Giải Phẫu Mâm Chày / Top 11 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Apim.edu.vn

Tập Vật Lý Trị Điều Trị Gãy Mâm Chày, Nứt Mâm Chày Sau Giải Phẫu

Mâm chày là phần xương đầu trên xương chày khớp với lồi cầu của xương đùi để tạo nên khớp gối. Mâm chày là nơi chịu lực của cơ thể khi đi lại. Mâm chày là phần xương xốp và mặt trên có lớp sụn tạo nên sụn khớp của khớp gối.

Mâm chày có hai chức năng quan trọng là chịu tải trọng cơ thể khi đi và tạo thành khớp gối giúp cử động khớp gối được nhẹ nhàng trong các sinh hoạt bình thường hằng ngày như gập gối khi ngồi, duỗi gối khi đi.

Gãy mâm chày là loại gãy xương phạm khớp, trong đó phần đầu trên xương chày bị tổn thương với phần mặt khớp bị gãy. Vì mâm chày là một thành phần của khớp gối nên khi mâm chày bị thương tổn, chức năng khớp gối sẽ bị ảnh hưởng nhất định. Ngoài ra mâm chày nằm sát dưới da và phần trước không được bao phủ bởi cơ nên thường bị tổn thương nặng, có thể kèm theo các biến chứng trầm trọng. Bệnh nhân thường trong độ tuổi lao động, trong đó chiếm đa số là bệnh nhân trong độ tuổi 30- 40 vì vậy mục tiều điều trị là lành xương và phục hồi chức năng khớp gối để giúp bệnh nhân trở về với cuộc sống lao động và sinh hoạt bình thường.

I, nguyên nhân: Chủ yếu là chấn thương:

+ ở người trẻ tuổi gãy mâm chày chủ yếu là do tai nạn giao thông.

+ ở người già do lớn tuổi dẫn đến loãng xương khi bị té ngã đơn giản hoặc té trong nhà tắm rễ bị gãy mâm chày.

II, chức năng của xương:

Mâm chày thuộc xương chày đồng thời là thành phần cấu tạo của khớp gối và là xương chịu lực chính của trong lượng cơ thể và tầm vận động của cẳng chân, nên khi bị tổn thương sẽ ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sinh hoạt hàng ngày cũng như công việc.

Khi bị gãy mâm chày nếu không được xử lý tốt sẽ để lại biến chứng gây tàn tật suốt cuộc đời. nên cần được phát hiện sớm để xử lý kip thời tránh những biến chứng ngoài ý muốn.

Đối với bệnh nhân không mây bị gãy mâm chày thùy theo mức độ tổn thương, tuổi tác, mà có hướng điều trị bằng phãu thuật hay điều trị bảo tồn.

Dù chọn phương pháp điều trị nào thì việc vận động phục hồi chức năng là một điều rất cấp bách và cần thiết cho bệnh nhân.

III, tại sao phải tập vật lý sau khi mổ và biến chứng:

Bệnh nhân sau mổ mâm chày bị gãy được bảo vệ bằng nẹp bẻn lề việc tập vật lý trị liều càng sớm rất có lợi và quan trọng cho phục hồi sau này, thời gian đầu bênh nhân có thể tập thụ động ngay trên giường saqu mổ một ngày và tăng dần việc vận động đối kháng tới mức bệnh nhân chiu được lực, phát triển theo khả năng phục hồi của bệnh nhân.

Bệnh nhân điều trị bảo tồn bằng bó bột có định thì tập ngay sau khi tháo bột.

Tránh trường hợp để lâu sẽ bị giới hạn ổ khớp đẫn đến bị cứng khớp, co rút gân, càng để lâu thì tổn thương càng nặng dẫn đến teo cơ và cứng khớp gối không vận động gập gối được.

Tỉ lệ biến chứng:

đối với bệnh nhân điều trị bảo tồn biến chứng 10% – 20%.

đối với bệnh nhân điều trị phẫu thuật 1% – 5%.

Trong thực tế cho thấy cho dù điều trị bảo tồn hay điều trị phẫu thuật nếu bệnh nhân không được điều trị đúng lúc, đúng thời điểm thì đều để lại biến chứng ….

