Lam Mam Co Ngay Tet / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Apim.edu.vn

Mâm Cổ Ngày Tết Mam Co Ngay Tet Doc

(VTC News) – Ngày Tết, nhà nhà ăn thịt gà, nhưng ăn món này không nên ăn chung với cá chép, tôm. Thịt bò, thịt trâu không nên ăn chung với lươn và hẹ.

Món ăn kị thịt gà

Theo Đông y thịt gà vốn cam (ngọt) ôn, mà tỏi thì đại nhiệt, rau cải và hành sống lại cam hàn nên khi phối hợp với nhau cơ thể sẽ sinh nhiệt hay hàn nhiệt giao tranh mà sinh ra bệnh lỵ và gây tổn thương khí huyết.

Vì vậy, khi ăn thịt gà cần kiêng tỏi, rau cải và hành sống. Khi ăn phải mà phát sinh chứng bệnh nấu nước lá dâu uống sẽ khỏi.

Thịt gà thuộc phong mộc về tạng can. Còn vừng vị ngọt có tác dụng dưỡng can, dưỡng huyết khu phong, kinh giới vị cay tính ấm phá kết khí (ngăn không cho phong khí tụ) hạ ứ huyết.

Do vậy, khi kết hợp cùng nhau tất sẽ ảnh hưởng đến can phong sinh chứng chóng mặt, ù tai hoặc run rẩy cả người và ngứa ngáy đầu não. Khi này nấu nước cam thảo sống uống sẽ khỏi.

Ngoài ra, không ăn thịt gà với cá chép, tôm, mận. Thịt gà cam ôn, cá chép cam hàn, nếu ăn lẫn sẽ sinh chứng mụn nhọt hoặc phát chứng trường ung. Nên nấu nước đỗ đen uống sẽ khỏi.

Tôm và gà đều cam ôn cả hai tính dễ động phong. Ăn cùng sinh ra chứng ngứa ngáy khắp người, để giải nấu nước kinh giới uống.

Mận tính ôn sáp, nếu ăn với thịt gà sẽ sinh chứng hoắc loạn (thổ tả) ngược tật (sốt nóng sốt rét). Khi này nấu nước sơn tra uống sẽ khỏi.

Thịt lợn không kết hợp cùng thịt bò, đậu

Thịt bò kị lươn.

Thịt lợn rất kỵ với một số thực phẩm như gan, đậu tương… bởi nếu nấu cùng bạn sẽ có khả năng gặp các vấn đề về đường ruột, dinh dưỡng….

Là loại thực phẩm quen thuộc và phổ biến trong bữa ăn của nhiều gia đình, từ lâu thịt lợn đã được các bà nội trợ tin dùng như loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng. Thịt lợn có thể chế biến thành nhiều món ăn khác nhau, tuy nhiên, có một số loại thực phẩm mà các bác sĩ khuyến cáo không nên kết hợp với thịt lợn.

Chắc chắn thịt lợn và thịt bò thì không thế chế biến thành cùng một món ăn rồi. Bởi thịt lợn tính hàn còn thịt bò lại tính ôn, ích khí chính vì vậy chúng tương khắc nhau, hạn chế thế mạnh của nhau, làm giảm giá trị dinh dưỡng của mỗi loại thực phẩm.

Tiếp đó là thịt lợn và gan. Gan, đặc biệt là gan dê có mùi gây, hơi hôi khi xào cùng thịt lợn sẽ khiến cho mùi vị món ăn càng trở nên khó chịu, gây phản cảm với người thưởng thức món ăn.

Thịt lợn và đậu tương thì sao? Theo quan niệm của các nhà dinh dưỡng hiện đại cho rằng, thịt lợn và đậu tương không nên cùng kết hợp khi chế biến món ăn.

Đậu tương là một trong những thực phẩm giàu dinh dưỡng với 60 – 80% là phốt pho nên khi kết hợp chế biến đậu tương với thịt lợn trong cùng một món ăn, hàm lượng phốt pho trong đậu tương có khả năng làm giảm giá trị dinh dưỡng của thịt lợn, đặc biệt là khi thịt càng nạc.

Rau thơm tính ôn, hao khí trong khi thịt lợn ích khí, chính sự tương khắc này khiến cho hai loại thực phẩm khó kết hợp chế biến. Ngoài ra, không nên ăn thịt lợn với ốc bươu, cam thảo.

