Cúng Miếu / Top 15 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Apim.edu.vn

Cúng Miếu Của Người Tà Mun Tây Ninh

Lễ cúng miếu chính thức diễn ra vào ngày 16 tháng 11 âm lịch hằng năm ở các xóm có người Tà Mun sinh sống. Đây là lễ cúng tạ ơn vị thần bảo hộ đất đai mùa vụ và các chiến sĩ trận vong giữ gìn cương thổ…

Người dân tộc Tà Mun ở Tây Ninh hiện nay đa phần theo tôn giáo Cao Đài. Trong suốt quá trình cộng cư, họ chịu ảnh hưởng khá sâu sắc văn hóa đời sống của người Khmer từ cách ăn mặc đến nếp sinh hoạt tinh thần. Nhưng không phải vì vậy mà họ hòa tan vào các dân tộc khác, ngược lại, họ luôn ý thức giữ gìn, bảo tồn những gì thuộc về bản sắc độc đáo riêng của mình. Cúng miếu là một nghi lễ điển hình nhất của họ.

Lễ cúng miếu chính thức diễn ra vào ngày 16 tháng 11 âm lịch hằng năm ở các xóm có người Tà Mun sinh sống. Đây là lễ cúng tạ ơn vị thần bảo hộ đất đai mùa vụ và các chiến sĩ trận vong giữ gìn cương thổ… Mặc dù chính thức là ngày 16.11, nhưng trước đó một ngày, mọi người trong xóm đã chuẩn bị. Cúng miếu là công việc chung của mọi người trong xóm chứ không phải là việc riêng lẻ của từng hộ gia đình. Vì vậy, mọi người, mọi nhà đều có nghĩa vụ và trách nhiệm như nhau, cùng nhau góp tiền, cùng nhau làm, sắm sanh mọi lễ vật để cúng bái.

Trong lễ cúng miếu của người Tà Mun, vị thần trung tâm là ông Tà. Ông Tà của người Tà Mun vừa là thần đất vừa là tổ tiên của họ. Miếu Tà của người Tà Mun thường được xây cất dưới gốc cây cổ thụ. Khu miếu thường có hai ngôi miếu một to một nhỏ đối diện nhau. Trước ngày cúng chính thức một ngày thì các cụ già trong xóm sẽ đến miếu quét dọn, rửa các vật thờ cúng cho sạch sẽ và làm lễ xin Tà cho phép làm lễ cúng vào ngày mai. Đó là một nghi thức không thể thiếu, vì họ quan niệm phải xin phép thì Tà mới chứng giám và phù hộ.

Cũng trong ngày này, các thanh niên tập trung lại tại nhà già làng để làm cây bông. Cây bông trong lễ cúng miếu cũng như cây cờ trong các lễ hội vậy. Bà con người Tà Mun chọn một cây tre nhỏ hoặc cây trúc to dài độ 1,5 mét, cắt bằng hai đầu. Đầu trên chẻ đều rồi banh ra giống như cái lồng hái trái cây và họ để trầu cau têm sẵn vào đó. Trên thân cây cứ cách độ một tấc sẽ buộc một vòng dây, họ chẻ các nan trúc cho tưa mỏng ra như hình những cành hoa và cắm so le vào các vòng dây đó kèm theo một ít tiền lẻ. Cây bông có ý nghĩa tượng trưng cho việc báo hiệu lễ cúng, trầu cau và tiền lẻ có ý nghĩa là hóa cho những vong hồn lang thang không nơi nương tựa, thiếu ăn thiếu mặc.

Sáng sớm hôm sau, những người phụ nữ trong xóm vận những bộ quần áo đẹp nhất sẽ đi ra chợ mua đồ cúng. Trong lễ cúng này có năm thứ quan trọng là hoa tươi, cái đầu heo, gà, xôi nếp và voi, ngựa làm bằng cây chuối.

Ngoài ra còn có trái cây và rượu trắng. Đối với lễ cúng miếu, bà con Tà Mun lựa chọn hoa rất kỹ, họ quan niệm mua được hoa đẹp càng nhiều thì càng gặp nhiều điều may mắn. Voi và ngựa sẽ được một người khéo tay trong xóm làm ra bằng thân cây chuối và tàu lá chuối, họ cho rằng voi và ngựa là những con vật mà các chiến sĩ của họ ngày xưa trong quá trình giữ gìn cương thổ, chống giặc ngoại xâm đã sử dụng. Do vậy, khi cúng thần thì cúng luôn như một sự tri ân sâu sắc…

Sau khi đi chợ xong, về xóm, tất cả mọi người cùng làm cho hoàn tất các lễ phẩm. Khoảng ba giờ chiều thì mọi người đến nhà già làng làm lễ rước cây bông và bưng các đồ cúng ra miếu. Họ đi thành hai hàng có trật tự từ nhà già làng ra đến miếu.

Đi đầu đoàn cúng là một bé gái cầm bó hoa và một cụ bà, tượng trưng cho cái đẹp và sự sinh sôi tiếp nối trong cuộc sống, đây là một nét của tục thờ mẫu còn sót lại trong văn hóa của người Tà Mun xưa. Kế tiếp là già làng cầm cây bông và mọi người bưng bê mâm đầu heo, gà luộc, xôi và hoa trái cùng đi theo. Sau cùng là hai người cầm voi, ngựa giả. Ra đến miếu, họ bày trí các thức cúng vào trong miếu. Cái đầu heo ở vị trí trung tâm cúng cho Tà thần, còn gà, xôi cúng cho các chiến sĩ trận vong, trái cây thì cúng cho những vong hồn xiêu lạc…

Người thắp hương cúng đầu tiên bao giờ cũng là một cụ ông lớn tuổi nhất trong xóm, sau đó mới đến già làng… rồi đến tất cả mọi người. Nghi thức cúng đơn giản, lời cầu khấn chung quy là tạ ơn Tà bảo hộ đất đai mùa vụ, cầu cho mưa thuận gió hòa, lúa và cây trái được bội thu…

Sau khi cúng xong, mọi người bày biện thức ăn ra ăn uống tại sân miếu, vừa ăn vừa trò chuyện vui vẻ như một sự tổng kết mùa vụ sau một năm làm lụng của mọi người trong xóm… Xưa kia vào dịp này, trai gái thường ăn mặc thật đẹp xếp thành vòng tròn ca múa vui chơi cho đến khi mặt trời lặn mới thôi.