Tìm Hiểu Về Phẫu Thuật Khx Gãy Mâm Chày + Thân Xương Chày Tại Bệnh Viện Hữu Nghị

Gây mê mask thanh quản là kỹ thuật gây mê toàn thân có đặt mask thanh quản với mục đích kiểm soát hô hấp trong suốt cuộc phẫu thuật I. ĐẠI CƯƠNG

Gây mê mask thanh quản là kỹ thuật gây mê toàn thân có đặt mask thanh quản với mục đích kiểm soát hô hấp trong suốt cuộc phẫu thuật

II. CHỈ ĐỊNH

– Lựa chọn khi đặt nội khí quản khó, đặc biệt khó thông khí hoặc không thông khí được. – Kiểm soát đường thở và hô hấp trong gây mê toàn thân cho một số phẫu thuật – Kiểm soát đường thở và hô hấp tạm thời trong cấp cứu.

III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH

– Dạ dầy đầy – Tổn thương hàm mặt phức tạp do chấn thương hoặc nhiễm trùng – Không đủ phương tiện gây mê, hồi sức

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện kỹ thuật – Bác sĩ, điều dưỡng viên chuyên khoa gây mê hồi sức. . Phương tiện: – Hệ thống máy gây mê kèm thở, nguồn oxy bóp tay, máy theo dõi chức năng sống (ECG, huyết áp động mạch, SpO2, EtCO2, nhịp thở, nhiệt độ) máy phá rung tim, máy hút… – Mask thanh quản các cỡ, ống hút, mặt nạ (mask), bóng bóp, canul miệng hầu. – Lidocain 10% dạng xịt. – Salbutamol dạng xịt. – Các phương tiện dự phòng đặt nội khí quản: ống nội khí quản và đèn soi thanh 132

quản. 3. Người bệnh – Thăm khám gây mê trước mổ phát hiện và phòng ngừa các nguy cơ, giải thích cho người bệnh cùng hợp tác. – Đánh giá đặt mask thanh quản khó. – Sử dụng thuốc an thần tối hôm trước mổ (nếu cần). 4. Hồ sơ bệnh án – Theo qui định của Bộ y tế

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ 2. Kiểm tra người bệnh 3. Thực hiện kỹ thuật Các bước tiến hành chung: – Tư thế: nằm ngửa, thở oxy 100% 3-6 l/phút trước khởi mê ít nhất 5 phút. – Lắp máy theo dõi – Thiết lập đường truyền có hiệu quả. – Tiền mê (nếu cần) Khởi mê: – Thuốc ngủ: thuốc mê tĩnh mạch (propofol, etomidat, thiopental, ketamin…), thuốc mê bốc hơi (sevofluran…). – Thuốc giảm đau: fentanyl, sufentanil, morphin… – Thuốc giãn cơ (nếu cần): (succinylcholin, rocuronium, vecuronium…). – Điều kiện đặt mask thanh quản: người bệnh ngủ sâu, đủ độ giãn cơ (nếu cần). Kĩ thuật đặt mask thanh quản – Đặt đầu người bệnh ở tư thế trung gian hoặc hơi ngửa – Cầm mask thanh quản như cầm bút, ngón tay trỏ đặt vào chỗ nối giữa mask thanh 133

quản và phần ống – Một tay mở miệng người bệnh – Tay kia đưa mask thanh quản qua các cung răng vào gốc lưỡi, tỳ mặt sau mask vào khẩu cái cứng, đẩy mask trượt dọc theo khẩu cái cứng để vào vùng hạ hầu – Dừng lại khi gặp lực cản – Bơm cuff theo đúng thể tích được hướng dẫn trên mask thanh quản. – Kiểm tra độ kín của mask thanh quản (không có dò khí, thông khí dễ dàng) – Kiểm tra vị trí đúng của mask thanh quản bằng nghe phổi và kết quả EtCO2

– Cố định bằng băng dính. Duy trì mê: – Duy trì mê bằng thuốc mê tĩnh mạch hoặc thuốc mê bốc hơi, thuốc giảm đau thuốc giãn cơ (nếu cần). – Kiểm soát hô hấp bằng máy hoặc bóp tay.