Thịt bò, thịt trâu không nên ăn chung với lươn và hẹ.

Ngày Tết, những người vẫn đang phải dùng thuốc Đông y nên tránh xa bánh chưng, xôi đỗ xanh và củ cải trắng.

Nếu uống thuốc đông y bổ nhiệt có thành phần nhân sâm là dược liệu bổ khí nhưng củ cải lại hành khí, giảm khí, phá khí. Nếu dùng nhân sâm kết hợp với củ cải, sẽ làm yếu đi công hiệu bổ khí của nhân sâm.

Các loại bổ nhiệt khác như sâm Mỹ, đảng sâm, hoàng kỳ, hà thủ ô…đều có công dụng tương tự như nhân sâm, không thích hợp để kết hợp với củ cải.

Bất luận là củ cải sống hay chín thì đều có tác dụng hành khí, cần chú ý tránh kết hợp dùng với thuốc bổ. Ngoài ra, đỗ xanh có tác dụng thanh nhiệt giải độc cũng có thể “ngăn chặn” tác dụng bổ ích của nhân sâm và một số loại đông y.

Thuốc đông y dưỡng dạ dày “sợ” gạo nếp. Gạo nếp, các loại thịt… không dễ tiêu hóa, người đang uống thuốc dưỡng dạ dày khỏe tỳ tốt nhất ít ăn để tránh tăng thêm gánh nặng cho dạ dày đường ruột, ảnh hưởng đến việc phục hồi sức khỏe. Người già thì chức năng dạ dày đường ruột đã kém đi, nếu ăn nhiều thực phẩm loại này, sẽ làm cho bệnh dạ dày đường ruột càng nặng thêm.

Người uống thuốc đông y thanh nhiệt tránh xa ớt cay.Nếu bạn đang uống các loại thuốc hàn, đắng như đại hoàng, hoàn liên, hoàng cầm… hoặc các loại thuốc hàn mát như mẫu đơn bì, hoàng bách, kim ngân hoa, lá dâu, liên kiều, cây cát cánh… thì nên tránh ăn thực phẩm mang tính kích thích ví dụ như ớt cay, ớt tiêu, cari, rượu… nếu không sẽ làm giảm hiệu quả thuốc thanh nhiệt trong máu.

Văn Khấn Tết Nguyên Đán Và Khai Trương… Van Khan Tet Nguyen Dan Va Ngay Khai Truong Doc

Văn khấn Tết Nguyên Đán và ngày khai trương, xuất hành cầu Phúc-Lộc-Thọ

Xuân Kỷ Sửu (2009)

Thích Minh Trí soạn & dịch

Tết Nguyên Đán năm Kỷ Sửu (2009) là ngày Tân Mùi. HỶ THẦN xuất hiện phương TÂY NAM. QUÝ THẦN xuất hiện phương CHÍNH NAM. TÀI THẦN xuất hiện phương CHÍNH ĐÔNG.

I. TẾT NGUYÊN ĐÁN KỶ SỬU (2009) KHAI MÔN, XUẤT HÀNH

Tết Nguyên Đán năm Kỷ Sửu (2009) là ngày Tân Mùi. HỶ THẦN xuất hiện phương TÂY NAM. QUÝ THẦN xuất hiện phương CHÍNH NAM. TÀI THẦN xuất hiện phương CHÍNH ĐÔNG.

Vào lúc giao thừa (giờ Mậu Tý – từ 23h00 ngày 30/ tháng chạp/ Mậu Tý đến 1h00 mùng 1 Tết), chuẩn bị 2 phần lễ vật (hương, hoa, trà, quả), 1/ để cúng dường chư Phật, Bồ-tát, Gia Tiên trong nhà, 2/ để cúng Thiên Địa Thần Linh ngoài sân. Sau khi lễ khấn chư Phật, Bồ-tát, Tổ Tiên (đọc bài văn khấn soạn sẵn) trong nhà, đến bàn thờ giữa sân, chấp tay hướng về phương TÂY NAM lễ HỶ THẦN cầu hạnh phúc an lạc; hướng về phương CHÍNH NAM lễ QUÝ THẦN cầu bình an, mạnh khoẻ; hướng về phương CHÍNH ĐÔNG lễ TÀI THẦN cầu tài lộc (và đọc văn khấn soạn sẵn) sẽ được cát tường như ý. Sau đó, mở cổng hoặc cửa nhà xuất hành lên chùa lễ Phật theo hướng TÂY NAM nghênh đón HỶ THẦN, theo hướng CHÍNH NAM nghênh đón QUÝ THẦN, theo hướng CHÍNH ĐÔNG nghênh đón TÀI THẦN.

