục Kiền Liên hiếu thảo đã làm theo và cứu được mẹ khỏi kiếp ngạ quỷ.

Từ tấm gương hiếu hạnh của Bồ tát Mục Kiền Liên, lễ Vu lan ra đời và trở thành ngày lễ lớn của Phật giáo ở Việt Nam và nhiều nước châu Á. Từ câu chuyện Bồ tát Mục Kiền Liên, người Việt Nam đã tiếp nhận ngày lễ Vu lan từ đạo Phật một cách cởi mở, linh hoạt, phù hợp với tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. Trải qua thời gian, cùng hướng đến cội nguồn đạo lý, giá trị nhân văn, ngày xá tội vong nhân đồng thời trở thành ngày lễ Vu lan, được tôn vinh và nâng cao trong cuộc sống hôm nay để trở thành đạo Hiếu của dân tộc. Với lòng từ bi, bác ái, đạo Phật đã bao trùm tất thảy tình yêu thương đến mọi chúng sinh. Lễ Vu lan đã trở thành truyền thống, nhắc nhở mỗi người bổn phận làm con:

Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con

Nghi thức cúng cô hồn xuất hiện ở nước ta từ rất sớm, thể hiện nét đẹp văn hóa tâm linh của người Việt. Cúng thí thực là bố thí cho ngạ quỷ, hay còn gọi là cúng cô hồn. Theo Việt Nam Phật giáo sử luận (Nguyễn Lang), từ thời Trần đã có nghi thức cúng cô hồn và Huyền Quang đã từng đăng đàn chẩn tế. Sách Bảo Đỉnh hành trì (do Huyền Quang tổ sư soạn thảo) được lưu truyền trong các chùa Việt cho thấy nghi thức Phật giáo đã được thịnh hành.

Tượng chân dung đại thi hào Nguyễn Du

Vào ngày đó, mâm cúng chúng sinh thường có nồi cháo lẻ múc vào từng bồ đài bằng lá đa cắm bờ rào, ven đường: “Sống đã chịu một đời phiền não/ Thác lại nhờ hớp cháo lá đa”.

Cách thức tiến hành ngày Rằm tháng 7 đã được ghi chép trong sử sách. Theo Vân đài loại ngữ vào ngày Tết Trung nguyên “người ta để đồ mã và giấy ngũ sắc vào cái giường 3 chân, như cái đèn nổi, gọi là Vu lan bồn treo áo giấy, rồi lấy đóm đốt”.

Sách Đại Việt sử ký cho biết “Mùa Thu tháng 7, năm Giáp Dần, niên hiệu Thiệu Bình thứ 1 (1434); ngày 15 mở Hội Vu lan tha tù tội nhẹ 50 người…”.

Trong Văn minh Việt Nam, GS.TS Nguyễn Văn Huyên đã viết “Hội lễ dân gian của đạo Phật là ngày Rằm tháng 7. Đây là một kiểu ngày lễ của những người chết, trong ngày đó ở địa phủ, do lòng từ bi của chư Phật, một cuộc xá tội lớn được thực hiện, các ngục được mở và nhiều vong có tội được tỏa đi khắp thế gian. Các gia đình đi chùa cúng và tụng kinh để giải thoát cho hồn của thân nhân…”…

“Văn chiêu hồn” từng thấm hạt mưa rơi…

Văn tế thập loại chúng sinh (còn gọi là Văn chiêu hồn) là một trong số những tác phẩm làm nên sự nghiệp Nguyễn Du bên cạnh Truyện Kiều, Thanh Hiên thi tập, Nam Trung tạp ngâm…

Văn chiêu hồn là một bài văn khấn bằng chữ Nôm hòa quyện cùng tiếng mõ, lời kinh cúng các loại cô hồn theo nghi thức văn hóa Phật giáo vào ngày Rằm tháng 7 hằng năm với mục đích cho các cô hồn được ăn uống, siêu sinh lên cõi trời thanh tịnh, lạc đạo “Muôn nhờ Đức Phật từ bi/ Giải oan, cứu khổ, hồn về Tây phương”…

Văn tế thập loại chúng sinh của Nguyễn Du thể hiện tính dân tộc và nhân văn sâu sắc. Ông không sử dụng hình thức văn tế biền ngẫu mang tính chất quy phạm, ước lệ sáo mòn thường thấy; cũng không viết bằng văn xuôi như Lê Thánh Tông trong Thập giới cô hồn quốc ngữ văn… Nguyễn Du chọn viết Văn chiêu hồn bằng chữ Nôm theo thể thơ song thất lục bát dễ thuộc, dễ nhớ. Nhờ sử dụng thể thơ dân tộc có vần điệu uyển chuyển, linh hoạt, cùng giai điệu diết da, thê thiết, Văn chiêu hồn có sức truyền cảm rất lớn, phù hợp với dạng văn tế.

