Cúng Xe Mới Chưa Có Biển Số / Top 10 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Apim.edu.vn

Xe Mới Mua Chưa Có Biển Số, Chạy Trên Đường Có Bị Phạt Không?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì:

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.

Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua xe, Anh/Chị phải làm thủ tục đăng ký xe và được cấp biển số theo quy định. Trường hợp không thể tiến hành ngay việc đăng ký xe, Anh/Chị có thể đăng ký tạm thời khi thuộc các trường hợp được đăng ký tạm thời quy định tại Điều 16 Thông tư 15/2014/TT-BCA:

– Xe ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.

– Xe mang biển số nước ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu): xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.

– Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.

– Xe ô tô có phiếu sang tên, di chuyển đi địa phương khác.

– Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.

– Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.

– Xe ô tô sát hạch, ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế).

Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị trong thời hạn 15 ngày. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời theo quy định tại Điều 18 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

Khi mua xe mới, Anh/Chị cần thực hiện thủ tục đăng ký xe theo quy định, nếu xe của Anh/Chị không thuộc các trường hợp phải đăng ký tạm thời thì trong thời gian chờ cấp giấy tờ và biển số xe; Anh/Chị sẽ không được phép điều khiển xe tham gia giao thông. Nếu Anh/Chị vẫn điều khiển xe tham gia giao thông, Anh/Chị có thể sẽ bị phạt với lỗi không có biển số xe, không có đăng ký xe theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định 46/2023/NĐ-CP:

– Đối với xe ô tô:

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);

Ngoài ra, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và bị tạm giữ phương tiện tôi đa 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

– Đối với xe máy:

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số).

Ngoài ra, tịch thu Giấy phép lái xe và tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Trân trọng!

Mua Xe Máy Mới Chưa Có Giấy Tờ, Chưa Có Biển Số Xe Có Được Tham Gia Giao Thông Không ?

Xe chưa được cấp biển số khi mua mới thì có thể tham gia giao thông hay không ? Một số lưu ý khi tiến hành thủ tục mua bán xe cũ và đăng ký cấp đổi biển số xe cũ theo quy định pháp luật hiện nay sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

1. Xe mới chưa có biển số có được lưu thông?

Xin chào luật sư, Luật sư cho tôi hỏi là tôi mới mua xe máy, sau khi làm thủ tục thì 15 ngày sau có giấy tờ và biển số. Vậy trong thời gian này tôi có được điều khiển xe trong thời gian cấp biển số xe không, nếu không mà vẫn tham gia giao thông thì bị xử phạt như thế nào? Tôi cảm ơn!

“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”

Theo quy định trên, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua xe, bạn phải làm thủ tục đăng ký xe.

Mặt khác, Điều 16 Thông tư 15/2014/TT-BCA cũng quy định về các loại xe phải đăng ký tạm thời bao gồm:

+) Xe ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.

+) Xe mang biển số nước ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu): xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.

+ Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.

+) Xe ô tô có phiếu sang tên, di chuyển đi địa phương khác.

+) Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.

+) Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.

+) Xe ô tô sát hạch, ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế

Khoản 3 Điều 18 Thông tư 15/2014/TT-BCA cũng quy định:

“Điều 18. Thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời

3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.”

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, khi xe đăng ký tạm thời sẽ được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Tuy nhiên, với trường hợp của bạn, xe của bạn không thuộc các trường hợp phải đăng ký tạm thời. Do đó, trong thời gian chờ cấp giấy tờ và biển số xe; bạn sẽ không được phép điều khiển xe tham gia giao thông. Nếu bạn vẫn điều khiển xe tham gia giao thông; bạn sẽ bị phạt với lỗi không có biển số xe; không có đăng ký xe.

Về mức phạt lỗi không có biển số xe

Căn cứ tại Nghị định 100/2023/NĐ-CP

“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Như vậy, nếu bạn điều khiển xe trong thời gian chờ cấp biển số xe; bạn sẽ bị phạt lỗi điều khiển xe không gắn biển số; và mức phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Về mức phạt lỗi không có đăng ký xe

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định 100/2023/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

Nếu bạn chưa đăng ký xe mà điều khiển xe trong thời gian chờ cấp giấy đăng ký xe; bạn sẽ bị phạt với lỗi không có đăng ký xe và bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

2. Lắp biển số không đúng chỗ của nhà sản xuất ?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Lắp biển số không đúng chỗ của nhà sản xuất cáo bị phạt không ? mức phạt là bao nhiêu ? Quy định trong văn bản nào ? Tôi gửi kèm theo ảnh của tôi để nhờ luật sư tư vấn ?