VI. THEO DÕI VII. TAI BIẾN

VÀ XỬ TRÍ 1. Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở 134

– Có dịch tiêu hóa trong khoang miệng và đường thở. – Hút sạch ngay dịch, nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang bên – Đặt nhanh ống nội khí quản và hút sạch dịch trong đường thở – Theo dõi và đề phòng nhiễm trùng phổi sau mổ 2. Rối loạn huyết động – Hạ hoặc tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim (nhịp chậm, nhịp nhanh, loạn nhịp) – Xử trí tùy theo triệu chứng và nguyên nhân 3. Tai biến do đặt mask thanh quản Không đặt được mask thanh quản – Do nhiều nguyên nhân – Thay đổi mask, người đặt hoặc chuyển đặt nội khí quản Co thắt thanh – khí – phế quản + Khó hoặc không thể thông khí, nghe phổi có ran rít hoặc phổi câm. + Cung cấp oxy đầy đủ, thêm thuốc ngủ và giãn cơ, đảm bảo thông khí và cho các thuốc giãn phế quản và corticoid. + Nếu không kiểm soát được hô hấp: áp dụng qui trình đặt ống nội khí quản khó. Chấn thương khi đặt mask thanh quản Chảy máu, gãy răng, tổn thương dây thanh âm, rơi dị vật vào đường thở… Xử trí tùy theo tổn thương. 4. Các biến chứng về hô hấp – Gập, tuột mask thanh quản, hoặc hở hệ thống hô hấp, hết nguồn oxy, soda hết tác dụng dẫn tới thiếu oxy và ưu thán. – Xử trí: đảm bảo ngay thông khí và cung cấp oxy 100%, tìm và giải quyết nguyên nhân.

5. Biến chứng sau rút mask thanh quản – Suy hô hấp do nhiều nguyên nhân 135

– Đau họng khàn tiếng – Co thắt thanh – khí – phế quản – Viêm đường hô hấp trên Xử trí triệu chứng và nguyên nhân

136

Chấn Thương Khớp Gối: Phẫu Thuật Chức Năng Sau Vỡ Mâm Chày

Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phạm Thị Hải Yến – Khoa phục hồi chức năng – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Sau khi bị vỡ mâm chày (vỡ xương bánh chè), tùy theo phương pháp điều trị bảo tồn hay phẫu thuật mà có các chương trình phục hồi chức năng phù hợp giúp bệnh nhân trở lại hoạt động bình thường.

1. Vỡ xương bánh chè là gì?

Xương bánh chè giữ chức năng chính trong hệ thống duỗi gối.Vỡ xương bánh chè dạng gãy kín hoặc gãy hở là loại gãy xương nội khớp trừ gãy cực dưới. Hay gặp trong chấn thương vùng gối do tai nạn giao thông, lao động hoặc sinh hoạt.

Có nhiều loại gãy khác nhau: Gãy ngang là dạng phổ biến nhất, gãy dọc, gãy nhiều mảnh, gãy hình sao.

Điều trị bảo tồn: Bó bột ống đùi cổ chân với gối gấp 5-10o, để bột 3 – 6 tuần khi gãy xương bánh chè dạng nứt rạn, không di lệch; người cao tuổi không còn đi đứng hoặc có bệnh nội khoa nặng kèm theo.

Điều trị phẫu thuật: Phần vỡ rời xa nhau quá 4mm, gãy vụn khi diện khớp của các mảnh gãy khấp khểnh hoặc có mảnh rời di lệch vào khớp gối.

Tùy theo phương pháp điều trị bảo tồn hay phẫu thuật mà có các chương trình PHCN phù hợp giúp bệnh nhân trở lại hoạt động bình thường.

2. Điều trị phục hồi chức năng 2.1 Nguyên tắc điều trị phục hồi chức năng

Điều trị phục hồi chức năng cho bệnh nhân vỡ xương bánh chè với nguyên tắc kết hợp vật lý trị liệu với các bài tập phục hồi chức năng nhằm tăng tầm vận động khớp gối, tăng sức mạnh cơ, giảm nguy cơ cứng dính khớp gối, giúp người bệnh trở lại các vận động sinh hoạt và chơi thể thao bình thường.

