Gãy Mâm Chày Đầu Gối / Top 14 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Apim.edu.vn

Vật Lý Trị Liệu Tại Nhà Gãy Đầu Trên Xương Chày, Gãy Mâm Chày

Gãy xương cẳng chân ngay dưới khớp gối từ một chấn thương hay bệnh lý được gọi là gãy đầu trên xương chày. Đầu trên xương chày là phần gần của xương chày nơi có mâm chày tiếp giáp với đầu dưới xương đùi tạo nên khớp gối.

Ngoài xương gãy, các mô mềm (da, cơ, dây thần kinh, mạch máu, dây chằng và bao khớp) có thể bị tổn thương tại thời điểm gãy xương. Cả xương gãy và các thương thương mô mềm kèm theo phải được điều trị cùng nhau. Trong nhiều trường hợp, phẫu thuật là cần thiết để khôi phục sức mạnh cơ, cử động và sự ổn định cho khớp gối và giảm nguy cơ viêm khớp.

Khớp gối là khớp chịu trọng lượng lớn nhất của cơ thể. Ba xương hợp với nhau để tạo thành khớp gối: xương đùi (đầu dưới xương đùi), xương chày (mâm chày) và xương bánh chè (xương vừng lớn nhất của cơ thể). Dây chằng và gân hoạt động như những cấu trúc chắc chắn để giữ các đầu xương lại với nhau. Chúng cũng hoạt động giúp khớp gối có những cử động sinh lý đặc trưng và phòng tránh những cử động thái quá gây tổn thương khớp gối.

Có một số loại gãy đầu trên xương chày. Xương có thể gãy ngang hoặc gãy thành nhiều mảnh (gãy vụn, gãy phức tạp).

Đôi khi những gãy xương này kéo dài đến khớp gối và tách bề mặt xương thành một (hoặc nhiều) mảnh. Những loại gãy xương này được gọi là gãy mâm chày phạm khớp.

Tổn thương phạm khớp này có thể dẫn đến biến dạng khớp do khả năng lệch trục khớp gối rất cao và theo thời gian có thể góp phần gây ra viêm khớp, mất ổn định khớp và mất cử động khớp gối.

Gãy đầu trên xương chày có thể là gãy kín – có nghĩa là da còn nguyên vẹn – hoặc gãy hở. Gãy xương hở là khi xương gãy kèm theo các mảnh xương xuyên ra ngoài da hoặc vết thương xuyên thấu xuống xương gãy. Gãy xương hở thường gây tổn thương nhiều hơn cho các cơ, gân và dây chằng xung quanh và có nguy cơ cao hơn đối với các vấn đề như nhiễm trùng và mất nhiều thời gian hơn để chữa lành.

Một gãy đầu trên xương chày có thể xảy ra do bị nén (gãy lún, hoặc bị nứt mâm chày do hoạt động quá mức bất thường) hoặc do xương đã bị tổn thương (như trong ung thư hoặc nhiễm trùng). Tuy nhiên, hầu hết gãy đầu trên xương chày là kết quả của chấn thương.

Ở người lớn tuổi, mật độ xương thấp hơn nên thường chỉ cần chấn thương năng lượng thấp (té từ vị trí đứng) là có thể gây nên gãy đầu trên xương chày.

Triệu chứng gãy xương

Gãy đầu trên xương chày gần có thể gây ra:

Đau nặng hơn khi chịu trọng lượng lên chân bị ảnh hưởng.

Sưng quanh đầu gối và hạn chế tầm độ gập, duỗi khớp

Biến dạng – Đầu gối có thể bị dị dạng so với gối lành.

Bàn chân nhợt nhạt, do việc cung cấp máu bị suy giảm.

Tê quanh bàn chân – Tê, hoặc cảm giác châm chích, kiến bò… quanh bàn chân làm tăng mối lo ngại về tổn thương thần kinh hoặc sưng quá mức trong chân.

Nếu có những triệu chứng này sau khi bị thương, hãy đến phòng cấp cứu bệnh viện gần nhất để đánh giá.

Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về cách chấn thương xảy ra và sẽ nói chuyện với bệnh nhân về các triệu chứng và bất kỳ vấn đề y tế nào khác có thể có, chẳng hạn như bệnh tiểu đường.