Năm nào cũng vậy, cứ vào 16.11 âm lịch là bà con dân tộc Tà Mun làm lễ cúng miếu, cho dù năm đó trúng mùa hay mất mùa. Nếu năm trúng mùa thì mọi người góp tiền cúng cả con heo và nhiều gà, xôi để tạ ơn thần, mong năm sau sẽ tiếp tục được bội thu. Còn năm mất mùa thì chỉ có cái đầu heo và xôi, gà ít lại, cầu mong cho năm tới sẽ được khá hơn.

Mặc dù trong lễ cúng miếu Tà là nhân vật trung tâm, nhưng bà con còn tri ân luôn cả tổ tiên, những người hy sinh vì đất nước, những vong hồn hiu quạnh không chỗ tựa nương. Tính nhân văn cao cả nằm ở chỗ đó. Lòng trung thành, sự chân thật, không quên cội nguồn luôn ẩn chứa trong trái tim bà con dân tộc Tà Mun.

Lễ Hội Miếu Bà Ngũ Hành

Lễ hội Miếu Bà Ngũ Hành Cùng với lăng ông Nam Hải và đình thần Thắng Tam, miếu Bà Ngũ Hành tạo thành một quần thể kiến trúc di tích và lễ hội tập trung tại khu đình thần Thắng Tam.  Miếu Bà Ngũ Hành được sáng lập và xây dựng vào năm Nhâm Thìn 1832, được vua Thiệu Trị tặng cấp 04 đạo sắc Thiên Y A Na Diễn Ngọc Phi Thượng Đẳng Thần vào năm 1845-1846. Vua Tự Đức tặng cấp 02 đạo sắc Thiên Y A Na Thần Nữ Thượng Đẳng Thần và Thủy Long Thần Nữ thượng đẳng thần vào năm 1850. Tên miếu được nhân dân gọi theo đối tượng thờ cúng chính trong miếu, được ghi rõ trên bức hoành treo trước cửa chính điện: “Ngũ Hành miếu”. Nhiều người gọi miếu Ngũ Hành là miếu Bà ngũ hành, còn ngư dân địa phương thường gọi là miếu Bà (các đối tượng thờ trong miếu đều là bà).

Lễ hội Miếu bà Ngũ hành được tổ chức hàng năm trong ba ngày, từ 16 đến 18 tháng 10 âm lịch.Thông thường từ 6 giờ sáng ngày 16 tháng 10, người ta tổ chức lễ nghinh Bà. Đám rước gồm có chủ lễ, học trò lễ, dân làng với kiệu, bàn thờ bài trí ngũ sự, trầu cau, hoa quả, rượu trà, cờ ngũ hành, chiêng trống, đoàn múa lân… Ra miếu hòn Bà – bãi Sau nghinh Bà về Miếu Ngũ Hành cúng lễ.

Điều đặc biệt của lễ nghinh Bà ngũ hành khác với nghinh Ông là đám rước đi bộ trên đất liền, không dùng ghe, kể cả khi hòn Bà (nằm cách bờ biển chừng 50 mét, vì vậy người ta thường chọn khi thủy triều xuống mới ra nghinh Bà). Từ hòn Bà, đám rước theo đường Thùy Vân, qua đường phan Chu Trinh ra đường Hoàng Hoa Thám về khu đình thắng chúng tôi khi nghinh Bà về đến miếu, khoảng 8 giờ – 8 giờ 30 tổ chức nghi cúng giỗ tiền hiền – hậu hiền.Trước khi cúng chính lễ, khoảng 11 giờ tổ chức Bóng rỗi, chầu mời, với ý nghĩa mời Bà về dự lễ và múa dâng mâm vàng, mâm bạc cho bà.

Đúng 12 giờ trưa bắt đầu nghi lễ cúng ngũ hành. Đây là chính lễ, vừa cúng nghinh vừa cúng tạ thần. Bắt đầu vào lễ cúng, người ta đánh ba hồi chiêng trống ( một chấp sự đánh chiêng, một chấp sự đánh trống). 8 học trò lễ và 6 đào thài thực hiện những nghi thức truyền thống. Trước bàn thờ ngũ hành bốn phụ nữ quỳ chuẩn bị tế lễ: gồm 1 chánh tế, 1 bồi tế, hai bên là đông hiếu và tây hiếu. Tiếp theo là 4 người trang phục lính hầu, tay cầm mác. Chủ lễ cúng thần dâng một tuần hương, ba tuần rượu, một tuần trà. Người ta chuẩn bị một Bà cốt, chủ tế cúng nguyện và bà nhập vào bà cốt. Thông qua bà cốt, thần sẽ chuyển tải những điều cần mách bảo cho dân làng. Sau cùng chủ lễ hóa văn tế (gọi là sớ). Những người tham dự cúng lễ lần lượt lạy tạ Bà và bày tỏ những ước nguyện của mình và gia đình, cầu mong Bà độ trì và giúp đỡ.