2.2 Điều trị phục hồi chức năng 2.2.1 Các phương thức điều trị vật lý

Hồng ngoại, Parafin: Tác dụng giãn cơ, tăng tuần hoàn, giảm đau, tạo thuận cho các bài tập.

Chườm lạnh: Giai đoạn sưng nóng và sau tập.

Tác dụng chống viêm, giảm phù nề, kích thích tái tạo tổ chức tổn thương

Tác dụng giãn cơ giảm đau, gia tăng tuần hoàn; ức chế dẫn truyền đau

Tác dụng chống viêm (viêm gân, viêm cân cơ, viêm bao hoạt dịch…), gia tăng tuần hoàn; thúc đẩy quá trình hàn gắn tổn thương (xương, dây chằng…), chống xơ dính, cốt hóa mô mềm…

2.2.2 Tập phục hồi chức năng

Mục tiêu:

Lấy lại tầm vận động khớp gối

Kiểm soát đau, phù nề

Kiểm soát có lực cơ tứ đầu đùi

PHCN với điều trị bảo tồn và sau mổ buộc vòng chỉ thép có bó bột tăng cường

Giai đoạn bất động khớp gối:

Tập co cơ tĩnh trong nẹp, bột: 10 giây/ lần, ít nhất 10 lần/ ngày, đặc biệt là cơ tứ đầu đùi.

Tập chủ động các khớp tự do: Háng, cổ chân.

Sau khi bột khô, cho bệnh nhân đứng dậy, tập đi với nạng, chịu trọng lượng một phần lên chân bệnh.

Giai đoạn sau bất động:

Di động xương bánh chè, xoa bóp chống kết dính xung quanh sẹo mổ, xương bánh chè và khớp gối.

Tăng tầm vận động khớp gối bằng kỹ thuật giữ nghỉ và kỹ thuật trợ giúp.

Tập duỗi khớp gối hoàn toàn

Tập gấp gối tăng dần, những ngày đầu tập vận động từ 0 đến 30o

Sau đó tập tăng dần để đạt được tầm vận động gấp 90o sau 6 tuần

Lấy lại tầm vận động khớp gối hoàn toàn sau 12 tuần

Trở lại các hoạt động bình thường sau 6 tháng

PHCN sau néo ép xương bánh chè hoặc các phẫu thuật khác không cần bó bột

Giai đoạn I: từ ngày 01 đến 14 ngày sau phẫu thuật:

Chườm lạnh khớp gối 20 phút cách nhau 2 giờ.

Tập duỗi khớp gối – co cơ tĩnh cơ tứ đầu đùi và toàn bộ chân phẫu thuật.

Tập vận động thụ động khớp gối từ 0 đến 30o trong những ngày đầu, tập tăng dần đến 2 tuần đạt gấp gối 90o.

Tập vận động khớp háng, cổ chân bên bệnh.

Băng chun ép cố định khớp gối, sử dụng nạng nách đến khi di chuyển. Chịu một phần trọng lượng lên chân phẫu thuật.

Giai đoạn II: từ 02 tuần đến 06 tuần sau phẫu thuật

Tập duỗi khớp gối tối đa.

Tập gấp khớp gối tăng dần cho đến hết tầm vận động đến tuần thứ 06.

Tiếp tục chịu trọng lượng lên chân phẫu thuật, bỏ nạng sau 04 tuần.

Tập gia tăng sức mạnh cơ tứ đầu đùi bằng chun, tạ, bao cát hoặc dụng cụ tập khớp gối chuyên dụng.

Tập xuống tấn, tập đạp xe đạp, tập bơi.

Bệnh nhân trở lại các hoạt động bình thường sau 06 tháng.

3. Theo dõi và tái khám

Lần đầu: Sau phẫu thuật 2 tuần.

Các lần tiếp theo cách 1 tháng, đến 6 tháng sau phẫu thuật.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm trong khám điều trị bệnh, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm thăm khám và điều trị tại Bệnh viện.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Phục Hồi Chức Năng Khớp Gối Sau Phẫu Thuật Kết Xương Vỡ Mâm Chày

Khớp gối là khớp phức tạp bao gồm hai khớp: khớp giữa xương đùi và xương chày là khớp lồi cầu – ổ chảo, khớp giữa xương đùi và xương bánh chè là khớp phẳng.