Căn cứ theo hình ảnh đính kèm bạn gửi cho bên tư vấn công ty chúng tôi thì xe của bạn thuộc vào các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50m3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400kg theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 3.

Đối với việc bạn lắp biển số xe không đúng vị trí của nhà sản xuất thì bạn sẽ bị phạt. Mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đông đối với hành vi điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định. Mức phạt này được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17.

3. Thời gian đăng ký thay đổi biển số xe ?

Thưa luật sư em có một thắc mắc như sau: Em có mua lại 1 chiếc xe máy ở tỉnh Tây Ninh,bây giờ làm lại biển số xe ở quận 9, Tất cả chứng từ va thủ tục đã làm xong hết rồi,biển số cũ cũng trả lại rồi chỉ còn lấy biển số mới thôi nhưng ở quận 9 người ta phản hồi là biển số chưa được đồng bộ,và em phải đợi từ tháng 3 đến nay,thời gian đã hơn 3 tháng rồi mà lúc nào gọi cũng nhận được phản hồi là chưa đồng bộ.

Vậy nhờ luật sư giải đáp rõ hơn giúp Em việc đồng bộ số xe có theo quy định nào không? Thời gian đồng bộ được quy định như thế nào?.

Em xin chân thành cảm ơn!

Trường hợp của bạn, bạn có thể mua xe ở Tây Ninh và muốn đăng ký ở thành phố Hồ Chí Minh là hoàn toàn có thể bởi vì không có quy định nào của pháp luật quy định mua xe ở một nơi và phải đăng ký xe ở đó cả.

Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA hướng dẫn về đăng ký xe đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến:

“1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định”.

Theo đó, điều 9 thông tư này quy định rằng:

1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Bên cạnh đó, thời gian giải quyết tại điều 4 thông tư này cũng quy định rõ :

“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe 1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. 2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 3. Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày.”.

Như vậy, trường hợp này của bạn nếu bạn đã nộp hồ sơ đăng ký xe hợp lệ nhưng đã hơn 3 tháng mà vẫn chưa được cấp biển số xe tức là cơ quan công an chưa làm đúng trách nhiệm của họ.

4. Làm biển số xe Hà Nội được không?

Luật sư cho em hỏi: Em có ý định mua xe máy và làm biển số xe ở Hà Nội. hộ khẩu thường trú của em lại ở Hòa Bình, nhưng trong chứng minh nhân dân thì có ghi nguyên quán: của em là ở Hà Nội, vậy các luật sư cho em hỏi liệu em có làm được biển số xe Hà Nội không? xin cảm ơn!

Theo điểm b khoản 2 Thông tư 15/2014/TT-BCA

“2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này): …

b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.”

Theo khoản 1 điều 12 Luật cư trú: “Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.”

Vì Thông tư 15/2014/TT-BCA của Bộ Công An không hướng dẫn cụ thể về nơi cư trú là tạm trú hay thường trú nhưng phần lớn các tỉnh thành hiện nay đều áp dụng quy định nơi cư trú để đăng ký xe mô tô là nơi có hộ khẩu đăng ký thường trú.

Hiện nay, việc đăng ký biển số xe Hà Nội đối với các trường hợp ngoại tỉnh chỉ được thực hiện đối với đối tượng là học sinh, sinh viên đang theo học hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện trên địa bàn thành phố Hà Nội với điều kiện có thẻ sinh viên và giấy giới thiệu của nhà trường.

Ngoài ra, đối tượng là quân nhân và công an không có hộ khẩu Hà Nội nhưng đang công tác trên địa bàn và có đầy đủ Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng); trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác cũng có thể đăng ký biển số xe tại Hà Nội.

Như vậy, nếu chứng minh nhân dân của bạn có ghi nguyên quán ở Hà Nội nhưng bạn không đăng ký hộ khẩu thường trú ở Hà Nội thì bạn không được đăng ký xe biển Hà Nội mà bạn phải đăng ký xe ở nơi bạn có hộ khẩu thường trú.

Thủ tục sang tên xe cùng tỉnh thế nào?

Theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe, người đăng ký sang tên xe máy chuẩn bị hồ sơ như sau:

Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này);

Giấy chứng nhận đăng ký xe;

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này;

Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

Theo đó, các giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA bao gồm:

Trường hợp chủ xe là cá nhân

Đối với chủ xe là người Việt Nam:

Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu;

Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác;

Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Đối với chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe bao gồm một trong các giấy tờ sau:

Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán;

Văn bản thừa kế;

Hóa đơn bán hàng;

Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội);

Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê;

Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.

Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Lưu ý: Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Các câu hỏi thường gặp Câu hỏi: Hồ sơ đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến cần những gì?

Trả lời:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

Câu hỏi: Chủ xe là người Việt Nam phải có những giấy tờ gì?

Trả lời:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Câu hỏi: Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe là bao lâu?

Trả lời:

1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày.

Xe Mới Mua Không Biển Số Có Được Lưu Thông?

Xe mới mua chưa có biển số, đang trong thời gian chờ cấp Giấy đăng ký xe và biển số xe mà tham gia giao thông trên đường thì có bị phạt không?

Không được chạy xe trong thời gian chờ cấp biển số

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe (khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA).

Theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ khi mua, người mua phải thực hiện thủ tục đăng ký xe và sẽ được cấp biển số xe.

Trong thời gian chờ cấp Giấy đăng ký xe và biển số xe sẽ không được phép điều khiển xe tham gia giao thông, trừ khi phương tiện đó thuộc các trường hợp được đăng ký tạm thời theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

Cụ thể, các loại xe phải đăng ký tạm thời gồm:

Xe ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;

Xe mang biển số nước ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu): Xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du lịch; xe quá cảnh…;

Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng;

Xe ô tô có phiếu sang tên, di chuyển đi địa phương khác;

Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam;

Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm;

Xe ô tô sát hạch, ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế).

Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị trong thời hạn 15 ngày, nếu quá thời hạn này hoặc xe không thuộc trường hợp đăng ký tạm thời mà điều khiển xe không có biển số tham gia giao thông sẽ bị xử phạt với 02 lỗi: Không có Giấy đăng ký xe và không có biển số.

Mức phạt lỗi không có Giấy đăng ký xe và không có biển số

Lỗi không có Giấy đăng ký xe

– Đối với xe máy: Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng (điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định 46/2023);

– Đối với xe ô tô: Phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng; tước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng (điểm a khoản 4, điểm a khoản 6 Điều 16 Nghị định 46/2023).

– Đối với xe máy: Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng (điểm c khoản 3 Điều 17 Nghị định 46/2023);

– Đối với ô tô: Phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng khi điều khiển xe không gắn biển số đối với loại xe có quy định phải gắn biển số (điểm b khoản 4 Điều 16 Nghị định 46/2023).

Cách Xử Lý Khi Csgt Dừng Kiểm Tra Nhưng Xe Chưa Được Cấp Biển Số

Ngay nay, việc CSGT kiểm tra các phương tiện lưu thông trên đường diễn ra khá phổ biến, tránh xảy ra các trường hợp xấu như tai nạn giao thông, cướp giật,…diễn ra trên địa bàn do mình quản lý. Vậy trong trường hợp mua xe mới nếu bị CSGT dừng xe kiểm tra thì xử lý như thế nào? và có bị xử phạt hành chính không? các bạn cùng tham khảo bài viết sau:

Căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe như sau: “3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe”.

Do đó, trong thời hạn 30 ngày từ ngày mua xe/ chuyển quyền sở hữu xe thì chủ xe cần thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định.

Theo đó, trong thời gian chờ cấp giấy tờ và biển số thì chủ xe sẽ không được phép điều khiển xe khi tham gia giao thông, trừ khi phương tiện đó thuộc các trường hợp phải đăng ký tạm thời được quy định tại Điều 16 của Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:

Theo đó, khi bị CSGT dừng xe khi xe bạn chưa có biển số bạn cần:

– Xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời còn thời hạn;

Lưu ý: Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị trong thời hạn 15 ngày, căn cứ Điều 18 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

– Các giấy tờ khác chứng minh chủ sở hữu: như CMND; CCCD; hợp đồng mua bán/chuyển nhường xe,…(Nếu có yêu cầu của CSGT)

Theo đó, nếu bạn không xuất trình được giấy tờ nêu trên, có thể bạn sẽ bị phạt hành chính về lỗi điều khiển phương tiện giao thông không có giấy đăng ký và không có biển số với mức xử phạt cơ bản được quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:

Căn cứ khoản 3 Điều 17 như sau: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

– Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;

– Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Căn cứ khoản 4 Điều 16 quy định: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

– Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc theo quy định;

– Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);

Do đó, nếu bạn mua mới hay nhận chuyện nhượng xe từ người khác và đang trong thời gian chờ cấp giấy tờ xe tại cơ quan có thẩm quyền trong vòng 30 ngày thì bạn cần liên hệ cơ quan có thẩm quyền để đăng kí xe tạm thời (nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 16 Thông tư/2014/TT-BCA nêu trên) để tránh trường hợp công an dừng kiểm tra nếu bạn không có giấy tờ sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo quy định cụ thể tại Nghị định 46/2023/NĐ-CP nêu trên.