Bên cạnh việc tổ chức nghi lễ, thường là hát bội: diễn các vở Phan Thế Ngọc đả lôi đài, Sở Văn cứu giá, mai trắng xe duyên, xử án phi giao, lễ tôn soái Dương Kim Huệ … Ngay trong buổi chiều của ngày cúng lễ đầu tiên, ban quý tế đã tổ chức lễ đại bội và đến khoảng 3 giờ chiều diễn sơ cổ kịch bản. Dân làng Thắng Tam thường gọi là lễ trình tuồng. Sau đó là bóng rỗi, múa mâm vàng, mâm bạc dâng Bà.

Di tích, lễ hội miếu Bà Ngũ Hành có chiều hướng thu hút đông đảo người tham dự, không chỉ cộng đồng dân cư thành phố Vũng Tàu mà còn nhiều cộng đồng dân cư khác trong Tỉnh và cả nhiều du khách thập phương trở thành phong tục tốt đẹp của địa phương, của lễ hội. Di tích có những đặc điểm riêng gắn liền với lịch sử, tín ngưỡng, phong tục tập quán của cư dân Vũng Tàu là điểm tựa tinh thần, nơi vui chơi giải trí, giao lưu cộng cảm và trao truyền đạo lý.

TTTTXTDL

Một Thoáng Miếu Nổi (Phù Châu Miếu) Ở Gò Vấp, Sài Gòn

Phù Châu miếu, hay miếu Phù Châu, dân gian quen gọi là miếu Nổi, là một ngôi miếu cổ nằm trên con sông Vàm Thuật tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh (Sài Gòn).

>> Chụp ảnh chùa Ông (chùa Minh Hương), Sài Gòn

Miếu Nổi được tạo dựng từ lúc nào, không có sách sử ghi chép, người ta ước chừng trong khoảng thế kỷ XVIII, hoặc đầu thế kỷ XIX. Theo truyền thuyết lưu lại, một người đàn ông chài lưới trên đoạn sông (gần nơi miếu áng ngự như bây giờ) đã lưới phải một xác chết phụ nữ. Ông bèn đem chôn trên cù lao rồi lập một miếu nhỏ để thờ oan hồn. Cuộc sống của người chài lưới kể từ đó trở nên khấm khá. “Một đồn mười, mười đồn trăm”, thế là ngôi miếu bỗng được nhiều người biết đến.

Ban đầu Phù Châu chỉ là một miếu nhỏ bằng tre và lá dừa, do các nhà buôn đường thủy cùng các bô lão trong vùng dựng thành, thờ Ngũ Hành, Long Mẫu để cầu mong được thuận buồm xuôi gió, thượng lộ bình an. Trải qua nhiều biến cố lịch sử, từng tấp nập khách thăm viếng, từng có thời gian bị bỏ hoang, nhưng sau nhiều sóng gió bể dâu, qua nhiều lần trùng tu, cho đến nay miếu Phù Châu đã trở thành một ngôi miếu khang trang, có kiến trúc đặc sắc mang đậm nét văn hóa Việt – Hoa, và là một trong những địa điểm tham quan nổi bật của Sài Gòn.

Ở thời điểm hiện tại lúc mình đi và viết bài này, miếu Nổi vẫn đang được trùng tu một số hạng mục.

Để đến miếu Nổi, bạn theo đường Nguyễn Thái Sơn (quận Gò Vấp) hướng về sông Vàm Thuật, đến cuối đường thì rẽ trái vào đường Trần Bá Giao, sẽ gặp nơi để gửi xe (nếu đi bằng xe máy). Sau đó, bạn đi xuyên qua miếu Sa Tân (bên hông) thẳng ra sau sẽ gặp bến đò đi miếu Nổi Gò Vấp (giá đò khứ hồi là 10.000 đ/ người). Bến đò này cách bến phà qua khu An Phú Đông quận 12 chỉ một đoạn ngắn.

Khu trung tâm thờ tự của miếu Nổi được chia làm ba phần: tiền điện, trung điện và chính điện. Trong đó, tiền điện thờ Phật Di Lặc, hai bên thờ Phật Tổ Như Lai và Địa Mẫu; phía trước là Quan âm Chuẩn Đề ngồi trên toà sen với 18 cánh tay đang cầm pháp khí; dọc bên tường treo hai bức phù điêu Thập Bát La Hán. Trung điện thờ Tề Thiên Đại Thánh. Chính điện thờ Ngũ Hành Thánh Mẫu; trước điện kê bàn hương án, thờ Bà Chúa Xứ Châu Đốc và Cửu Huyền; bên phải chính điện thờ Quan Công, bên trái thờ Bao Công; đối diện điện thờ Ngũ Hành Thánh Mẫu là điện thờ bà Kim Mẫu, Địa Mẫu, Long Thần, Hộ pháp; trên tường trang trí những bức phù điêu màu sắc rực rỡ hình tùng hạc, Phật Di Lặc.

Được biết, miếu Nổi Gò Vấp là một địa danh du lịch nổi tiếng của Sài Gòn. Đây cũng là địa chỉ cầu duyên, tạ lễ nổi tiếng của người dân địa phương.

Ảnh: Nguyễn Thị Cẩm Vân

*** Ảnh chụp bằng điện thoại iPhone 7, chỉnh sửa qua ứng dụng (app) PS Express. Đoạn phim ghi lại bằng app Foodie qua iPhone 7.

*** Bài viết có sử dụng tư liệu được biên tập lại từ nhiều nguồn trên Internet.

Nghi Lễ Thờ Cúng Đền, Chùa, Miếu, Phủ

Tất nhiên các cụ có nói “Quan trọng nhất vẫn là Thành Tâm“, nhưng không có nghĩa là sự Thành tâm ấy được quyền mang ra tùy tiện hành xử. Sự Thành tâm nếu được kết hợp với việc “xin đúng, thưa trúng” thì tin chắc cái tâm nguyện, cái điều xin ấy sẽ sớm được như ý hơn.