– Lồi cầu xương đùi gồm lối cầu trong và lồi cầu ngoài, giữa hai lồi cầu là rãnh liên lồi cầu.

– Diện khớp trên của xương chày gọi là mâm chày, có mâm chày trong tiếp khớp với lồi cầu trong và mâm chày ngoài tiếp khớp với lồi cầu ngoài. Giữa mâm chày trong và mâm chày ngoài có gai mâm chày là các điểm bám của dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau.

– Sụn chêm: Sụn chêm trong hình chữ C nằm đệm giữa mâm chày trong và lồi cầu trong. Sụn chêm ngoài hình chữ O nằm đệm giữa mâm chày ngoài và lồi cầu ngoài. Sụn chêm trong gắn với bao khớp ở phía trong, sụn chêm ngoài gắn với bao khớp ở phía ngoài. Sụn chêm chia khoang khớp làm hai khoang, khoang trên sụn chêm và khoang dưới sụn chêm. Sụn chêm làm cho ổ chảo sâu thêm và sụn chêm trượt ra trước khi gấp gối và trượt ra sau khi duỗi gối.

– Dây chằng: Ngoài bao khớp, khớp gối được tăng cường bởi các dây chằng. Dây chằng bên trong (bên chày) và dây chằng bên ngoài (bên mác). Hai dây chằng chéo nằm ở giữa khớp, bắt chéo nhau hình chữ X là dây chằng chéo trước giữ cho mâm chày không bị trượt ra trước so với lồi cầu và dây chằng chéo sau giữ cho mâm chày không bị trượt ra sau so với lồi cầu. Phía trước có gân cơ bánh chè và các mạc phía trong và phía ngoài xương bánh chè. Phía sau có dây chằng khoeo chéo và dây chằng cung khoeo.

Khớp gối có hai loại vận động: vận động bản lề gấp-duỗi và vận động xoay nhưng vận động xoay chỉ thực hiện khi khớp gối ở tư thế gấp.

Mâm chày là phần xương xốp có bề mặt sụn cấu tạo nên một phần khớp gối. Khi người ta đứng hoặc đi lồi cầu xương đùi đè lên mâm chày và trọng lượng của cơ thể dồn lên mâm chày để xuống cẳng chân. Như vậy mâm chày là phần xương chịu sức nặng của toàn bộ cơ thể.

Mâm chày là phần xương xốp nên khi gãy dễ liền xương nhưng vì là xương xốp nên khi gãy dễ bị lún mất xương. Mâm chày có mặt sụn khớp nên khi gãy sẽ làm mất phẳng sụn khớp, bề mặt sụn khớp sẽ bị khấp khểnh. Khi nắn chỉnh không chính xác sẽ gây hạn chế vận động khớp và làm nhanh thoái hóa khớp về sau.

Vì là xương xốp nên sau phẫu thuật kết xương bệnh nhân không được phép đi chống chân ngay sau phẫu thuật do mâm chày sẽ bị bung ra dưới sức nặng của cơ thể. Thời gian để xương liền khoảng ba tháng vì vậy sau ba tháng bệnh nhân mới được phép đi chống chân xuống đất và tăng lực chống chân dần dần cho đến khi chịu toàn bộ sức nặng của cơ thể mà không gây đau.

Tùy theo loại gãy xương, kiểu kết xương và trọng lượng bệnh nhân mà thời gian được phép đi chống chân có thể thay đổi nhưng không được dưới ba tháng. Thời gian bình phục để có thể đi lại bình thường, gấp duỗi gối bình thường thông thường khoảng 6 – 8 tháng.

Có nhiều cách phân loại gãy mâm chày của các tác giả khác nhau nhưng đều có những điểm chung là căn cứ vào loại gãy hình nêm, nén ép, hai bình diện.

– Hohl (1958) phân gãy mâm chày thành gãy có di lệch và gãy không di lệch. Gãy di lệch gồm nén ép khu trú, nén ép tách, lún hoàn toàn bình diện và gãy nát.

