Văn Khấn Ngày Giỗ Chị Gái / Top 12 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Apim.edu.vn

Văn Khấn Ngày Giỗ Con Trai, Con Gái Đã Khuất Đầy Đủ, Chính Xác Nhất

Rate this post

Giỗ là nghi thức theo phong tục tập quán của người Việt Nam nhằm tưởng nhớ những người đã khuất. Ngày giỗ được tổ chức đúng ngày mất theo ngày âm lịch của người được thờ cúng. Ý nghĩa của ngày giỗ là để con cháu nhớ về những người đã đi trước; gắn kết tình cảm giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ, đôi khi lại trong cùng nghề.

Đang xem: Văn khấn ngày giỗ con

Ý nghĩa của ngày cúng giỗ trong gia đình Việt

Cúng giỗ là lễ kỷ niệm ngày mà người mất qua đời, mang lại ý nghĩa quan trọng của người Việt, ngày làm cúng giỗ được tính theo âm lịch. Ngày cúng giỗ là ngày để thể hiện lòng thủy chung, thương xót của người còn sống đối với người đã khuất, thể hiện đạo lý với tổ tiên.

Nhà giàu thì làm đám giỗ linh đình, mời hết người thân trong dòng họ, bạn bè gần xa, anh bằng hữu về dự đám giỗ. Còn nhà nghèo thì chỉ cần lưng cơm, đĩa muối, quả trứng, ba nén hương, một đôi nến và vài món ăn giản dị để cúng cũng là đã có lòng thành kính với người đã khuất.

Lòng thủy chung, thương xót với người đã khuất chỉ phụ thuộc vào việc con cháu phải nhớ ngày của người mất để làm đám giỗ, không quan trọng hóa việc làm giỗ lớn hay nhỏ.

Thân bằng, cố hữu của người đã khuất nếu vẫn còn lưu luyến thì đến dự đám giỗ theo ngày đã được định sẵn từ trước, không cần phải chờ có thiệp mời đến dự như tiệc cưới, lễ mừng, không nên có tư tưởng “hữu thỉnh hữu lai, vô thỉnh bất đáo”, câu này có nghĩa là “Mời thì đến, không mời thì thôi”.

Cách khấn trong ngày lễ cúng giỗ:

Nếu bố đã mất thì phải khấn Hiển khảo;Nếu mẹ đã mất thì phải khấn Hiển tỷ;Nếu ông đã mất thì phải khấn Tổ khảo;Nếu bà đã mất thì phải khấn Tổ tỷ;Nếu cụ ông đã mất thì phải khấn Tằng Tổ khảo;Nếu cụ bà đã mất thì phải khấn Tằng Tổ tỷ;Nếu anh hoặc em trai đã mất thì phải khấn Thệ huynh, Thệ đệ;Nếu chị hoặc em gái đã mất thì phải khấn Thệ tỵ, Thệ muội;Nếu cô, dì, thím, mợ, chú, bác, cậu đã mất thì phải khấn Bá thúc, cô dì, tỷ muội;Có thể khấn chung Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ đối với nội ngoại gia tiên.

Những hoạt động chính trong buổi lễ cúng giỗ

Sau khi làm lễ và đọc bài cúng giỗ xong, gia đình thường dọn thức ăn vừa cúng xong để mọi người cùng ăn, coi như là hưởng lộc của tiền nhân. Bạn bè thân thuộc cũng có thể được mời đến để dùng bữa, có nghĩa là đi ăn đám giỗ.

Một biến thể khác của cúng giỗ chính là tục thờ “hậu” do nhà chùa hay đình làng đảm nhiệm. Trong trường hợp này thì người quá cố đã cúng tiền hay ruộng vào chùa hay đình làng để được hưởng lễ vật trong những ngày kỵ nhật.

Trước khi hạ xuống, chủ nhà vái 3 vái ngắn (còn được gọi là lễ tạ). Phải làm như vậy để tạ ơn gia tiên đã về thừa hưởng những lễ vật mà con cháu đã dâng lên cho người đã khuất.

Dịp này là để con cháu trong dòng họ tề tựu lại về cùng ăn đám giỗ, thăm hỏi tình hình lẫn nhau trong nội bộ dòng họ. Ngày Cát Kỵ thường mời khách là những người chỉ nằm trong gia đình, dòng tộc đến ăn giỗ (không rộng như Tiểu Tường và Đại Tường).