Với bài viết này, các bạn sẽ được giải đáp 1 số thắc mắc về:

Thế nào là Đền, Đình, Chùa, Miếu, Phủ? Sự khác nhau cơ bản giữa các khái niệm đó?

Phân biệt các loại tượng Phật. Tại sao cùng là Phật A Di Đà mà có Phật đứng, Phật ngồi, Phật nằm… rồi lại có cả Phật trẻ con,

Phật gầy, Phật béo…

Thờ Mẫu là thờ ai? 3 pho tượng Mẫu hay gặp ở Đền, Chùa, Phủ là 3 vị Mẫu nào? Vị nào quan trọng nhất?

Nghi thức đặt lễ, đặt ở đâu trước, đặt đâu sau?

Trình tự hành lễ, lễ ở đâu trước, lễ và xin như thế nào cho đúng?

Nghi thức hạ lễ, hạ đâu trước? (rất hay)

Thụ lộc sao cho đúng?

1 số bài văn khấn tiêu biểu khi vào Chùa (VD vào Phủ Tây Hồ thì khấn thế nào?…)

Thậm chí 1 số cách gọi hoặc cách hành lễ rất quen thuộc cũng sẽ được giải thích như:

Tại sao gọi là Chùa Chiền, đã Chùa lại còn Chiền?

Tại sao khi thắp hương lại thắp 1,3,5,7 nén? Sao lại có người thắp cả bó hương?

Tại sao thắp hương rồi lại còn rót rượu đổ xuống đất?

Xuất phát của câu Đồ “chùa”, của “chùa”, rồi Tiền “chùa”…?

Xuất phát của khái niệm Ông “Bụt”?

2. Phân biệt sự khác nhau giữa các khái niệm trên *Bonus: Tại sao người Việt lại Thờ cúng Danh nhân, Anh hùng?

II. PHỦ VÀ ĐẠO MẪU TẠI VIỆT NAM (THỜ THÁNH MẪU) 1. Sơ lược về đạo Thờ Mẫu, thờ Nữ thần 2. Khái niệm Tam Phủ, Tứ Phủ, Thánh Mẫu? 3. Tại sao lại gọi là Phủ? 4. Mẫu Liễu Hạnh là ai? Tam toà Thánh Mẫu là những Thánh nào?

III. NGHI LỄ THỜ CÚNG TẠI ĐỀN, CHÙA, MIẾU, PHỦ 1. Lễ vật nào dùng để thờ cúng tại Đền, Phủ? 2. Dâng hương Lễ Phật, Lễ Mẫu như thế nào cho đúng? 3. Thụ lộc sao cho đúng?

IV. CHÙA VÀ ĐẠO PHẬT TẠI VIỆT NAM 1. Các trường phái Phật Giáo 2. Cấu trúc thờ tự trong chùa 3. Cách phân biệt các loại tượng trong chùa 4. Cách sắm lễ lên chùa và Nghi thức làm lễ (thứ tự dâng lễ) khi vào chùa 5. Giải thích nguồn gốc 1 số thuật ngữ dân dã: “Tiền chùa”, “Của chùa”, “Ông Bụt”…

KHÁI NIỆM VÀ CÁCH PHÂN BIỆT ĐỀN, ĐÌNH, CHÙA, MIẾU, PHỦ

1.2. Đình là gì? Thành hoàng làng là ai? Đình là công trình kiến trúc công cộng của 1 làng xã, là trung tâm sinh hoạt văn hoá gắn bó với 1 cộng đồng dân cư và mang đặc trưng văn minh lúa nước. Mỗi làng thường có 1 ngôi đình, gọi chung là Đình làng. Thời xưa, Đình làng là trụ sở hành chính của chính quyền tựu trung đủ mọi lề thói từ rước xách hội hè, khao vọng quan trên, đón người đỗ đạt, họp việc làng, xử kiện… cùng những quy củ nhất định, có sự phân biệt chiếu trên, chiếu dưới rất rõ ràng.

1.3. Chùa là gì? Thuật ngữ Chùa “Chiền” có từ đâu? Chùa là cơ sở hoạt động và truyền bá Phật giáo. Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn ở Chùa Việt Nam là ngoài việc thờ Phật còn thờ cả Thần (VD chùa Thầy và Chùa Láng thờ cả Từ Đạo Hạnh và Lý Thần Tông), thờ tam giáo (Phật – Lão – Khổng), thờ Trúc Lâm Tam tổ, và thờ cả Mẫu…

Để chỉ chùa thờ Phật, trong tiếng Việt còn có từ “chiền”… người ta cho rằng cả 2 từ “chùa” và “chiền” đều dùng để chỉ điện thờ Phật (đoạn này vừa đọc nhưng quên trang mất rồi, có gì tẹo bổ sung thêm).

1.4. Am là gì? Am khác gì Chùa? Am là nơi thờ Phật, phạm vi nhỏ hơn Chùa (miếu thờ thần linh ở các làng hoặc miếu cô hồn ở bãi tha ma cũng gọi là Am). Từ Am phát triển lên thành Chùa. Về sau thường dùng từ Am để chỉ nơi yên tĩnh, tu tâm đọc sách của các văn nhân [Ghi chú số , xem bên dưới cùng bài viết.]

Học giả nổi tiếng Phan Kế Bính viết: “Miếu thường hay kén những nơi đất thắng cảnh, nhất là trên gò cao, nơi gần hồ to sông lớn thì mới hay… Đình, miếu cũng theo 1 kiểu mẫu, chỉ khác nhau là to với nhỏ”. (*3)

Miễu: phân biệt 1 cách đơn giản thì Miễu là miếu nhỏ.