184 câu thơ viết bằng chữ Nôm được kết cấu thành 3 phần chặt chẽ, súc tích. Nội dung phần 1 mở đầu miêu tả khung cảnh dương thế chiều Thu tháng 7 sùi sụt mưa dầm cùng lòng người não nuột, buồn bã, cô đơn thương xót những chúng sinh bơ vơ, lạnh lẽo nơi âm giới:

“Tiết tháng Bảy mưa dầm sùi sụt Toát hơi may lạnh buốt xương khô Não người thay buổi chiều Thu Ngàn lau nhuốm bạc, lá ngô rụng vàng”…

Trong phần 2, từ dương gian, Nguyễn Du hướng về cõi âm. Có tên Văn tế thập loại chúng sinh nhưng thực tế tác giả đã nhắc tới hơn “thập loại”, đó là 13 loại chúng sinh: Vương giả, công nương, quan văn, quan võ, thương nhân, trí thức, ngư phủ, nông dân, binh lính, kỹ nữ, hành khất, tù nhân, tiểu nhi.

Tranh vẽ “Văn tế thập loại chúng sinh”. Tác giả: Phạm Trần Việt Nam

Như vậy, Văn tế thập loại chúng sinh là số phiếm chỉ cho tất cả các loại cô hồn trong “lục đạo”. Điều quan trọng Nguyễn Du đã xếp tất cả chúng sinh cùng chung trong “một kiếp người”, không theo trật tự lễ tân từ quan đến dân mà theo trật tự “nhân tâm”. Nghĩa là tác giả không phân biệt thành phần giai cấp, già trẻ, trai gái, lớn bé… Lúc thì gọi các cô hồn là đứa, người, kẻ: Đứa tiểu nhi tấm bé, người leo giếng đứt dây, kẻ mũ cao áo rộng, kẻ bài binh bố trận, kẻ tính đường trí phú, kẻ rắp cầu chữ quý, kẻ vào sông ra bể, kẻ đi về buôn bán, kẻ nhỡ nhàng một kiếp, kẻ nằm cầu gối đất, hành khất, kẻ mắc oan tù rạc…

Trong Văn tế thập loại chúng sinh Nguyễn Du thể hiện sự thương cảm cho tất cả những người yếu thế, dễ bị chèn ép, bị bóc lột… trong đó phụ nữ và trẻ em là 2 đối tượng được nhận sự quan tâm nhất.

Trong Văn chiêu hồn Nguyễn Du có thể không khai thác đến tận cùng những bi kịch thân phận như Đoạn trường tân thanh, nhưng trong văn tế, ông viết về thân phận đàn bà bằng trái tim đồng cảm. Đó là người phụ nữ khuê các sống trong nhung lụa, nhưng gặp phải thời cuộc đổi thay: “Mảnh thân chiếc lá biết là về đâu”. Đó là người kỹ nữ – một “thập loại chúng sinh” hiện lên đầy xót đau: “Cũng có kẻ nhỡ nhàng một kiếp/ Liều tuổi xanh buôn nguyệt bán hoa”. Bằng sự cảm thương sâu sắc,nhà thơ dự cảm thân phận người kỹ nữ ngay thời xuân sắc đã hé mở một tương lai cô độc, hẩm hiu “Ngẩn ngơ khi trở về già/ Ai chồng con tá, biết là cậy ai”. Có ai như Nguyễn Du luôn cảm thương cho cuộc đời kỹ nữ “Sống làm vợ khắp người ta/ Hại thay thác xuống làm ma không chồng” (Truyện Kiều). Tiếng khóc thương của tác giả khái quát chung từ văn tế: “Đau đớn thay, phận đàn bà/ Kiếp sinh ra thế, biết là tại đâu?”. Đến Truyện Kiều “Đau đớn thay phận đàn bà/ Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”…

Cùng với cảm thương thân phận người phụ nữ, ông còn thương xót những hài nhi xấu số: “Kìa những kẻ tiểu nhi tấm bé/ Lỗi giờ sinh, lìa mẹ lìa cha/ Lấy ai bồng bế vào ra/ U ơ tiếng khóc, thiết tha nỗi lòng”. Từ tiếng khóc u ơ của con trẻ do “lỗi giờ sinh” nhà thơ muốn truyền gửi thông điệp cho thế hệ sau là con người với quyền lớn nhất là quyền được sống.