Bác sĩ sẽ kiểm tra các mô mềm xung quanh khớp gối. kèm theo kiểm tra có các vết bầm tím, sưng, vết thương hở, đánh giá dây thần kinh và mạch máu cung cấp cho cẳng chân và bàn chân bị thương.

X-quang. Cách phổ biến nhất để đánh giá gãy xương là chụp X-quang, cung cấp hình ảnh rõ ràng về xương còn nguyên vẹn hay bị gãy. Nó cũng có thể chỉ ra loại gãy xương và vị trí của nó trong xương chày.

Chụp cắt lớp vi tính (CT). Chụp CT cho thấy chi tiết hơn về gãy xương. Nó có thể cung cấp cho bác sĩ thông tin có giá trị về mức độ nghiêm trọng của gãy xương và giúp bác sĩ quyết định xem và cách khắc phục vết gãy.

Chụp cộng hưởng từ (MRI). Quét MRI cung cấp hình ảnh rõ ràng của các mô mềm, chẳng hạn như gân cơ, dây chằng và bao khớp. Mặc dù đây không phải là xét nghiệm thông thường đối với gãy xương chày, bác sĩ có thể yêu cầu chụp MRI để giúp xác định liệu có thêm vết thương nào cho các mô mềm xung quanh đầu gối hay không. Ngoài ra, nếu bệnh nhân có tất cả các dấu hiệu của gãy mâm chày, nhưng tia X không phát hiện được, bác sĩ có thể yêu cầu chụp MRI, thường sẽ có phản ứng trong tủy xương có thể được phát hiện trên MRI khi xảy ra gãy xương.

Có nên phẫu thuật hay không là quyết định kết hợp của bệnh nhân, gia đình và bác sĩ. Việc điều trị ưu tiên phù hợp dựa trên loại chấn thương và nhu cầu chung của bệnh nhân.

Khi lên kế hoạch điều trị, bác sĩ sẽ xem xét một số điều, bao gồm cả sự mong đợi, lối sống và tình trạng y tế của bệnh nhân.

Ở người bình thường, phục hồi khớp thông qua phẫu thuật thường thích hợp vì điều này sẽ tối đa hóa sự ổn định và chuyển động của khớp, giảm thiểu nguy cơ viêm khớp.

Tuy nhiên, ở những người khác, phẫu thuật có thể nguy hiểm do tình trạng sức khỏe người bệnh yếu, có thể khiến những người này gặp rủi ro (gây mê và nhiễm trùng chẳng hạn).

Gãy xương hở. Nếu da bị rách và có vết thương hở, vết nứt bên dưới có thể phơi nhiễm với vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng. Điều trị phẫu thuật sớm sẽ làm sạch bề mặt xương gãy và các mô mềm để giảm nguy cơ nhiễm trùng.

Cố định bên ngoài. Nếu các mô mềm (da và cơ) xung quanh gãy xương bị tổn thương nặng, hoặc nếu phải mất thời gian trước khi chờ phẫu thuật vì lý do sức khỏe, bác sĩ có thể áp dụng phương pháp cố định bên ngoài tạm thời. Trong loại hoạt động này, khung kim loại và ốc vít được đặt vào giữa xương đùi và xương chày từ bên ngoài da. Dụng cụ này giữ xương ở vị trí thích hợp cho đến khi bạn sẵn sàng phẫu thuật.

Trong một số ít chấn thương, sưng mô mềm ở mặt sau cẳng chân có thể nghiêm trọng đến mức đe dọa đến việc cung cấp máu cho các cơ và dây thần kinh ở cổ chân và bàn chân. Đây được gọi là hội chứng chèn ép khoang và có thể phải phẫu thuật khẩn cấp. Trong thủ thuật này, bác sỹ sẽ rạch cân mạc cơ (lớp màng tráng bao bọc một cơ, một nhóm cơ) để giải ép. Các vết mổ này thường được khâu kín vài ngày hoặc vài tuần sau khi các mô mềm phục hồi và giảm sưng tấy. Trong một số trường hợp, cần phải ghép da để giúp che vết mổ và thúc đẩy quá trình lành thương.