Gia chủ phải ăn mặc khăn áo chỉnh tề, bước vào để đọc bài cúng giỗ khấn tổ tiên. Khách đến dự đám giỗ thì đặt đồ lễ lên bàn thờ, cùng với gia chủ vái 4 lạy 3 vái. Sau khi gia chủ, khách mới và bạn bè thân hữu khấn lễ xong, đợi hết ba tuần hương nữa thì gia chủ đứng trước bàn thờ để lễ tạ bằng ba vái ngắn rồi đem đi đốt vàng mã.

Cuối cùng, gia chủ bày bàn để mời khách cùng ăn giỗ, để ôn lại những kỷ niệm xưa về người đã mất, đồng thời hỏi thăm sức khỏe và công việc lẫn nhau. Sau khi ăn đám giỗ xong, gia chủ hạ tất cả các lễ vật được bày trên bàn thờ, chia đều mỗi túi một hay nhiều thứ cho từng gia đình dự đám giỗ gọi là lộc của tổ tiên, lễ vật được tặng bao gồm hoa quả, bánh kẹo,….

Những ngày quan trọng trong ngày lễ cúng giỗ:

Trong việc thờ cúng tổ tiên, có ba ngày giỗ quan trọng là: Giỗ đầu, giỗ hết, giỗ thường.

Theo phong tục tập quán, dân ta thường lấy ngày giỗ (ngày qua đời của người đã mất) làm trọng tâm, nên vào ngày đó, ngoài việc đi thăm mộ, tùy gia cảnh và vị trí của người đã khuất mà thực hiện cúng giỗ.

Đây cũng là dịp để gặp mặt những người thân trong gia đình dòng họ, họp mặt để tưởng nhớ người đã khuất và bàn công việc người còn sống để giữ gìn gia phong.

Vào dịp đó, người ta thường tổ chức ăn uống, nên mới gọi là đi ăn đám giỗ, là trước cúng sau ăn, và cũng là để cho cuộc gặp mặt thêm phần đậm đà ấm cúng, kéo dài thời gian sum họp gia đình, cùng nhau kể chuyện tâm tình và chuyện làm ăn. Điều quan trọng nhất với ngày cúng giỗ chính là mang ý nghĩa “Uống nước nhớ nguồn”, việc đó còn có thể được xếp vào loại thuần phong mỹ tục.

Bài cúng giỗ thông thường

Con lạy chín Phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân

Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này

Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ: Xưng họ của bạn.

Tín chủ con là: Xưng đầy đủ họ tên và tuổi.

Ngụ tại: Đọc nơi bạn đang sống

Hôm nay là ngày/tháng/năm (âm lịch)

Chính là ngày giỗ của người được cúng giỗ

Năm qua tháng lại vừa ngày húy lâm, Ơn võng cực xem bằng trời biển. Nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ chúng con và toàn gia con cháu. Nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng đốt nén nhang hương dãi tỏ tấc thành.

Thành khẩn kính mời: Họ tên người được cũng giỗ

Mất ngày/tháng/năm (âm lịch)

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng thịnh vượng.

Xin mời các vị Tổ tiên, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc, Cô Di và toàn thể các hương kinh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Xin mời vong linh các vị Tiền Chủ, Hậu chủ trong đất này với tâm hưởng.

Chúng con với lễ bạc lòng thành xin cúi đầu được phụ trì,

Phục duy cẩn cáo.

Nam mô A di đà phật! (3 lần)

Bài cúng theo văn khấn ba ngày sau khi mất

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con lạy chín Phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

Con kính lạy ngài Đông trù tư mệnh Táo phủ thần quân.

Con kính lạy chư vị gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ.

Hôm nay là ngày …………….. tháng …………… năm …………………

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là …………………………………. vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày lễ Tế Ngu theo nghi lễ cổ truyền,

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của: Hiển …………………………………… chân linh.

Xin kính cẩn trình thưa rằng.

Than ôi! Trên tòa Nam cực, lác đác sao thưa; (nếu khóc cha hoặc đổi là Bắc cực nếu khóc mẹ).

Trước chốn Giao trì, tờ mờ mây khóa.

Cơ tạo hóa làm chi ngang ngửa thế, bóng khích câu, khen khéo trêu người.