Ngày mùng một Tết, phương TÂY BẮC xuất hiện NGŨ QUỶ, phương TÂY NAM xuất hiện NGẠC THẦN (thần tai họa ), không được lễ bái, xuất hành 2 phương này; nếu phạm, cả năm dễ gặp điều không như ý đến với mình.

Ngày mùng một Tết, chỉ nên xuất hành đến chùa lễ Phật cầu phúc, cầu lộc vào các giờ: giờ Tý (23 h00 ngày 30/ tháng chạp đến 1h00 mùng 01 Tết) , giờ Dần (từ 03h00 – 05h00), giờ Mãọ, (từ 05h00 – 07h00 ); giờ Tỵ (09h00 – 11h00). Không nên xuất hành giờ Thìn (07h00 – 09h00), giờ Ngọ ( từ 11h00 – 13h00 ), giờ Tuất, (19h00 -21h00).

II. VĂN KHẤN LỄ GIAO THỪA TRONG NHÀ (KỶ SỬU – 2009 )

NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT

Kính lạy: – ĐỨC ĐƯƠNG LAI HẠ SINH DI LẶC TÔN PHẬT

Nay phút giao thừa giữa năm Mậu Tý và năm Kỷ Sửu, chúng con là :…………………………………………… sinh năm: …………., hành canh: ………… tuổi ( ví dụ: 75 tuổi ), ngụ tại số nhà ………, khu phố ……….., phường………., thành phố …., tỉnh ….

Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tý đầu xuân, đón mừng Nguyên đán, tín chủ chúng con thành tâm, tu biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dàng Phật- Thánh, dâng hiến tôn Thần, tiến cúng Tổ tiên, đốt nén tâm hương, dốc lòng bái thỉnh.

Chúng con kính mời:

Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, Hỷ Thần, Phúc đức chính Thần, ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài Thần, các ngài bản gia Táo phủ Thần quân và chư vị Thần linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án, thụ hưởng lể vật. Con lại kính mời, các cụ tiên linh, Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ huynh, Cô di tỷ muội, nội tộc, ngoại tộc, chư vị hương linh, cúi xin giáng phó linh sàng hâm hưởng lễ vật. Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ, hậu chủ, y thảo thụ mộc ở trong đất này, nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án, chiêm ngưỡng tân xuân, thụ hưởng lễ vật.

Nguyện cho tín chủ, tân niên khang thái, ngày đêm tốt lành, thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long, thịnh vượng. Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

NAM MÔ CHỨNG MINH SƯ BỒ TÁT MA-HA-TÁT TÁC ĐẠI CHỨNG MINH. ( lạy 3 lạy )

Kỹ Thuật Ức Chế Co Cứng Tay

KỸ THUẬT ỨC CHẾ CO CỨNG TAY

ĐẠI CƯƠNG

Định nghĩa

Co cứng là sự tăng của trương lực cơ cùng với sự phóng đại của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích qúa mức. Co cứng là hậu qủa của tổn thương bó tháp, đồng thời đó cũng là một thành phần nằm trong hội chứng Neuron vận động trên.  

Biểu hiện lâm sàng

Biểu hiện lâm sàng của co cứng là tăng trương lực cơ, tăng phản xạ gân xương, hạn chế hoặc mất vận động tự chủ ở tay. Co cứng làm kháng lại các vận động, co cứng tăng khi người bệnh chú ý thực hiện các vận động đặc biệt khi gắng sức (cố làm gì đó). Cụ thể là co cứng các cơ gấp, nhóm cơ hạ đai vai và tay, cơ cố định và kéo xương bả vai ra sau, cơ khép và xoay trong cánh tay, cơ gấp và quay sấp khuỷu tay và cổ tay, cơ gấp và khép các ngón tay

Mẫu co cứng ở vai và tay: Đai vai bị kéo xuống dưới, ra sau; khớp vai khép, xoay trong; khớp khuỷu gấp, cẳng tay quay sấp; cổ tay gấp mặt lòng, nghiêng phía xương trụ; các ngón tay gấp, khép

Hậu quả của co cứng

Giảm hoặc mất khả năng vận động của tay và toàn thân, ảnh hưởng đến chăm sóc và điều trị, khó hoặc không thực hiện các hoạt động tự chăm sóc bản thân trong đời sống và sinh hoạt thường ngày

Có thể gây nên các biến chứng như loét da, đau, co rút gây biến dạng và mất chức năng khớp, tay và nửa người bên liệt.