Điều trị không phẫu thuật có thể bao gồm bó bột và nẹp, ngoài những hạn chế về cử động và chịu sức chân yếu, Bác sĩ rất có thể sẽ chỉ định chụp x-quang bổ sung trong quá trình phục hồi để theo dõi xem xương có hồi phục tốt trong khi bó bột hay không. Thời gian cử động gối và các hoạt động chịu trọng lượng trong tiến trình lành thương được chỉ định bởi bác sỹ vật lý trị liệu.

Có một vài phương pháp khác nhau mà bác sĩ phẫu thuật có thể sử dụng để có được sự liên kết của các mảnh xương gãy và giữ chúng đúng vị trí đến khi chúng lành.

Trong loại thủ tục này, các mảnh xương đầu tiên được định vị lại vào vị trí giải phẫu bình thường của chúng thông qua các thiết bị đặc biệt, chẳng hạn như một thanh hoặc khung kim loại và ốc vít.

Đóng đinh nội tủy: Trong những trường hợp gãy một phần tư trên của xương chày, nhưng khớp gối không bị ảnh hưởng, một nẹp hoặc tấm có thể được sử dụng để ổn định gãy xương. Một thanh đinh được đặt trong khoang tủy ở trung tâm của xương, một tấm được đặt trên bề mặt bên ngoài của xương.

Các tấm và ốc vít cũng được sử dụng cho gãy xương phạm khớp. Nếu gãy xương phạm khớp và lún xương, việc nâng các mảnh xương bị lún có thể được yêu cầu để khôi phục chức năng khớp. Tuy nhiên,việc nâng những mảnh vỡ này lại tạo ra một lỗ hổng trong xương xốp của vùng này. Lỗ này phải được lấp đầy bằng vật liệu nhân tạo nhằm giữ cho mâm chày không bị sụp đổ. Vật liệu này cũng có thể là một mảnh ghép xương từ bệnh nhân hoặc từ ngân hàng xương.

Thiết bị cố định ngoài. Trong một số trường hợp, tình trạng của mô mềm tổn thương đến mức việc sử dụng nẹp vít hoặc đinh có thể gây tổn hại nó thêm nữa. Một thiết bị cố định bên ngoài có thể được coi là điều trị cuối cùng. Các vật cố định bên ngoài được gỡ bỏ khi vết thương đã lành.

Đau sau chấn thương hoặc phẫu thuật là một phần tự nhiên của quá trình chữa lành. Bác sĩ, điều dưỡng và vật lý trị liệu sẽ làm việc để kiểm soát đau, điều này có thể giúp bệnh nhân phục hồi nhanh hơn.

Thuốc thường được kê đơn để giảm đau ngắn hạn sau phẫu thuật hoặc chấn thương. Nhiều loại thuốc có sẵn để giúp kiểm soát cơn đau, bao gồm opioid, thuốc chống viêm không steroid (NSAID) và thuốc gây tê tại chỗ. Bác sĩ của bạn có thể sử dụng kết hợp các loại thuốc này để cải thiện giảm đau, cũng như giảm thiểu nhu cầu về opioids.

Bác sĩ vật lý trị liệu sẽ quyết định khi nào là tốt nhất để bắt đầu cử động đầu gối để ngăn ngừa cứng khớp. Điều này phụ thuộc vào mức độ của các mô mềm (da và cơ) đang phục hồi và mức độ an toàn của gãy xương sau khi được khắc phục.

Cử động sớm đôi khi bắt đầu bằng tập vận động thụ động: bác sỹ vật lý quốc tế sẽ nhẹ nhàng di chuyển đầu gối, hoặc khớp gối có thể được đặt trong một máy chuyển động thụ động liên tục chân bệnh nhân.

Nếu xương bị gãy thành nhiều mảnh hoặc xương yếu, có thể mất nhiều thời gian hơn để chữa lành, và có thể là một thời gian dài hơn trước khi bác sĩ đề nghị các hoạt động cử động.

Để tránh các vấn đề xấu, điều rất quan trọng là làm theo hướng dẫn của bác sĩ để chịu trọng lượng lên chân bị thương.