2. Phân biệt sự khác nhau giữa các khái niệm trên Qua khái niệm của Đền Đình Am Chùa Miếu Phủ ở trên, có thể rút ra 1 số điểm giống và khác nhau như sau:

Đình, đền, miếu đều là nơi linh thiêng thờ Thánh, Thần

Thông thường mỗi làng chỉ có 1 Đình nhưng có thể có nhiều Đền, Miếu

Đình thường thoáng, cao, rộng, phù hợp với hội làng xã. Còn đền, miếu thường có cấu trúc tối hơn, tạo cảm giác thiêng liêng, huyền bí cho người tới cầu cúng lễ bãi.

Đình là nơi hội họp làng xã, còn đền miếu chỉ dành riêng cho việc phụng thờ, tế lễ thần linh (hoặc một số nơi thì Chùa còn là nơi vãn cảnh).

Đền, Miếu thường xây dựng ở những nơi thắng cảnh, nhất là gò cao, gần hồ to, sông lớn.

Nhìn chung, Miếu có cấu trúc nhỏ hơn Đền, và Đền nhỏ hơn Đình (Miễu < Miếu < Đền < Đình)

Am và Chùa đều là nơi thờ Phật (ở VN thì còn thờ cả Thánh, Thần), nhưng Am có phạm vi nhỏ hơn Chùa.

Thêm 1 điểm nữa cần đặc biệt lưu ý: về tín ngưỡng nguyên mẫu thì Chùa là nơi thờ Phật, Phủ là đặc trưng của thờ Mẫu (Phủ Giầy, Phủ Tây Hồ). Tuy nhiên tại Việt Nam các nền văn hoá tín ngưỡng thường giao thoa hoà nhập với nhau rất sâu (đây cũng là một đặc trưng văn hóa tín ngưỡng tại Việt Nam). Chùa thờ cả Thần (kiến trúc: Tiền Phật hậu Thánh), và Chùa thờ cả Mẫu (Tiền Phật hậu Mẫu)… Vì thế sự phân biệt ở đây là không rõ ràng trong đối tượng thờ cúng. Các bạn cũng nên đặc biệt lưu ý đặc điểm này, để tránh việc cầu xin không đúng ban, đúng chỗ, cũng như đặt lễ và hành lễ sai nghi thức (ví dụ để đồ mặn, đồ vàng mã ở Ban thờ Phật hoặc để đồ sống ở ban thờ Mẫu chẳng hạn).

Ngay bản thân Đền, nếu đi sâu tìm hiểu sẽ rất phức tạp, khó phân loại. Có nơi thờ Nam thần, có nơi thờ Nữ thần. Thông thường đền thờ Nam thần thì to hơn Nữ thần nhưng đền thờ Nữ thần thì lại nhiều ban thờ hơn như ban Tứ phủ công đồng, ban Cô, ban Cậu. Tuy nhiên, hiện lại có 1 số đền thờ Nam thần lại cũng có ban thờ Mẫu, rồi thờ Cô, thờ Cậu… thành ra rất khó phân loại.

Hùng Vương ở Phú Thọ

Kinh Dương Vương ở Bắc Ninh

An Dương Vương ở Cổ Loa, Hà Nội

Phù Đổng Thiên Vương (thánh Gióng) ở Gia Lâm, Hà Nội

Hai Bà Trưng ở Phúc Thọ, Hà Tây và ở phố Đồng Nhân, Hà Nội

Ngô Quyền ở đền Ngô Vương, Sơn Tây, Hà Nội

Lý Thường Kiệt ở đền Lý Thái Uý và đền Lý Thường Kiệt (đều ở Thanh Hoá)

Hưng đạo vương Trần Quốc Tuấn Kiếp Bạc, Hải Dương.

Nguyên nhân được giải thích theo 3 yếu tố như sau:

Một là, người Việt tin vào linh hồn thuyết: Người ta cho rằng con người có phần Hồn và phần Xác, khi chết đi thì hồn khí hay khí nóng bay lên không gian, trở về trời, còn xác thịt trở về với đất. Chính ý niệm này đã giải thích nghi thức đốt những que hương và đổ rượu xuống đất. Khói hương bay lên không gian mời hồn ngự xuống trên bàn thờ, còn rượu đổ xuống đất chạm tới xác thịt. Chính việc tin vào linh hồn và linh hồn trường tồn sau khi chết, nên đã hình thành phong tục thờ cúng tổ tiên, thờ cúng danh nhân, các anh hùng.

Hai là, vì nhớ ơn công lao hiển hách của các danh nhân, anh hùng.

Ba là, vì muốn noi gương theo các đức tính đặc biệt của các ngài.

PHỦ VÀ ĐẠO MẪU TẠI VIỆT NAM (THỜ THÁNH MẪU)

Chắc 1 số bạn cũng có câu hỏi tương tự như mình: Tại sao vào Đền Chùa Miếu Phủ lại thấy thờ cả Bác Hồ, thờ cả các vị Danh nhân, Anh hùng như:

Sơ lược về đạo Thờ Mẫu, thờ Nữ thần Mẫu là gốc Hán – Việt, còn nghĩa thuần việt là Mẹ, Mụ (miền Trung). Tuy nhiên, Mẫu hay Mẹ đều để chỉ người phụ nữ đã sinh ra một người nào đó. Từ Mẫu và từ Mẹ còn bao hàm ý nghĩa tôn xưng, tôn vinh ví dụ như: Mẹ Âu Cơ, Mẫu Liễu Hạnh, Mẫu nghi Thiên hạ…

CẦN LƯU Ý: Tục thờ Mẫu là một trong những tục thờ quan trọng bậc nhất trong văn hoá tín ngưỡng của người Việt. Tục thờ Mẫu (có nguồn gốc từ tục thờ Nữ thần) đã có từ buổi hồng hoang của dân tộc, hiện giờ vẫn được thờ cúng tại nhiều nơi như: Liễu Hạnh là Thành hoàng làng Phố Cát (Thanh Hoá), Bà Đanh ở Nghệ An, Hai Bà Trưng ở Mê Linh, Bà Đá ở Hải Phòng… ngoài ra không thể không kể tới tục thờ Mẫu và Tam toà Thánh Mẫu (Mẫu Tam Phủ, Tứ Phủ).