Chữ cương thường nghĩ lại ngậm ngùi thay, tình hiếu dễ chưa yên thỏa dạ.

Ơn nuôi nấng áo dày cơm nặng, biển trời khôn xiết biết công lao;

Nghĩ sớm hôm ấp lạnh quạt nồng, tơ tóc những hiềm chưa báo quả;

Ngờ đâu! Nhà Thung (nếu là cha hoặc Nhà Huyên nếu là mẹ) khuất núi, trời mây cách trở muôn trùng;

Chồi Tử mờ sương, âm dương xa vời đôi ngả.

Trông xe hạc lờ mờ ẩn bóng, cám cảnh cuộc phù sinh chưa mấy, gót tiên du đã lánh cõi trần ai.

Rồi khúc tằm áy náy trong lòng, thương thay hồn bất tử về đâu, cửa Phật độ biết nhờ ai hiện hóa.

Suối vàng thăm thẳm, sáng phụ thân (hoặc mẫu thân) một mình lìa khơi,

Giọt ngọc đầm đìa, đàn con cháu, hai hàng lã chã.

Lễ Sơ Ngu (hoặc Tái Ngu, Tam Ngu) theo tục cổ, trình bày:

Nhà đơn bạc, biết lấy gì để dóng dả.

Đành đã biết: đất nghĩa trời kinh, nào chỉ ba tuần nghi tiết, đủ lễ báo đền.

Cũng gọi là: lưng cơm chén nước, họa may chín suối anh linh, được về yên thỏa.

Ôi! Thương ôi!

Chúng con lễ bạc tâm thành, thành tâm kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.

Kính cáo!

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Bài văn khấn cúng lễ 49 ngày và 100 ngày sau khi mất

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con lạy chín Phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Hôm nay là ngày ……….. tháng ………….. năm ……………….. âm lịch tức ngày ………… tháng ………… năm ………… dương lịch.

Tại (địa chỉ): ………………………………………

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là: ……………………………….. vâng theo lệch của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái, dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày lễ Chung Thất (lễ Tốt Khốc) theo nghi lễ cổ truyền, con kính cẩn sắm các thứ lễ vật gồm: ……………………………………………..

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của Hiển: ……………………………… chân linh.

Xin kính cẩn trình thưa rằng:

Núi Hỗ sao mờ, nhà Thung bóng xế. (Nếu là cha) Núi Dĩ sao mờ, nhà Huyên bóng xế (Nếu là mẹ)

Tình nghĩa cha sinh mẹ dưỡng, biết là bao;

Công ơn biển rộng, trời cao khôn xiết kể.

Mấy lâu nay: Thở than trầm mộng mơ màng;

Tưởng nhớ âm dương vắng vẻ.

Sống thời lai lai láng láng, hởn hở chừng nào!

Thác thời kể tháng kể ngày, buồn tênh mọi lẽ!

Ngày qua tháng lại, tính đến nay Chung Thất (hoặc Tốt Khốc) tới tuần.

Lễ bạc tâm thành gọi là có nén hương kính tế.

Xin mời: Hiển ………………………………………

Hiển …………………………………………………

Hiển …………………………………………………

Cùng các vị Tiên linh, Tổ Bá, Tổ Thúc, Tổ Cô, và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ cùng về hâm hưởng.

Kính cáo: Liệt vị Tôn thần: Táo Quân, Thổ Công, Thánh Sư, Tiên Sư, Ngũ tự Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia được mọi sự yên lành tốt đẹp.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Cúng giỗ là nghi thức rất đáng trân trọng và cần được giữ gìn trong văn hóa của người Việt. Hi vọng qua bài viết cúng giỗ này, sẽ giúp bạn đã biết được bài cúng giỗ người đã khuất như thế nào và chuẩn bị cho một buổi lễ cúng giỗ đúng chuẩn.

Văn Khấn Ngày Giỗ Đầu

Giỗ đầu – lễ Tiểu Tường

Ngày giỗ đầu còn được gọi là lễ Tiểu Tường, được tiến hành khi người mất tròn 1 năm, khi chưa mãn hạng tang và sự bi ai, sầu khổ của người thân trong gia đình vẫn còn da diết khôn nguôi. Lễ giỗ đầu được tổ chức trang nghiêm, quan trọng không kém gì lễ tang năm trước, con cháu và người thân đều trở về tham dự, mặc tang phục để cùng nhau làm lễ.