Cho dù gãy xương có được điều trị bằng phẫu thuật hay không, rất có thể bác sĩ sẽ không khuyến khích chịu trọng lượng đầy đủ cho đến khi tiến trình lành xương xảy ra. Điều này có thể cần đến 3 tháng hoặc hơn để chữa lành trước khi chịu sức hoàn toàn có thể được thực hiện một cách an toàn. Trong thời gian này, bệnh nhân sẽ cần nạng hoặc khung tập đi để di chuyển. Bệnh nhân cũng có thể đeo nẹp đầu gối để được hỗ trợ thêm.

Bác sĩ sẽ thường xuyên chỉ định chụp x-quang để xem vết gãy đang lành như thế nào. Nếu được điều trị bằng nẹp hoặc bó bột, thông qua chụp hình xquang bác sĩ xác định rằng gãy xương không có nguy cơ di lệch, bệnh nhân có thể bắt đầu dồn trọng lượng lên chân nhiều hơn. Mặc dù bạn có thể dồn trọng lượng lên chân, nhưng vẫn nên cần nạng hoặc khung tập đi để hỗ trợ.

Khi được phép chịu trọng lượng lên chân, việc cảm thấy yếu, sự bất ổn định và cứng khớp là điều rất bình thường. Mặc dù những điều trên sẽ xảy ra, hãy chắc chắn chia sẻ mối lo ngại với bác sĩ phẫu thuật và bác sỹ vật lý trị liệu. Một kế hoạch phục hồi sẽ được thiết kế để giúp bạn lấy lại càng nhiều chức năng càng tốt.

Vật lý trị liệu rất cần thiết cho phục hồi chức năng khớp gối nhằm lấy lại chức năng gập, duỗi gối, sự thăng bằng, điều hợp và cảm thụ bản thể khớp gối.

Những rủi ro và lợi ích độc đáo của tôi với điều trị không phẫu thuật và phẫu thuật là gì?

Chấn thương này có thể ảnh hưởng đến những kỳ vọng dài hạn của tôi đối với các hoạt động sống, công việc và hoạt động giải trí hàng ngày như thế nào?

Tôi có tiền sử bệnh lý hoặc thói quen xấu (hút thuốc, thuốc giải trí, rượu) có thể ảnh hưởng đến việc điều trị hoặc kết quả của tôi không?

Nếu tôi bị viêm khớp, tôi có thể mong đợi điều gì và lựa chọn của tôi là gì?

Sau khi điều trị bắt đầu (phẫu thuật hoặc không phẫu thuật) khi nào tôi có thể chịu được trọng lượng và gập, duỗi được gối của tôi?

Giai đoạn phục hồi sẽ ảnh hưởng đến công việc và gia đình như thế nào?

Tôi cần loại trợ giúp nào trong quá trình phục hồi?

Nếu tôi được điều trị bằng phẫu thuật và sử dụng “chất độn xương” hoặc chất thay thế, lựa chọn của tôi là gì? Những rủi ro và lợi ích là gì?

Tôi có sẽ dùng thuốc chống đông máu? Nếu có, là thuốc gì và trong bao lâu?

Can thiệp Vật Lý Trị Liệu- Phục Hồi Chức Năng càng sớm càng tốt nhằm hạn chế những biến chứng do bất động gây ra (loét, yếu cơ, co rút cơ, giới hạn tầm hoạt động khớp, nhiễm trùng phổi…) và kích hoạt sự phục hồi thần kinh.

Nếu cần bất kỳ sự tư vấn hay hỗ trợ cho người thân yêu của mình, anh (chị) có thể liên hệ đến Vật Lý Trị Liệu tại nhà Best Care

hoặc nói với chúng tôi qua 0937782677 để cùng đồng hành mang đến những điều tốt đẹp nhất cho gia đình mình.