Trong phần 3, Nguyễn Du thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc với đất nước, con người. Tư tưởng nhân đạo có cội nguồn từ nhân sinh quan của tác giả đặt trong trong thế giới quan Phật giáo. Lòng nhân ái, bao dung khiến ngòi bút của ông bình đẳng với mọi cô hồn:

“Mười loài là những loài nào Gái trai già trẻ đều vào nghe kinh Kiếp phù sinh như hình bào ảnh Có chữ rằng: Vạn cảnh giai không”.

Viết về cõi âm, nhưng hình như tác giả ngầm định nói về cõi dương. Những cô hồn ấy “sống vô gia cư, chết vô địa táng” đang hiện hữu trên cõi đời, cõi người ở trong chính môi trường ngột ngạt, tăm tối. Nguyễn Du động lòng trắc ẩn với những kiếp người xiêu dạt khắp nơi. Điệp từ “hoặc” nối dài nỗi đau khổ triền miên: “Hoặc là ẩn ngang bờ dọc bụi/ Hoặc là nương ngọn suối chân mây/ Hoặc là điếm cỏ bóng cây/ Hoặc là quán nọ cầu này bơ vơ/ Hoặc là nương Thần từ, Phật tự/ Hoặc là nhờ đầu chợ cuối sông/ Hoặc là trong quãng đồng không/ Hoặc nơi gò đống, hoặc vùng lau tre”.

Nhà thơ Xuân Diệu đánh giá cao tác phẩm Văn Chiêu hồn độc đáo, duy nhất trong nền thơ Việt Nam ta từ trước đến nay “nói đến người chết, nói đến cái chết dưới trăm tình thế, chưa có bài thơ nào mà tập trung nói đến những hồn người chết như vậyvà thực chất lại là sự ôm trùm rộng rãi những người sống…”…

Không chỉ đề cập đến hiện thực đau khổ của “thập loại chúng sinh”, Nguyễn Du còn mở ra con đường cứu giúp cô hồn thoát khỏi kiếp đời khổ hạnh. Ông cầu xin phép Phật nhiệm màu cứu giúp những cô hồn được giải thoát: “Nhờ phép Phật siêu sinh tịnh độ/ Phóng hào quang cứu khổ độ u” (157-158). Với tấm lòng cảm thương mọi thân phận, Nguyễn Du mượn một đàn tràng của nhà Phật để mong “siêu sinh tịnh độ”, hướng con người đến với Phật pháp, để thoát khỏi cảnh tai ương khổ ai của kiếp nhân quả luân hồi để được siêu thoát khỏi mọi kiếp đời khổ đau:

Tự nhiên siêu thoát khỏi trong luân hồi Đàn chẩn tế vâng lời Phật giáo Của có chi bát cháo nén nhang Giúp cho làm của ăn đường thăng thiên. Ai đến đây dưới trên ngồi lại Của làm duyên chớ ngại bao nhiêu Phép thiêng biến ít thành nhiều Trên nhờ Tôn Giả chia đều chúng sinh Phật hữu tình từ bi phổ độ Chớ ngại rằng có có không không Nam mô Phật, nam mô Pháp, nam mô Tăng Độ cho nhất thiết siêu thăng thượng đài

Xung quanh thời điểm sáng tác Văn tế thập loại chúng sinh có nhiều ý kiến khác nhau. Có nhà nghiên cứu nói tác giả soạn bài văn tế này vào đầu thế kỷ 19. Cũng có ý kiến cho rằng Nguyễn Du viết bài văn tế sau một đợt dịch khủng khiếp cướp đi mạng sống của hàng triệu người. Lại có ý kiến cho rằng, ông viết văn tế khi đang làm cai bạ ở Quảng Bình, trước Truyện Kiều…

Việc xác định thời điểm với các nhà nghiên cứu là cần. Nhưng tôi lại quan tâm nhiều hơn cái tâm của Nguyễn Du động lòng trắc ẩn trước mọi kiếp nạn. Sinh ra trong gia đình quan lại thuộc tầng lớp trên, từng sống trong cảnh nhung lụa, phú quý, nhưng do được sống gần dân, đã từng nếm trải cuộc sống “thập tải phong trần”, trái tim từng nhói buốt trước “Những điều trông thấy” ở xứ mình, xứ người, nên sáng tác của ông thấm đẫm sự đồng cảm, thương yêu sâu sắc với mọi kiếp đời, kiếp người.

Về Văn chiêu hồn, các nhà nghiên cứu đều cùng chung nhận định: Nguyễn Du là người có trái tim lớn, chứa được bấy nhiêu tình thương nhân loại và xã hội Lê mạt chính là nguồn nung nấu để hình thành nên tác phẩm.