– Moore (1967) phân gãy mâm chày thành 5 loại:

+ Loại I: Gãy tách mâm chày trong theo mặt phẳng trán

+ Loại II: Gãy hoàn toàn một bình diện mà đường gãy bắt đầu ở khoang đối diện qua gai chày đến bình diện gãy.

+ Loại III: Gãy bong bờ chày (các loại gãy này thường có tỉ lệ cao kèm theo chấn thương mạch máu, thần kinh).

+ Loại IV: Chấn thương nén ép bờ chày kèm với tổn thương dây chằng đối bên.

+ Loại V: Gãy bốn phần mà gai chày bị tách ra từ bình diện và thân xương chày.

Phân loại của Moore đã tính đến hậu quả mất vững khớp gối.

– Schatzker (1979) phân ra 6 loại:

+ Loại I (gãy tách): Gãy chẻ hoàn toàn mâm chày ngoài tạo thành mảnh gãy hình chêm.

+ Loại II (lún-tách): Gãy chẻ mâm chày ngoài mà phần mặt khớp còn lại bị lún vào hành xương.

Loại I (gãy tách) mâm chày ngoài Loại I (gãy tách) mâm chày ngoài

Hình 3: Gãy mâm chày loại I và II (phân loại của Schatzker)

+ Loại III: Gãy lún hoàn toàn trung tâm của mâm chày ngoài mà bờ xương còn nguyên vẹn.

Loại III: Gãy lún trung tâm mâm chày ngoài Loại IV: Gãy mâm chày trong

Hình 4: Gãy mâm chày loại III và IV (phân loại của Schatzker)

+ Loại V: Gãy 2 diện mâm chày (trong và ngoài) mà đường gãy thường tạo thành chứ “Y” đảo ngược.

+ Loại VI: Gãy loại V có sự tách ra giữa hành xương và thân xương, có thể có độ nát khác nhau của một hay hai diện mâm chày và mặt khớp.

Loại V: Gãy hai diện mâm chày Loại VI: Gãy loại V có tách hành và thân xương

Hình 5: Gãy mâm chày loại V và VI (phân loại của Schatzker)

Phân loại của Schatzker hiện nay được sử dụng phổ biến vì nó tính đến phương pháp kết xương, hậu quả mất vững khớp. Honkonen và Jarvinen gần đây đã sửa loại VI trong phân loại của Schatzker thành hai loại nhỏ là nghiêng trong và nghiêng ngoài để tính đến kết quả chức năng khớp trong điều trị với di lệch gập góc còn lại.

– Phân loại của hiệp hội chấn thương chỉnh hình (OTA) dựa trên phân loại của AO/ASIF: đầu trên xương chày được qui định là đoạn 41 và được chia thành 3 loại chính.

+ Loại A là gãy ngoài khớp chia ra A1, A2 và A3

Hình 6: Loại A (phân loại AO)

+ Loại B là gãy một phần mặt khớp, chia ra :

Hình 7: Loại B (phân loại AO)

+ Loại C là gãy hoàn toàn mặt khớp, chia ra:

C1: gãy đơn giản mặt khớp và hành xương.

C2: gãy đơn giản mặt khớp và gãy nhiều mảnh hành xương.

C3: gãy nhiều mảnh mặt khớp.

Hình 8: Loại c (phân loại AO)

– Giảm đau, giảm nề tại chỗ, tăng cường dinh dưỡng kích thích làm mau liền xương

– Duy trì trương lực cơ, phục hồi sức cơ đùi và cẳng chân bên tổn thương

– Phục hồi tầm vận động khớp gối trở lại bình thường.

2.2.1. Giai đoạn 1: giai đoạn chưa được chống tỳ sức nặng lên chân tổn thương (thường kéo dài 3 tháng đầu)

+ Duy trì sức cơ, trương lực cơ đùi và cẳng chân bên tổn thương.

+ Bất động tương đối khớp gối nhưng duy trì tầm vận động các khớp lân cận.

+ Đặt chân (cổ chân và gối) cao hơn mức tim (20 – 30cm trên mặt giường).