Gãy Xương Và Trật Khớp Vùng Gối (Mâm Chày,Lồi Cầu Đùi)

Gãy xương và trật khớp vùng gối (mâm chày,lồi cầu đùi)

1. Đại Cương:

1.1. Định nghĩa:

Các gãy xương và trật khớp vùng gối bao gồm :gãy đầu dưới xương đùi,gãy xương bánh chè,gãy đầu trên xương chày,gãy gai chày gãy phối hợp với trật khớp chày đùi và trật khớp chày đùi đơn thuần.biến chứng đáng sợ nhất chấn thương vùng gối là tổn thương mạch khoeo, kết quả của 1 chấn thương đụng giập nặng cùng với di lệch của xương ra sau nhiều, đặc biệt với mâm chày .khi động mạch khoeo bị đứt dễ gây thiếu máu hoàn toàn, đưa đến nguy cơ hoại tử cẳng bàn chân nếu không được xử lý đúng và kịp thời. bởi đặc điểm riêng biệt ở vùng gối là chỉ có 1 mạch máu nuôi (động mạch khoeo) với rất ít tuần hoàn bang hệ xung quanh .

Mục đích trước tiên là phải bảo tồn được chi,khi có tổn thương mạch khoeo trong chấn thương gãy xương và trật khớp vùng gối.Tiếp đó là việc phục hồi vận động sớm khớp gối, rất quan trọng cho cả quá trình điều trị những thương tổn này.rất cần chẩn đoán và điều trị đúng và sớm

2. Chẩn Đoán:

2.1. Tiêu chuẩn đoán:

.Dấu hiệu sưng nề: tuỳ vị trí và loại tổn thương, với dấu hiệu sưng và bầm tím tại chổ,dấu tràn dịch khớp và hút khớp ra máu không đông .Dấu biến dạng chi khi có di lệch của xương hay khớp nhiều, đôi khi thấy đầu xương gãy dưới da hoặc đâm ra ngoài.biến dạng thường thấy là gập góc vào trong và xoay ngoài do sự co kéo của cơ sinh đôi.

2.2 Dấu tổn thương mạch khoeo :màu sắc cẳng bàn chân tím tái, nhiệt độ lạnh so với bên lành,mất mạch và đau tăng rối loạn cảm giác.nếu tới trễ có dấu hiệu chết của chi như mất cảm giác mất vận động.

3.Điều trị:

3.1. Gãy đầu dưới xương đùi

3.1.1 Gãy trên lồi cầu

– Phân loại theo AO/SIF :A:gãy ngoài khớp,B:gãy phạm khớp không nát,C :gãy nhiều mảnh.

– Điều trị bảo tồn:khi gãy không di lệch,bằng kéo tạ liên tục với xuyên đinh qua lồi củ chày,gối gấp 30° trọng lượng 5-7kg,trong 4-6 tuần sau đó bất động với nẹp bột 3-4 tháng.

– Điều trị phẫu thuật:khi có di lệch và việc điều trị bảo tồn khó khăn dung nẹp vít lồi cầu hay đinh nẹp (DCS),có thể phải ghép xương trong những trường hợp gãy náthoặc thiếu xương.

3.1.2. Gãy liên lồi cầu

– Phân loại theo Neer:

+Gãy không di lệch chữ T hay chữ Y

+Gãy chữ T hay Y di lệch vào trong

+Gãy nhiều mảnh

– Điều trị phẫu thuật:Khi có di lệch với dùng nẹp ( nâng Buttress Plate) hay nẹp lá (Blad Plate). cần phục hồi hoàn chỉnh hình dạng cơ thể học và cho tập vận động sớm.

3.1.3. Gãy lồi cầu

Gãy một hoặc cả hai lồi cầu hay kiểu Hoffa, điều trị phẫu thuật đối với loại gãy này là cần thiết với các loại vít xương xốp.

3.2. Gãy đầu trên xương chày : do tai nạn xe mô tô hay vận động té. ở tư thế duỗi gối gây gãy mâm chày trước,tư thế gối gấp gây gãy mâm chày từ giữa ra sau.loại này gãy thường nặng và luôn kèm theo tổn thương dây chằng vùng gối

3.2.1. Phân loại Schatzker) 1:gãy toác mâm chày ngoài 2gãy toác phối hợp với lún mâm chày ngoài,3gãy lún phần giữa mâm chày ngoài,4:gãy mâm chày trong,5: gãy đơn thuần 2 mâm chày,6:gãy mâm chày tới phần thân xương.