Chủ nghĩa nhân văn là thông điệp lớn lao mà suốt một đời Nguyễn Du khắc khoải, theo đuổi, kiếm tìm và đặt cược cuộc đời mình trong đó. Cùng với “Truyện Kiều”, “Văn tế thập loại chúng sinh” là một áng văn Nôm bất hủ – một kiệt tác văn tế mẫu mực được kết tinh bởi những giá trị nhân văn sâu sắc nhất, tiến bộ nhất. Tự thân tác phẩm đã đưa Nguyễn Du trên văn đàn thế giới và ông được tôn vinh trở thành Đại thi hào dân tộc.

* Văn tế thập loại chúng sinh là số phiếm chỉ cho tất cả các loại cô hồn trong “lục đạo”. Điều quan trọng Nguyễn Du đã xếp tất cả chúng sinh cùng chung trong “một kiếp người”, không theo trật tự lễ tân từ quan đến dân mà theo trật tự.

Mâm Cúng Ngày Rằm Tháng 10

Trong ba ngày Rằm lớn trong năm là rằm tháng giêng, rằm tháng 7 và rằm tháng 10 thì Rằm tháng 10 ngày ngày mà mọi người ai cũng đều cúng quảy. Với ngày Rằm Hạ Nguyên – Rằm tháng 10 còn gọi là Lễ mừng lúa mới, Tết cơm mới là lễ hộ rất quan trọng trong truyền thống các lễ hội cổ truyền của người Việt Nam ở vùng cao.

Tết Hạ Nguyên 15/10 ÂL hay còn gọi là rằm tháng 10 là cơ hộ để con cái tỏ lòng biết ơn ông bà tổ tiên, cha mẹ và cầu bình an phước đức cho cả gia đình. Đối với đạo Phật, ngày Rằm tháng 10 các Phật tử là các người con của Phật hướng tâm tu tập, trên nhờ ân đức chư Phật mười Phường gia hộ, độ trì.

Sau khi vụ lúa tháng Tám vừa gặt hái xong, công việc đồng áng cả năm bắt đầu nhẹ nhàng, thư thả. Lúa đã đầy bồ, rơm rạ đã chất thành đống khô ráo, tươm tất. Đông tiết lạnh lẽo mà lại được mùa, có lúa mới, mọi người nghĩ ngay đến ơn nghĩa của trời đất mưa thuận gió hòa, trong năm không bị lụt lội làm hư hại mùa màng; cho nên đến ngày rằm tháng Mười đem những gì đã được hu hoạch, chế tạo thức ăn theo phong tục địa phương tự ngàn xưa như: Xôi, chè, bánh ít, bánh cúng, bánh bột lọc, bánh gạo… cùng với mâm cơm dâng cúng tổ tiên, ông bà, thổ thấn, âm linh, các bác…

Ngày rằm tháng Mười được coi như là lễ tạ ơn. Lễ tạ ơn này là một trong tứ trọng ân của Phật giáo mà đức Phật đã dạy khi Ngài còn tại thế. Sau khi cúng tạ ơn, cả gia đình sum họp quanh bếp lửa hồng của mùa đông giá rét với một bữa cơm đoàn tụ, ấm cúng. Ngày Rằm tháng Mười ai ai cũng đều thu hoạch được thực phẩm trong vụ tháng Tám do đó mọi nhà đều cúng lễ tạ ơn cho nên mới có câu ca dao: “Rằm tháng Mười, mười người mười quảy”.

Mua lễ vật cúng rằm tháng 10 gồm những gì?

Theo phong tục từ cổ xưa, ngày tết Cơm Mới (tết Hạ Nguyên) nhà nhà đều nấu xôi gạo mới, sắm sửa hương hoa, đèn nến cùng mâm lễ mặn thơm ngon tinh khiết để cúng tổ tiên.

CÔNG TY CP DV ĐỒ CÚNG TÂM LINH Nhận đặt mâm đồ cúng trọn gói, giao hàng miễn phí tân nơi 24/24 ĐT: 1900 636 815 hoặc 0969 69 59 19 Mr.Cường

– Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ (chúng) con là:………Tuổi…………..

Hôm nay là ngày Rằm tháng Mười là ngày Tết Cơm Mới, tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, nấu cơm gạo mới, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.

Công tài bồi xưa những ai gây

Của quí hoá nay con cháu hưởng

Ơn Trời Đất Phật Tiên, Chư vị Tôn thần

Sau nhờ ơn Tổ tiên gây dựng, kể công tân khổ biết là bao

Đến nay con cháu dồi dào, hưởng miếng trân cam

Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần. Cúi xin các Ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ……………, cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!