Vào ngày giỗ đầu, gia đình chuẩn bị hương, hoa, cau, trầu… cùng mâm cỗ mặn bài trí trang nghiêm. Ngoài ra cũng mua sắm rất nhiều vàng mã hình tiền, vàng, vật phẩm hình quần áo, nhà cửa, xe cộ… tượng trưng cho đồ dùng hàng ngày dưới âm, trong số các vật phẩm đó thường không thể thiếu hình nhân. Các vật phẩm này được hóa vàng để người đã khuất dùng một phần, một phần đi biếu các “quan âm phủ”, còn hình nhân không phải để thế mạng mà để làm người hầu hạ, giúp việc cho vong linh người đã khuất.

Sau khi làm lễ cúng và hóa vàng xong, gia đình bày cỗ bàn mời họ hàng, bạn bè, khách khứa. Khi tham dự, tất cả mọi người đều phải thể hiện sự trang nghiêm, chia sẻ nỗi bi ai với gia khuyến.

Sau lễ này, gia đình sẽ sửa sang lại mộ cho người đã khuất.

Văn khấn ngày giỗ đầu

Trong ngày giỗ đầu, gia đình đọc văn khấn thần linh trước (thổ thần, táo quân, long mạch), khấn người đã khuất sau:

Văn khấn thần linh

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Bản gia Táo Quân, ngài Bản gia Thổ Công, Long Mạch, Thần Tài.

Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.

Hôm này là ngày …..tháng …..năm …..

Tín chủ (chúng) con là: …..

Ngụ tại: …..

Nhân ngày mai là ngày Giỗ Đầu của …..

Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, sắm sửa hương hoa lễ vật kính dâng lên trước án tọa Tôn Thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.

Kính cáo Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Văn khấn vong linh

Nam Mô A Di Đà Phật!

Nam Mô A Di Đà Phật!

Nam Mô A Di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ

Tín chủ (chúng) con là: …..Tuổi …..

Ngụ tại:…………………………………….

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..(Âm lịch).

Chính ngày Giỗ Đầu của: …..

Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

Thành khẩn kính mời:…..

Mất ngày tháng năm (Âm lịch):…..

Mộ phần táng tại:…..

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Cô Di và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

Nam Mô A Di Đà Phật!

Nam Mô A Di Đà Phật!

Nam Mô A Di Đà Phật!

DaquyVietnam,

Ghi rõ nguồn https://daquyvietnam.info khi copy hoặc trích dẫn bài viết.

Văn Khấn Giỗ Ông, Bà, Cha, Mẹ, Văn Khấn Ngày Giỗ Thường

Văn khấn giỗ thường có điều gì khác với những bài văn khấn giỗ đầu và văn khấn giỗ hết. Việc chuẩn bị đồ lễ cũng văn khấn giỗ thường có những điều gì cần lưu ý. Cùng xemboi.com.vn tìm hiểu.

Cúng giỗ là việc làm quan trọng theo phong tục tập quán đã có từ ngàn đời của người dân Việt Nam nhằm tưởng nhớ tới những người thân đã mất. Đây là ngày để con cháu nhớ đến tổ tiên, nhớ đến những người thân đã khuất. Để ngày giỗ được diễn ra một cách tốt đẹp và thể hiện được lòng thành kính thì bên cạnh việc chuẩn bị mâm cơm cúng đầy đủ, cũng cần lưu tâm tới bài văn khấn giỗ chuẩn và đầy đủ để ngày lễ thêm phần trọn vẹn.

Văn khấn giỗ ông bà cha mẹ, ý nghĩa của việc cúng giỗ

1. Ý Nghĩa Của Việc Giỗ Ông Bà, Cha Mẹ

Từ xưa người Việt luôn coi trọng đạo làm người và đề cao lòng hiếu thảo, về nề nếp gia phong. Do đó, việc cúng giỗ những người đã khuất sẽ giúp cho con người thể hiện được lóng hiếu kính đối với tiên tổ, với những người đã khuất.

Tùy thuộc vào điều kiện gia đình mà việc cúng giỗ sẽ được tổ chức linh đình – mời cả dòng họ hay chỉ tổ chức đơn giản theo gia đình. Dù là tổ chức như thế nào cũng đều thể hiện đến lòng thành kính tới người đã khuất.