3.2.2. Điều trị

+Di lệch ít:nẹp hay bột giữa 3 tuần sau đóvận động sớm không vận động mang trọng lượng trong 3 tháng

+Gãy lún đơn thuần:phẫu thuật nâng xương lún hơn hoặc bằng 4mm,có thể phải ghép xương, dung vít xốp cố định.bất động them bằng máng bột,tập sớm sau 3 tuần +Gãy toác và lún : điều trị bảo tồn khi di lệch nhỏ hơn hoặc bằng 5mm,phẫu thuật kết hợp xương khi có di lệch nhiều hơn,với nẹp vít nâng đỡ và ghép xương nếu cần +Gãy 2 mâm chày: điều trị bảo tồn nếu là gãy nát và có tình trạng loãng xương nặng. điều trị phẫu thuật khi điều trị bảo tồn không nắn được xương.

4.Theo dõi tái khám:

4.1. Tiêu chuẩn nhập viện: Tất cả bệnh nhân có chỉ định mổ kết hợp xương.

4.2. Theo dõi :

Theo dõi vận động và cảm giác các ngón chân sau bó bột hay phẫu thuật

4.3. Tiêu chuẩn xuất viện:

Bệnh nhân ổn định,không có dấu hiệu nhiễm trùng,vết mổ khô,sinh hiệu ổn định,các ngón tay và chân vận động cảm giác tốt.

4.4. Tái khám:

Bệnh nhân tái khám ngay khi ra viện 1 tuần,xương gãy thương sau 4-5 tuần ổ gãy mới có cal xơ sụn nên chữa vững ,phải sau 3-4 tháng cal xương mới vững chắc,mới cho bệnh nhân tập chịu lực.

1. Canale and Beety: Campbells Operative Orthopedics,Part XV:Fracture and Dislocation,2008.

2. Eranki V,Begg C , Wallace B: Outcome Acute Knee Dislocation. Open Orthopedics Journal ,jan 19-2010,4:22-30.

3. Robert RS ,Scott CS ,Steven JK :Emergency Orthopedics Extremities chapter 15:knee,2009.

4. Robert CS ,Jame PS ,and Daniel CW :Dislocation and Fracture Dislocation of The Knee,Rokwood and Green (2006),chapter 51,pp 2031-2075.2009.

Gai Mâm Chày Khớp Gối

Gai mâm chày khớp gối tình trạng khớp gối bị tổn thương khiến cho người bệnh cảm thấy đau nhức, đi lại khó khăn gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Mời bạn đọc cùng tìm hiểu nguyên nhân và nhận biết các dấu hiệu của bệnh sau đây để tìm ra cách điều trị dứt điểm căn bệnh khó chịu này.

Gai mâm chày khớp gối là gì?

Mâm chày là phần xương đầu trên xương chày khớp cùng với lồi cầu của xương đùi tạo nên khớp gối giúp khớp gối cử động. Mâm chày có cấu tạo xốp với bề mặt sụn và giữ chức năng rất quan trọng là gánh chịu trọng lượng của cơ thể được dồn nén khi chúng ta vận động.

Gai mâm chày khớp gối là một dạng tổn thương vùng khớp gối, làm tình trạng xuất hiện các gai xương mọc lởm chởm trên bề mặt mâm chày. Lúc này các lớp sụn bị ăn mòn do mâm chày bị tổn thương từ tác động bên ngoài khiến cho khớp gối phát ra tiếng kêu mỗi khi cử động.

Khi có một lực tác động mạnh làm vỡ xương bánh chè và gây ra những tổn thương trên bề mặt khớp gối thì cơ thể sẽ có phản ứng mang canxi tự động lắp vào khu vực tổn thương để làm lành.

Tuy nhiên, một phần canxi không thể chuyển hóa sẽ lắng đọng vào bên ngoài và dần sẽ hình thành nên bề mặt gai lởm chởm gây ra tình trạng đau nhức và khiến người bệnh cảm thấy khó chịu.

Nguyên nhân hình thành bệnh gai mâm chày khớp gối

Theo các bác sĩ, nguyên nhân hình thành nên gai mâm chày khớp gối thường xuất phát từ những tác động sau đây:

Chấn thương mâm chày: Có thể là do cơ thể gặp phải những loại chấn thương do tại nạn hoặc va chạm mạnh khiến cho xương bánh chè bị vỡ dẫn đến trên bề mặt mâm chày xuất hiện những tổn thương.