Cập nhật bởi Limma ngày 22/11/2023 10:20:08 SA

Cách Cúng Xe Mới Mua Về ” Bài Cúng Xe Mới Chi Tiết

Cúng xe mới như thế nào, ý nghĩa? Cúng xe mới ngày nào thời gian nào? Lễ cúng xe ô tô mới gồm những gì? Bài cúng xe mới chi tiết

Cúng xe mới như thế nào, ý nghĩa?

Sau khi mua một chiiecs xe máy hay ô tô về nhà, giá chủ nên chuẩn bị một mâm cơm để cúng xe với ý niệm tâm linh, cầu an gia chủ trên mọi nẻo đường.

Ngoài ra, nếu những ai mua xe về để chạy dịch vụ, việc cúng xe hàng tháng cũng mang lại sự may mắn, đông khách cũng như cầu mong việc làm ăn, kinh doanh được thuận lợi, tránh tiểu nhân cản trở, quấy phá việc làm ăn.

Cúng xe mới mua về vào thời gian nào?

Ô tô, xe máy vừa là phương tiện vừa là tài sản giá trị của nhiều người, chính vì thế, sau khi mua xe về nhà, nhiều người thường làm mâm cơm cùng những lễ vật để cũng xe, cầu an, cầu may mắn cho chiếc xe cũng như chủ xe.

Việc cúng xe thường diễn ra sau khi vừa mua xe, hàng tháng. Thông thường, chúng ta sẽ chọn mua xe mới về những ngày tốt trong tháng như mùng 9, 19 và 29.

Đặc biệt, đối với ai mua xe để kinh doanh, phục vụ nhu cầu đi lại thì nên cúng xe hàng tháng để cầu may mắn và bình an.

– Người miền Nam và miền Trung thường cúng xe vào ngày mùng 2 và 16 hằng tháng, còn người miền Bắc sẽ cúng xe vào ngày mùng 1 và ngày 15 âm lịch hàng tháng.

Nghi lễ cúng xe mới mua về sẽ diễn ra ở ngoài sân trước cửa nhà hoặc nơi thường đậu của phương tiện.

Lễ cúng xe mới gồm những gì?

Mâm lễ vật cúng xe mới mua về như sau:

1 bình hoa.

1 đĩa trái cây.

1 con gà luộc.

1 xấp giấy tiền vàng bạc (càng nhiều càng tốt).

1 đĩa gạo muối (muối hột).

3 hoặc 5 ly rượu.

3 hoặc 5 ly trà.

1 ly nước trắng.

3 cây hương.

2 cây đèn cầy đỏ..

Sau khi chuẩn bị mâm lễ vật đầy đủ và tươm tất, đặt đúng vị trí ngoài sân. Gia chủ hãy thắp hương và đọc bài văn khấn cúng xe để cầu bình an và may mắn

Sau khi chuẩn bị mâm lễ vật đầy đủ. Chủ phương tiện đến thắp hương và đọc bài văn khấn cúng xe máy, xe ô tô mới mua về có nội dung đầu đủ như sau:

Nơi ở (đường….phường…quận…thành phố….Việt Nam). Hôm nay: ngày…tháng…năm…. Con tên:……………….. Nhân dịp con mua chiếc xe…., có biển số….. Con có sắm ít lễ vật cúng xe để dâng lên ông bà tổ tiên, thần linh, thổ thần, các vong linh quanh quẩn chưa siêu thoát. Con xin mời các ngài về tham dự đầy đủ và hưởng lễ vật. Con cũng cầu xin các ngài phù hộ cho xe con được thượng lộ bình an, làm ăn được tấn tài tấn lộc, thuận buồm xuôi gió, mọi việc như ý. Con xin tạ ơn các ngài!!!

Sau khi đọc bài văn khấn xong, gia chủ đợi hương tàn thì hóa sớ tiền vàng mã. Vẩy trà, rượu, muối xung quanh khu vực cúng để xua tan vận hạn không tốt, cầu may mắn và bình an cho chủ sở hữu lẫn phương tiện.

Qua những thông tin về cách cúng xe mới như xe máy, xe ô tô mới mua về bên trên. Hi vọng chủ phương tiện lẫn phương tiện (xe máy, xe ô tô) luôn bình an và gặp nhiều may mắn trên mọi nẻo đường.

Qua bài viết về cách cúng xe mới mua về cũng như bài cúng chi tiết, cầu mong các vị đọc bài được bình an trên mội nẻo đường cũng như gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.