2. Những Ngày Cúng Giỗ Quan Trọng

Khi một người qua đời, theo phong tục của người Việt sẽ chia thành ba lần cúng giỗ quan trọng.

Giỗ đầu

Người thân qua đời sau một năm thì tiến hành giỗ đầu. Trong thời gian này, những người có người thân mất vẫn chưa khây khỏa được nỗi đau buồn và sự nhớ thương. Thông thường vào ngày giỗ đầu của người đã khuất, mọi người thường tổ chức linh đình, mời họ hàng và hàng xóm đến.

Giỗ hết

Hai năm sau khi người thân mất, người ta sẽ tổ chức giỗ hết. Đây cũng là thời gian ngắn nên mọi người vẫn còn chút đau buồn và nhớ tới người thân đã mất. Vào ngày giỗ hết này, mọi người cũng tổ chức cúng giỗ to như giỗ đầu.

Giỗ thường

Giỗ thường là ngày giỗ từ năm thứ ba trở đi, trong ngày giỗ thường mọi người không phải tổ chức to như ngày giỗ đầu hay giỗ hết, ngày giỗ này có thể thu hẹp lại trong phạm vi gia đình và tù đó sẽ được tiến hành hàng năm.

Văn khấn Gia tiên vào chính ngày Giỗ Thường (Cát Kỵ)

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

– Con kính lạy Tổ Tiên nội ngoại họ………………………………………………….

Tín chủ (chúng) con là……………………………………………………………………

Ngụ tại………………………………………………………………………………….

Hôm nay là ngày …………… tháng ……………. Năm………………………………

Là chính ngày Cát Kỵ của…………………………………………………………………

Thiết nghĩ………………….(dài) vắng xa trần thế, không thấy âm dung.

Năm qua tháng lại ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Ngày mai Cát Kỵ, hôm nay chúng con và toàn gia con cháu thành tâm sắm lễ, quả cau, lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án thành khẩn kính mời………………………………………………………………………

Mất ngày ……………..tháng………………….năm……………………………………..

Mộ phần táng tại…………………………………………………………………………..

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia canht hưng long thịnh vượng.

Con lại xin kính mời các vị Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc, Huynh Đệ, Cô Di, và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ con lại xin kính mời ngài Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thượng hưởng.

Tín chủ lại mời các vị vong linh Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng tới hâm hưởng. Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!

Văn Khấn Ngày Chính Giỗ

Văn khấn ngày chính giỗ – Văn khấn ngày giỗ thường cho Cha Mẹ, tổ tiên – Đầy đủ – Tải về Văn khấn ngày chính giỗ và giỗ thường tại Cuối của Bài viết này.

Ngày giỗ thường được tính sau 2 năm của người mất. Ngày giỗ thường được gọi là ngày Cát Kỵ. Vào ngày này là dịp các thành viên trong gia đình tổ chức ngày giỗ tề tựu đông đủ, cùng tưởng nhớ đến tổ tiên, ông bà nội ngoại và bố hoặc mẹ người thân đã mất trên 2 năm.

Sau 2 năm ngày mất, cái không khí đau buồn trong ngày tang lễ dường như không còn nữa. Mà thay vào đó là ngày vui được xum họp gia đình, cùng tưởng nhớ về những kỷ niệm đẹp với người đã mất. Khách tới ăn giỗ có thể mang đồ lễ là vàng hương, rượu, hoa quả. Khi khách tới, con cháu phải đón đồ lễ đặt lên bàn thờ trước khi khách lễ.

Khách lễ trước bàn thờ: 4 lạy 3 vái. Gia chủ đứng đáp lễ. Lễ bàn thờ xong, khách quay vái người đáp lễ.

Sau khi bày cỗ bàn, thắp hương, gia chủ khăn áo chỉnh tề bước vào chiếu trải trước bàn thờ, chuẩn bị hành lễ.

Bài văn khấn ngày giỗ thường

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy 9 phương Trời, 10 phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Con kính lạy Tổ Tiên nội ngoại họ…………

Tín chủ con là………….

Ngụ tại…………

Hôm nay là ngày …………… tháng ……………. Năm…………..