Phủ là nơi thờ Mẫu: về mặt bản chất, Phủ là nơi thờ Mẫu, truyền bá đạo Mẫu. Tuy nhiên cũng có nhiều phủ thờ cả Phật, đây được coi như sự giao thoa hòa nhập giữa các tôn giáo, tín ngưỡng.

2. Khái niệm Tam Phủ, Tứ Phủ, Thánh Mẫu?

Tam Phủ: là Thiên Phủ (miền trời có mẫu Thượng Thiên), Sơn Phủ (miền núi có mẫu Thượng Ngàn), Thuỷ Phủ (miền sông nước có Mẫu Thoải).

Tứ Phủ: là Tam Phủ vừa kể và có thêm Phủ trần gian (có mẫu Liễu Hạnh). (*4)

Thánh Mẫu: Tương ứng với Tứ Phủ ở trên thì có 4 vị Thánh Mẫu cai quản 4 phủ đó, bao gồm: Mẫu Thượng Thiên, Mẫu Địa, Mẫu Thoải, Mẫu Thượng Ngàn.

Lưu ý: Có sách lại ghi Tam phủ là Thiên phủ (miền trời), Địa phủ (miền đất) và Thoải phủ (miền nước). Thêm Nhạc phủ (miền Thượng ngàn) nữa là đủ Tứ Phủ (*5). Tuy nhiên theo quan điểm của mình thì khái niệm Tam Phủ, Tứ Phủ đầu tiên là hợp lý hơn, chi tiết sẽ nói ở phần Tam toà Thánh Mẫu.

3. Tại sao lại gọi là Phủ? Cách định danh này có thể xuất phát từ quan niệm vũ trụ luận về các phủ trong Tứ phủ và cách định danh đương thời: cung Vua, phủ Chúa thời Trịnh – Nguyễn. Nổi tiếng nhất phải kể đến Phủ Giầy (Nam Định) và Phủ Tây Hồ (Hà Nội), thờ Đức Thánh Mẫu Liễu Hạnh.

Bên cạnh Thánh Mẫu Liễu Hạnh rất quen thuộc ở Miền Bắc thì còn có Thánh Mẫu Thiên Ya Na (miền Trung) và Bà Đen (miền Nam). Tuy nhiên do kiến thức và thời lượng chương trình có hạn nên mình xin phép chỉ dừng lại ở Thánh Mẫu Liễu Hạnh :))

Tượng Mẫu Đệ Nhất: Mẫu Liễu Hạnh, mặc áo đỏ, trùm khăm đỏ được đặt ở giữa.

Bên trái thấp hơn 1 chút là mẫu Đệ Nhị: Mẫu Thượng Ngàn (Sơn Phủ), bà là chúa của Sơn Lâm, mặc áo xanh, khăn xanh.

Bên phải là mẫu Đệ Tam, tức mẫu Thoải, mặc áo trắng, chùm khăn trắng. (*6)

III. NGHI LỄ THỜ CÚNG TẠI ĐỀN, CHÙA, MIẾU, PHỦ

Như ở trên có nói, Mẫu Liễu Hạnh là mẫu cai quản Phủ Trần Gian. Mẫu Liễu Hạnh là vị Thánh xuất hiện khá muộn (vào thời Hậu Lê – khoảng thế kỷ XVI) nhưng nhanh chóng trở thành vị thần chủ của đạo Mẫu và được tôn vinh hơn tất cả các Thánh Mẫu khác. Dân gian cho rằng Mẫu Liễu được xem như sự hoá thân của Mẫu Thượng Thiên. Vậy trong 4 vị Thánh Mẫu thì Mẫu Liễu Hạnh vừa là Mẫu Trần Gian, vừa là hoá thân của Mẫu Thượng Thiên, cho nên khi thờ các vị Thánh Mẫu, chỉ có Tam Toà Thánh Mẫu (3 tượng Thánh Mẫu), bao gồm:

Lễ vật nào dùng để thờ cúng tại Đền, Phủ? Rất nhiều người còn đang mù mờ về việc sắm sửa lễ vật như thế nào để lễ Chùa, lễ Đền, Phủ. Nhiều người vào Chùa dâng hương mà lại mang đồ sống, đồ mặn…, rồi một số người cho rằng lễ chay chỉ dùng để lễ Phật, còn lễ Thánh, Thần thì bắt buộc phải lễ mặn. Thực tế thì lễ vật được sắm theo 1 số nguyên tắc như sau:

Tóm lại lễ vật không cần câu nệ, không bắt buộc. Nhưng đã sắm là phải sắm đúng, sắm đủ, tránh sắm sai đặt sai là hỏng bét 😀

Dâng hương Lễ Phật, Lễ Mẫu như thế nào cho đúng? Ngoài việc nhiều người không rõ vào Chùa hoặc Đền, Phủ phải sắm lễ ra sao, thì còn không ít người không biết thứ tự dâng lễ thế nào, thắp hương ra sao. Phần này sẽ nói chi tiết về thứ tự dâng lễ Phật, lễ Mẫu.