CHỈ ĐỊNH

Khi co cứng ảnh hưởng đến vận động, thực hiện chức năng của tay và toàn thân

Trước khi tập vận động và hoạt động trị liệu

CHỐNG CHỈ ĐỊNH 

Khi người bệnh không có biểu hiện co cứng

CHUẨN BỊ 

Người thực hiện 

Kỹ thuật viên đã được đào tạo và thành thạo kỹ thuật

Người nhà hoặc bản thân người bệnh đã được hướng dẫn đầy đủ

Phương tiện 

Giường bệnh hoặc giường tập

Bàn ghế, nẹp, túi cát…

Người bệnh

 Thông báo, giải thích rõ ràng để người bệnh và gia đình yên tâm và chủ động phối hợp

Hồ sơ bệnh án:Phiếu điều trị vật lý có chỉ định của bác sỹ

Ngày điều trị, giờ điều trị

Tình trạng người bệnh trước trong và sau khi tập

Tên kỹ thuật viên thực hiện y lệnh

CÁC BƯỚC THỰC HIỆN 

Kiểm tra hồ sơ bệnh án

Chỉ định của Bác sỹ

Tên kỹ thuật viên thực hiện y lệnh

Kiểm tra người bệnh

Tình trạng người bệnh trước khi tập.

Đánh giá tình trạng co cứng: vị trí, mức độ

Thực hiện kỹ thuật

. Ở tư thế nằm

Kỹ thuật vị thế: Người bệnh nằm ở vị thế chống lại mẫu co cứng

Ức chế co cứng: Người tập thực hiện các động tác vận động ngược lại với mẫu co cứng, cụ thể là đưa xương bả vai lên trên và ra trước; dạng và xoay ngoài khớp vai; duỗi khớp khuỷu và xoay ngửa cẳng tay; gấp khớp cổ tay về phía mu bàn tay; duỗi, dạng ngón tay cái và các ngón khác

. Ở tư thế ngồi

Kỹ thuật vị thế ức chế co cứng: Ghế ngồi có chiều cao phù hợp với người bệnh;  đầu, thân mình thẳng, cân xứng hai bên, hai vai cân đối; trọng lượng cơ thể dồn đều lên hai bên mông và hai chân; bàn chân sát trên sàn nhà, khớp cổ chân, khớp gối, khớp háng vuông góc; lưng thẳng.  

Kỹ thuật ức chế co cứng: Ngồi dồn trọng lượng lên tay liệt ở tư thế tay liệt duỗi, xoay ngửa, khớp khuỷu duỗi, khớp cổ tay gấp mặt mu; ngón tay cái và các ngón tay khác duỗi, dạng.

. Ở tư thế đứng Dồn trọng lượng lên tay liệt ở tư thế đứng với tay liệt duỗi, xoay ngửa, khớp khuỷu duỗi, khớp cổ tay gấp mặt mu; ngón tay cái và các ngón tay khác duỗi, dạng.

THEO DÕI 

Đánh giá tình trạng người bệnh sau khi tập

Theo dõi phát hiện các dấu hiệu bất thường 

Nếu có bất thường xử trí kịp thời theo đúng phác đồ, báo cáo bác sỹ

Ghi chép hồ sơ bệnh án: Tình trạng người bệnh trong và sau khi tập

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Đau cơ: Thuốc giảm đau, nghỉ ngơi, các biện pháp vật lí trị liệu

Tập quá sức: Nghỉ ngơi.

Co Cứng Cơ: Nguyên Nhân, Biến Chứng Và Cách Điều Trị

Co cứng cơ là tình trạng tăng lên của phản xạ trương lực (trương lực cơ) phụ thuộc vào tốc độ kéo dãn kèm theo sự phóng đại của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích quá mức, co cứng cơ là một thành phần nằm trong hội chứng Nơ ron vận động trên ( theo Lance JW 1980).