Chính ngày giỗ của………….. (*) Xem hướng dẫn phía dưới

Thiết nghĩ. Vắng xa trần thế, không thấy âm dung.

Năm qua tháng lại ngày húy lâm. Ơn nghĩa xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề nào dãi tỏ. Ngày mai là Cát Kỵ, hôm nay chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tắc thành.

Tâm thành kính mới………….. (họ tên người mất)

Mất ngày …………..tháng…………năm………….

Mộ phần táng tại…………….

Cúi lậy cầu xin linh thiêng hiện về linh sàng, chứng giám cho lòng thành. Và thụ hưởng lễ vật, độ trì cho con cháu an ninh khang thái, vạn sự an lành, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Con lạy xin kính mời các vị Tổ Tiên nội ngoại, Bá Thúc, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Tỷ Muội, Huynh Đệ, Cô Di và toàn thể các hương linh tổ tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ con lại xin kính mời các ngài Thần Linh, Thổ địa, Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thụ hưởng.

Tín chủ con xin lạy mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

QUÝ KHÁCH THAM KHẢO THÊM: VĂN KHẤN CÚNG TẠ MỘ KHI XÂY, SỬA MỘ ĐÁ

Văn khấn cúng lễ tạ mộ đá, lăng mộ đá khi xây, sửa mộ và hoàn thổ

Nếu ngày giỗ bố thì hải khấn là: Hiển khảo

Nếu ngày giỗ mẹ thì phải khấn là: Hiển tỷ

Nếu ngày giỗ ông đã mất thì khấn là: Tổ khảo

Nếu ngày giỗ bà đã mất thì khấn là: Tổ tỷ

Nếu ngày giỗ cụ bà đã mất thì phải khấn là: Tằng Tổ Tỷ

Nếu ngày giỗ cụ ông đã mất thì phải khấn là: Tằng Tổ Khảo

Nếu ngày giỗ anh em đã mất thì hải khấn là: Thệ Huynh, Thệ Đệ

Nếu ngày giỗ chị em đã mất thì phải khấn là: Thể Tỷ, Thể Muội

Nếu ngày giỗ cô dì chú bác đã mất thì hải khấn là: Bá thúc Cô Di, Tỷ Muội

Hoặc khấn chung là: Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ nghĩa là nội ngoại Gia Tiên.

TẢI VĂN KHẤN NGÀY GIỖ THƯỜNG VỀ TẠI ĐÂY:

Tai Bai van khan ngay chinh gio ve tai day

Văn Khấn Ngày Cáo Giỗ

Ngày cáo giỗ chỉ làm cho người đã khuất thuộc hàng trên là cụ, kỵ, ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em… chứ không làm cho hàng dưới như con, cháu, chắt, chít… Vào ngày này, gia đình mang lễ ra mộ, chỉn chu lại mộ phần cho ngay ngắn rồi mời vong hồn về ăn giỗ.

Buổi sáng, gia đình dọn dẹp bàn thờ cho ngay ngắn, sạch sẽ để chuẩn bị làm lễ vào buổi chiều. Đầu tiên phải cúng thần linh trước, rồi mới cúng người đã khuất cùng gia tiên, cúng xong thì con cháu tụ tập ăn uống, tưởng nhớ tới người đã khuất.

Văn khấn ngày cáo giỗ Văn khấn thần linh

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ …..

Tín chủ (chúng) con là: …..

Ngụ tại: …..

Nhân ngày mai là ngày Giỗ của …..

Tín chủ con cùng toàn thể gia khuyến tuân theo nghi lễ, sửa biện hương hoa lễ vật dâng cúng các vị Tôn thần.

Cúi xin các vị Bản gia, Thổ Công, Táo phủ Thần quân, Ngữ phương, Long mạch và các vị Thần linh, hiển linh chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Chúng con kinh thỉnh các Tiên linh, Gia tiên họ …..và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Văn khấn vong linh

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ …..

Tín chủ (chúng) con là: …..

Ngụ tại: …..

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..

Chính ngày cáo giỗ của …..

Thiết nghĩ …..vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa ngày cáo giỗ. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày cáo giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

Thành khẩn kính mời …..

Mất ngày …..tháng …..năm …..

Mộ phần táng tại: …..

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.

Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

DaquyVietnam,

Ghi rõ nguồn https://daquyvietnam.info khi copy hoặc trích dẫn bài viết.