+ Chườm lạnh bằng túi nước đá hoặc túi nước lạnh lên vùng khớp gối cách lớp băng gạc và lớp khăn lót dày 1cm thời gian 10 – 15 phút/lần, 3 – 5 lần/ngày.

+ Tập gấp duỗi khớp cổ chân chủ động hết tầm 10 lần tăng dần lên 20 lần cho mỗi lần tập, tập 2 lần/ngày.

+ Tập co cơ tĩnh (co cơ đẳng trường) cơ đùi và cơ cẳng chân 10 lần tăng dần lên 20 lần cho mỗi lần tập, tập 2 lần/ngày.

+ Nâng chân lên khỏi mặt giường ở tư thế gối duỗi giữ càng lâu càng tốt sau đó hạ xuồng nghỉ 5 phút rồi nâng tiếp 10 lần, tăng dần lên 20 lần cho mỗi lần tập, tập 2 lần/ngày.

+ Khi đau giảm, khuyến khích bệnh nhân chủ động gấp và duỗi gối (loại trọng lực chi) bên tổn thương với biên độ càng rộng càng tốt trong phạm vi có thể chịu đựng được.

+ Giảm nề, tăng cường tuần hoàn dinh dưỡng để kích thích liền sẹo và can xương.

+ Duy trì trương lực cơ, tăng cường sức cơ đùi và cẳng chân bên tổn thương.

+ Điều trị nhiệt nóng vào khớp gối tổn thương bằng bức xạ hồng ngoại hoặc túi nhiệt 20 phút/lần, 2 – 3 lần/ngày.

+ Điều trị từ trường vào khớp gối cường độ 0,8 – 1,5 mT, 20 phút/lần, 2 lần/ngày để kích thích can xương.

+ Tiếp tục tập vận động khớp cổ chân, co cơ tĩnh và nâng chân khỏi mặt giường như trước.

+ Tập đi bằng nạng hoặc khung tập đi mà không tì sức nặng lên chân tổn thương.

+ Tập đi bằng nạng không tì lên chân tổn thương.

+ Tiếp tục điều trị nhiệt nóng và từ trường như trước.

+ Tiếp tục tập gấp duỗi khớp cổ chân, co cơ tĩnh và nâng chân lên khỏi mặt giường như trước.

+ Tập đi bằng nạng hoặc khung tập đi không tì lên chân tổn thương.

+ Chân tổn thương chịu sức nặng tăng dần lên 25% trọng lượng cơ thể.

+ Tiếp tục điều trị nhiệt nóng và từ trường như trước.

+ Tiếp tục tập gấp – duỗi khớp cổ chân, co cơ tĩnh và nâng chân lên khỏi mặt giường như trước.

+ Tập đi bằng nạng hoặc khung tập đi có tì chân tổn thương tăng dần sức nặng tới 25% trọng lượng cơ thể.

+ Tăng dần sức nặng lên chân tổn thương dần dần đạt tới 100% trong lượng cơ thể.

+ Tiếp tục điều trị nhiệt nóng và từ trường như trước.

+ Tiếp tục tập gấp – duỗi khớp cổ chân, co cơ tĩnh và nâng chân lên khỏi mặt giường như trước.

+ Tập đi bằng nạng hoặc khung tập đi có tì chân tổn thương tăng dần sức nặng để đạt tới 100% trọng lượng cơ thể vào cuối tháng thứ 6.

+ Tập hòa nhập gồm tự phục vụ và trở lại công việc.

+ Tập dáng đi bình thường, cân đối không nạng.

+ Tập lên xuống cầu thang và đi trên các địa hình phức tạp.

+ Tập tự phục vụ và trở lại công việc

+ Tập đi bộ nhanh hoặc chạy bộ nhẹ nhàng.

Mức độ đau được đánh giá theo thang điểm VAS. Dùng một thước chia các khoảng cách đều nhau từ 1 – 10 cho người lớn và các hình vẽ các vẻ mặt cho trẻ em. Hướng dẫn để bệnh nhân tự đánh giá có sự hỗ trợ của người đánh giá.

Hình 9: Thang điểm đánh giá mức độ đau VAS

Bảng 1: Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS

Đo vòng chi so sánh với bên lành.