Thoái hóa tự nhiên: Đây là tình trạng thường gặp ở người cao tuổi khiến cho xương và khớp bị thoái hóa theo thời gian hình thành nên gai mâm chày.

Béo phì: Mâm chày giữ chức năng là gánh chịu trọng lượng cơ thể, khi đó sở hữu cơ thể thừa cân cũng có thể sẽ gia tăng áp lực và lâu ngày sẽ tạo thành tổn thương.

Dấu hiệu của bệnh gai mâm chày khớp gối

Thông thường, người mắc bệnh gai mâm chày khớp gối sẽ thường có những dấu hiệu nhận biết sau đây:

Đau khớp gối: Người bệnh sẽ cảm thấy khớp gối thường xuyên xuất hiện những cơn đau nhói sau những lần vận động mạnh, di chuyển lên cầu thang hoặc thực hiện động tác nhún gối. Dần dần các cơn đau sẽ lan tỏa ra các khu vực xung quanh khiến người bệnh đi lại khập khiễng hoặc đứng không vững.

Cứng khớp gối: Thường xuyên cảm thấy khớp gối có dấu hiệu căng cứng khiến người bệnh khó khăn thực hiện động tác cử động và co duỗi. Tình trạng thường xuất hiện nhiều nhất vào mỗi buổi sáng khi thức dậy.

Sưng khớp gối: Trên bề mặt sẽ hình thành nên các gái xương, khi chọc vào phần mềm sẽ khiến cho khớp gối bị sưng lên.

Khớp gối phát ra tiếng lạo xạo khi di chuyển: Người bệnh sẽ phát hiện ra tiếng kêu lắc rắc hoặc lạo xạo mỗi khi di chuyển do sự cọ xát giữa các xương gai mọc trên mâm chày.

Sốt nhẹ: Tùy vào thể trạng mà có một số trường hợp xuất hiện triệu chứng sốt nhẹ.

Điều trị bệnh gai mâm chày khớp gối

Người mắc bệnh gai mâm chày khớp gối cần phải được điều trị sớm nhất có thể để tránh tình trạng bệnh làm ảnh hưởng đến quá trình vận động hoặc có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng xương khớp. Ngày nay, một số phương pháp được áp dụng để điều trị gai mâm chày khớp gối bao gồm:

1. Sử dụng thuốc

Việc điều trị bệnh gai mâm chày xương khớp chủ yếu là bổ sung các dưỡng chất có lợi cho khớp gối, giúp giảm đau và giải quyết tình trạng đau cứng khớp gối của người bệnh. Thông thường bệnh nhân sau khi trải qua quá trình thăm khám và chẩn đoán sẽ được các bác sĩ chỉ định sử dụng một số loại thuốc như sau:

Thuốc giảm đau: Diclofenac, Efferangan codein, Aspirin,…

Thuốc kháng viêm không chứa steroid

2. Tập vật lý trị liệu

Bên cạnh đó, người bệnh có thể kết hợp việc sử dụng thuốc với tập vật lý trị liệu sẽ giúp cho quá trình hỗ trợ điều trị được rút ngắn thời gian. Một số phương pháp vật lý trị liệu bạn có thể tham khảo như:

Chiếu tia hồng quang: Phương pháp này góp phần lưu thông máu và sát khuẩn bằng cách sử dụng nhiệt và sức nóng của chùm tia hồng quang để chống sự co cứng cơ, các cơn đau cũng được thuyên giảm một cách hiệu quả.

Sóng vi ba: Phương pháp này sử dụng các loại bức xạ với tần số cao tác động vào phần khớp bị tổn thương nhằm lưu thông các mạch máu hạn chế cảm giác đau đớn. Sóng vi ba có chức năng tiêu viêm, giảm đau nhức và đẩy nhanh quá trình hồi phục bệnh.

Xoa bóp – bấm huyệt: Thủ thuật này có tác dụng giãn cơ, giảm đau, tăng cường dinh dưỡng tại chỗ và hạn chế quá trình thoái hóa giúp chức năng vận động được phục hồi. Khi đó, người bệnh sẽ cảm thấy thư giãn và giảm bớt được những cơn đau căng thẳng.