Co cơ có thể xảy ra do nhiều lý do, chẳng hạn như liệt, teo cơ và các chứng bệnh loạn dưỡng cơ. Về cơ bản, cơ và gân bị rút ngắn lại, dẫn đến giảm tính linh hoạt

Ví dụ, trong trường hợp liệt không hoàn toàn (vd: di chứng bại liệt) mất sức cơ và sự kiểm soát cơ có xu hướng ở những nhóm cơ khác nhau, dẫn đến sự mất cân đối giữa các cơ chủ vận và đối vận trong cơ thể. Chính vì vậy có những biến dạng mẫu liệt điển hình của các nhóm bệnh nhân này. Các can thiệp bằng vật lý trị liệu sớm sẽ hạn chế những di chứng đó cho bệnh nhân.

Co thắt cơ cũng gặp sau khi gãy xương, bệnh nhân được cố định bằng bột thạch cao, chiều dài cơ bị rút ngắn do cơ không được sử dụng trong thời gian dài.

2. Các di chứng:

2.1.Cứng khớp:

Các khớp thường được cố định ở trạng thái cơ bị co cứng, dẫn đến những thay đổi trong mô liên kế, giảm chiều dài của cơ và gân liên kết. Sự cố định kéo dài tạo điều kiện cho sự phát triển các sợi mô liên kết vùng khớp. Chính vì vậy, khớp bị cố định do cơ bị co kéo trong thời gian dài dẫn đến sự hình thành xơ liên kết, tiêu sợi cơ, và mất khả năng phát triển của khớp.

2.2.Co cứng cơ

Nếu co cứng không được điều trị, các co cứng khác có thể xảy ra. Cơ thể mất cân bằng kiểm soát co cơ, dẫn đến co thắt cơ liên tục, càng làm giảm sự kiểm soát của cơ thể lên cơ bị co cứng. Khớp sẽ ở trạng thái uốn cong theo tình trạng co cơ, dẫn đến những mẫu co cứng.

2.3. Yếu cơ

Sự mất cân bằng giữa cơ chủ vận và cơ đối vận có thể xảy ra do rối loạn thần kinh, tổn thương tủy sống, và do thói quen lâu ngày. Sự sụt giảm khối lượng cơ dần dẫn đến mất lực cơ và cuối cùng là teo cơ. Sự co thắt liên tục của cơ chủ vận với sức đề kháng tối thiểu của cơ đối vận càng làm cho nhóm cơ này yếu đi

3.1. Kéo dãn thụ động

Thông thường kéo dãn nhóm cơ co cứng bằng các kỹ thuật vật lý trị liệu, việc kéo dãn thụ động là một biện pháp phòng ngừa có lợi hơn là dụng cụ trợ giúp để duy trì tầm vận động khớp (ROM). Kỹ thuật này rất quan trọng để cơ liên tục được vận động trên toàn bộ tầm vận động của chi thể.

3.2. Nẹp

Một thiết bị điều chỉnh co cứng cơ (contracture corrective device: CCD) là dụng cụ hỗ trợ, vận động thay hoạt động chủ động của cơ, giúp duy trì tầm vận động khớp. Hiện tại, đây là kỹ thuật hỗ trợ được đánh giá là tốt, nhưng cần có nhiều nghiên cứu hơn. Nẹp được sử dụng trong điều trị lâu dài, cùng với cơ đối vận, giúp kéo dài nhóm cơ chủ vận.

3.3. Kích thích điện

Kích thích điện giúp cải thiện phạm vi hoạt động thụ động, nhưng chỉ là tạm thời. Sau khi điều trị, thời gian điều trị cần được giảm dần. Phương pháp kích thích điện còn đóng vai trò quan trọng trong việc ngừa teo cơ.

3.4. Thuốc

Một số nhóm thuốc tác dụng lên thần kinh trung ương giúp làm mềm cơ. Ngoài ra, khi co cứng cơ, có thể sử dụng thuốc tiêm tại chỗ như botulinum toxin

3.5. Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp để giảm rút ngắn cơ nhưng lại có nhiều biến chứng phát sinh. Sau khi phẫu thuật kéo dài nhóm cơ co rút, lực cơ và tầm vận động thường giảm đi, dẫn đến việc xơ hóa và tiêu các sợi cơ. Lúc này, việc co rút cơ lại có thể tái diễn. Vì vậy, tập luyện sau khi phẫu thuật là rất cần thiết

0

0

votes

Article Rating