2.1. Lễ Trình Theo lệ thường, trước tiên phải lễ thần thổ địa, thủ Đền trước, gọi là Lễ Trình, cáo lễ với Thần linh cho phép được tiến hành lễ tại Đền, Chùa, Miếu, Phủ. Sau đó, bày lễ vật ra các mâm, khay chuyên dùng vào việc cúng lễ… rồi đặt lễ vật vào các ban.

2.2. Thứ tự đặt lễ Khi dâng lễ phải kính cẩn dùng hai tay và đặt cẩn trọng lên ban thờ. Khi đặt lễ và hành lễ phải lễ từ ban thờ chính rồi mới ra tới ban ngoài cùng (Thường lễ ban cuối cùng là ban thờ Cô, thờ Cậu). Chỉ sau khi đã đặt xong lễ vật lên các ban mới được thắp hương.

Kết luận: Hiện tại vẫn có nhiều Trình tự Hành lễ, ví dụ có người lễ Tam Bảo Trước, rồi mới lễ Phật, Thánh (nơi nào TO nhất thì lễ trước). Có người lại lễ ngược lại: Phật, Thánh rồi Tam Bảo, rồi ra ngoài lễ Đức Ông. Nhưng một nghi thức hành lễ được coi là hợp lý nhất được tiến hành như sau:

Lễ chay: gồm hương hoa trà quả… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu tại nơi thờ tự có ban này). Lễ chay cũng được dùng để dâng ban Thánh Mẫu. Trong trường hợp này người ta thường sắm thêm 1 số hàng mã để dâng cúng như: tiền, vàng, nón, hia, hài… (Đặc biệt lưu ý: lễ Phật thì ko dùng lễ mặn, vàng mã. Tiền giấy âm phủ hay hàng mã kiêng đặt ở ban thờ Phật, Bồ Tát. Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.)

Lễ mặn: gồm thịt gà, lợn, giò, chả… được làm cẩn thận, nấu chín. Nếu có lễ này thì đặt tại bàn thờ Ngũ vị Quan lớn, tức là ban Công đồng.

Lễ đồ sống: gồm có trứng, gạo, muối hoặc thịt mồi (1 miếng thịt lợn khoảng vài lạng). Đây là lễ dành riêng cho việc dâng cúng quan Ngũ hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công đồng Tứ Phủ. Theo lệ thì 5 quả trứng vịt sống đặt trong 1 đĩa muối gạo; hai quả trứng gà sống dặt trong 2 cốc nhỏ, 1 miếng thịt mồi được khía thành năm phần (ko đứt rời), không nấu chín (để sống). Kèm theo lễ vật này cũng có thêm tiền, vàng mã.

Cỗ mặn sơn trang: gồm những đồ như cua ốc, bún ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi, chè thì càng tốt (những đồ này sắm theo con số 15, mỗi loại 15 cái, tương ứng 15 vị được thờ tại ban Sơn Trang)

Lễ ban thờ Cô, thờ Cậu: thường gồm oản, quả, hương hoa, hia hài, nón áo… (tức là nhữngđồ hàng mã), gương lược… và những đồ vật tượng trưng những đồ chơi người ta hay làm cho trẻ nhỏ (cành hoa, con chim, chiếc kèn, cái trống…)

Sau khi hương được châm thì dùng hai tay dâng lên ngang trán, vái ba vái rồi kính cẩn cắm hương vào bình trên ban thờ. Nếu có sớ tấu trình thì kẹp sớ vào giữa bàn tay hoặc đặt lên 1 cái đĩa nhỏ, dùng hai tay nâng đĩa sỡ lên ngang mày rồi vái 3 lần. Trước khi khấn thường thỉnh 3 hồi chuông, thỉnh chuông xong thì mới khấn lễ. Sau khi lễ xong thì sớ tâu trình được đặt tại ban Công đồng Tứ phủ.

Một vài lưu ý khác 1. Không chạy qua chạy lại, nói chuyện, bình phẩm, ngồi hoặc nằm trong Phật đường. Không tùy tiện hắt hơi sổ mũi, khạc nhổ… quanh khu vực Phật điện, tam bảo. 2. Vào Phật đường, đi vòng quanh tượng Phật, khu vực tam bảo, đi từ phải sang trái, niệm tên Phật “A di đà phật” sẽ được hưởng 5 điều phúc đức: Hậu sinh đoan chính, đẹp; lời ăn tiếng nói rõ ràng dễ nghe; hóa sinh thăng thiên; có thể được sinh ra trong gia đình quyền quý; siêu sinh đạo Niết Bàn. 3. Sử dụng đồ của chùa, như ăn uống, thụ lộc, nên lưu công đức, dù ít dù nhiều. 4. Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào tam bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc tam bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Đi lễ chùa, tốt nhất không mang theo những đồ tùy thân khi vào tam bảo. 5. Không đứng hoặc quỳ chính giữa Phật đường. Đó là vị trí tối cao của trụ trì, nên quỳ lễ chếch sang bên một chút. 6. Lễ chùa phải ăn mặc giản dị, sạch sẽ, đặc biệt không mặc váy ngắn, quần cộc,… Nhiều người khi lễ Phật, thậm chí nhiều vị trí nhạy cảm phơi hết ra ngoài, vừa phạm giới uế tạp Phật đường, vừa phạm giới bất kính, khẳng định công quả tiêu tán hết, quả báo vô cùng. Không để trẻ em chạy loạn tam bảo, nghịch ngợm các đồ tế khí, sờ mó tượng phật… 7. Vào chùa, nên dùng Phật danh “A di đà Phật” thay tên gọi để mở lời chào trụ trì và tăng ni trong chùa. Khi ra về cũng nên dùng câu này để bái biệt, công đức mang lại vô lượng, cho cả người vãn cảnh và nhà chùa.