Châm cứu: Phương pháp này sẽ sử dụng kim vô trùng kích thích vào các huyết vị trên khu vực bị tổn thương để giúp cho khí huyết lưu thông và giảm được các cơn đau một cách an toàn.

Truyền dịch: Bệnh nhân sẽ được truyền các loại vitamin, các loại kháng sinh để tiêu viêm và giảm đau nhanh chóng. Đồng thời cung cấp nhiều dưỡng chất có lợi cho khớp gối và cơ thể.

Gãy Mâm Chày Bao Lâu Thì Lành?

Chào Bác Sĩ !

Em bị gãy mâm chày đã hơn 5 tháng, phẫu thuật nẹp 2 bên, hiện tại em đang tập đi, muốn bỏ nạng ra để đi nhưng đầu gối hơi giật về sau rồi giật vào trong, ra ngoài rất lỏng lẻo, đi thẳng chân không được phải hơi co đầu gối mới dám đi, mỗi lần xoay chuyển khớp gối nghe tiếng kêu và hơi đau, lên cầu thang không được, đi đường dốc thì thấy khớp gối không vững nên không dám đi, BS tư vấn giúp giờ em phải làm sao để đi lại bình thường, khi nào thì em bỏ nạng ra để đi được. Em cám ơn Bác Sĩ !

HÃY THAM KHẢO NHỮNG THÔNG TIN TỔNG HỢP DƯỚI ĐÂY

Mâm chày là phần xương đầu trên xương chày khớp với lồi cầu của xương đùi để tạo nên khớp gối. Mâm chày là nơi chịu lực của cơ thể khi đi lại. Mâm chày là phần xương xốp và mặt trên có lớp sụn tạo nên sụn khớp của khớp gối.

Mâm chày có hai chức năng quan trọng là chịu tải trọng cơ thể khi đi và tạo thành khớp gối giúp cử động khớp gối được nhẹ nhàng trong các sinh hoạt bình thường hằng ngày như gập gối khi ngồi, duỗi gối khi đi. Như vậy gãy mâm chày là loại gãy xương phạm khớp, trong đó phần đầu trên xương chày bị tổn thương với phần mặt khớp bị gãy.

Các trường hợp gãy mâm chày xảy ra trong chiều hướng của lực valgus hay varus kết hợp với lực tải trục. Ở người trẻ tuổi nguyên nhân chính thường gặp là tai nạn giao thông, còn ở người già do tình trạng loãng xương mà có thể gãy mâm chày chỉ sau một cú té ngã đơn giản.

Vì mâm chày là một thành phần của khớp gối nên khi mâm chày bị thương tổn, chức năng khớp gối sẽ bị ảnh hưởng nhất định. Khi bị gãy, mâm chày là phần xương xốp nên rất dễ lành. Tuy nhiên là phần chịu tải trọng của cơ thể, nên khi bị gãy bệnh nhân vẫn đi chống chân gãy thì phần gãy dễ bị di lệch khiến từ chỗ gãy không di lệch sẽ thành gãy có di lệch (nghĩa là xương gãy bị lệch).

Tùy theo loại gãy xương, kiểu kết xương và trọng lượng bệnh nhân mà thời gian được phép đi chống chân có thể thay đổi nhưng không được dưới ba tháng. Thời gian bình phục để có thể đi lại bình thường, gấp duỗi gối bình thường thông thường khoảng 6 – 8 tháng.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất. chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Trên hết, thay vì phải tìm cách chữa bệnh thì mình nghĩ chúng ta hãy nên giữ gìn sức khỏe thật tốt thông qua chế độ sinh hoạt, ăn uống lành mạnh. Phòng bệnh hơn chữa bệnh phải không nào?

Các thông tin trên website này được tự động tổng hợp, sưu tầm trên Internet, và thông tin chỉ mang tính chất tham khảo. Chúng tôi không chịu trách nhiệm nào do việc áp dụng các thông tin trên website này gây ra.

Gãy Xương Mâm Chày Bao Lâu Thì Lành?

Sức khỏe là vốn quý, hãy phòng bệnh hơn chưa bệnh. Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không được tự ý áp dụng dưới mọi hình thức.