Sử dụng thước đo góc hai cành, đo và đánh giá kết quả theo phương pháp zero.

Lượng giá theo thang điểm Lysholm (Lysholm Knee Scale 1985), tổng 100 điểm, trong đó dáng đi 5 điểm, đau 25 điểm, chống đỡ xuống chân tổn thương 5 điểm, sưng nề 10 điểm, kẹt khớp 15 điểm, lên xuống cầu thang 10 điểm, tính ổn định của khớp 25 điểm, ngồi xổm 5 điểm:

hang điểm Lysholm (Lysholm Knee Scale 1985)

Nguồn: Hà Hoàng Kiệm (2023). Vật l‎ trị liệu và Phục hồi chức năng. Giáo trình dùng cho đại học. Bộ môn VLTL – PHCN HVQY. NXB QĐND.

CHIA SẺ BÀI VIẾT

Sau Phẫu Thuật Vỡ Mâm Chày Đầu Gối Bao Lâu Có Thể Tập Vật Lí Trị Liệu?

Chồng cháu bị vỡ mâm chè, hỏng sụn, đứt dây chằng chéo trước và chéo sau, dập dây thần kinh ở chân. Cháu muốn hỏi thời gian bao lâu thì có thể tập vật lý trị liệu được?

Thưa BS,

Chồng của cháu bị xe tải tông gãy chân (7/4/2014) BV chẩn đoán là vỡ mâm chè, hỏng sụn, đứt dây chằng chéo trước và chéo sau, dập dây thần kinh ở chân. BS đã phẫu thuật được 3 tuần làm sụn và mâm chày; đóng đinh và bắt vít ở chân; nối dây chằng chéo trước.

Hiện tại, các vết bầm tím cứng ở chân vẫn đau (sau khi ngã xuất hiện nhiều chỗ tím bầm lên và rất cứng). Cháu muốn hỏi thời gian bao lâu thì có thể tập vật lý trị liệu được? BS nói là nếu tập được vật lý trị liệu thì không cần phẫu thuật dây chằng chéo sau. Mong BS tư vấn cụ thể giúp cháu.

Hiện chồng cháu nằm 1 chỗ chỉ điều khiển ngón chân đi xuống được, đi lên thì 4 ngón động đậy trừ ngón cái (không cong lên như ngón chân trái được). Anh ấy đã có thể chống nạng đi được.

(Nguyễn Thu – Hà Nội)

Chào bạn Thu,

Theo như bạn trình bày thì đây là một chấn thương khá nặng ở vùng gối: Vỡ mâm chày phạm khớp, tổn thương sụn, tổn thương thần kinh và dây chằng chéo.

Đầu tiên các bác sĩ sẽ tập trung giải quyết vỡ mâm chày và thương tổn thần kinh (thần kinh hông khoeo ngoài) giúp phục hồi xương và mặt khớp của mâm chày.

Nếu tổn thương dây chằng dưới dạng bung (bật) nơi bám của của dây chằng chéo trước hay chéo sau thì sẽ được đính lại nơi bám của dây chằng phối hợp trong lúc mổ kết hợp xương mâm chày. Nếu tổn thương dây chằng dưới dạng giãn hoặc đứt thì các bác sĩ sẽ xử trí sau khi xương ổn định, lúc đó bệnh nhân sẽ được chụp MRI và khám lâm sàng khớp gối để đánh giá các Test lỏng khớp gối và có hướng xử trí tái tạo dây chằng sau đó.

Tùy theo thương tổn giải phẫu bệnh của vỡ mâm chày mà các bác sĩ sẽ cho bệnh nhân tì nén sau 6 hoặc 8 tuần, nhưng thông thường phải sau 8 tuần bệnh nhân mới có thể tì nhẹ chân đau để tránh lún mâm chày thứ phát.

Vật lý trị liệu là cần thiết cho chồng bạn ngay sau khi phẫu thuật, sẽ có các bài tập cho từng giai đoạn mà các bác sĩ sẽ khám và tư vấn rõ hơn.

Thân mến,

Theo TTƯT.TS.BS Nguyễn Đình PhúPhó giám đốc BV Nhân dân 115