2.4. Thứ tự Hạ lễ Sau khi đợi hết một tuần nhang, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ tiền, vàng để đem đi hóa. Khi hóa tiền, vàng cần hóa từng lễ một, từ lễ ở ban thờ chính cho tới lễ ở các ban khác, cuối cùng là lễ ở ban thờ cô thờ cậu. Hóa tiền vàng xong mới hạ lễ dâng cúng. Khi đặt lễ thì từ Ban chính ra ban ngoài, còn khi hạ lễ thì ngược lại, phải hạ ban ngoài cùng đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở ban thờ cô, thờ cậu như gương, lược… thì để nguyên trên ban thờ.

Lời người viết: Đây là một số nghi thức thực hành dâng lễ phổ biến nhất tại đền, chùa, miếu, phủ. Tuy nhiên trong thực tế do đông đúc hoặc điều kiện không cho phép, việc thực hành dâng lễ đã bỏ qua một số nghi thức tập tục. Dần dần khi vào hành lễ, người ta chỉ chú ý lễ những ban quan trọng nhất (Phật, Mẫu, Tam Bảo) mà quên đi những thứ tự cần làm ( ví dụ phải lễ Đức Ông trước). Dần dà thành thói quen, không mấy ai còn biết là phải lễ Đức Ông đầu tiên nữa – kể cả những người thường xuyên lễ Đền Chùa. Đây là điểm các bạn nên lưu ý để thực hiện Hành lễ cho đúng.(*7)

(Nguồn : Kiều Thanh Tùng)

3. Thụ lộc sao cho đúng? Dân gian quan niệm: “Lộc bất tận hưởng”, có nghĩa là phải “tản lộc” đi càng nhiều càng tốt thì mới tiếp tục nhận được nhiều lộc của Thần, Phật. Người nào hưởng lộc một mình là vô phúc, sẽ bị cô quả, cô độc. Vì thế, mỗi khi đi Chùa, lên Đình về mà có lộc thì các cụ đều chia cho con cháu. Nhà nào con cháu đông, phải chia lộc càng nhiều thì càng có phúc.

Sau buổi lễ, người đi lễ thường dành một phần lộc nhỏ đặt vào khay cúng với một số tiền tùy tâm để biếu người thủ đền, cũng coi như việc Công đức cho nhà Chùa, Đền.

Văn Khấn Ở Miếu Làng

Văn Khấn ở Miếu Làng, Bài Khấn ở Miếu, Văn Khấn Miếu, Văn Khấn ở Miếu, Bài Khấn Miếu, Văn Khấn ở Đình Làng, Văn Tế Miếu, Dàn ý Miêu Tả Con Vật, Dàn ý Miêu Tả Con Chó, Dàn ý Miêu Tả Cây Cối, Bài Văn Mẫu Miêu Tả Con Chó, Bài Văn Mẫu Miêu Tả Con Chó Lớp 4, Bài Văn Mẫu Miêu Tả Con Vật, Bài Văn Mẫu Miêu Tả Con Vật Lớp 4, ôn Tập Miêu Tả, Dàn ý Miêu Tả Con Vật Lớp 4, Dàn ý Miêu Tả Hà Nội, Dàn Bài Miêu Tả Cây ăn Quả, Dàn Bài Miêu Tả Con Vật, Bài Văn Mẫu Miêu Tả Cây Mai, Bài Văn Mẫu Miêu Tả Cây Cối Lớp 4, ôn Tập Văn Miêu Tả, Văn 6 ôn Tập Văn Miêu Tả, Bài ôn Tập Văn Miêu Tả, Bài Tập Làm Văn Miêu Tả Cây Cối, Bài Tập Làm Văn Miêu Tả Đồ Vật, Bài Tập Làm Văn Miêu Tả Con Vật, Câu Thơ Miêu Tả Từ Hải, Bài Văn Mẫu Miêu Tả Cây Cối, Dàn Bài Miêu Tả Người Thân, Câu Thơ Miêu Tả Hoạn Thư, Dàn Bài Miêu Tả ông Tiên, Mieu Ta Ngoi Nha, Bài Cúng Miếu, Miêu Tả Ngôi Nhà Mơ ước, Soạn Bài ôn Tập Miêu Tả, Giáo án ôn Tập Văn Miêu Tả, Câu Thơ Miêu Tả Kim Trọng, Bài Văn Mẫu Miêu Tả ông Tiên, Bài Văn Mẫu Miêu Tả Cây Phượng, 4 Câu Thơ Miêu Tả Vẻ Đẹp Của Thúy Vân, Dàn ý Miêu Tả Cây Xoài, Bài Giảng ôn Tập Văn Miêu Tả, Phương án Cầu Rạch Miễu 2, Văn Miếu Xích Đằng, 4 Câu Thơ Miêu Tả Vẻ Đẹp Của Thúy Kiều, Miêu Tả Nhà Tiếng Pháp, Khái Niệm Thế Nào Là Miêu Tả, Miêu Tả Ngôi Trường, Lịch Học Bơi Rạch Miễu, Tiêu Chí Miêu Tả Nguyên âm, Câu Thơ Nào Miêu Tả Rõ Nhất Đặc Điểm Của Cây Tre, Từ Vựng Miêu Tả Người, Bài Viết Miêu Tả Ngôi Nhà, Câu Thơ Nào Miêu Tả Nét Đặc Trưng Của Dân Chài Lưới, Miêu Tả Nhà Bằng Tiếng Pháp, Miêu Tả Tranh Bằng Tiếng Anh, 9 Câu Thơ Nào Miêu Tả Nét Đặc Trưng Của Dân Chài Lưới, Miêu Tả Đồ Vật Bằng Tiếng Pháp, Miêu Tả Tranh Bằng Tiếng Anh B1, Biểu Mẫu Miêu Tả Công Việc, Mieu Tả Địa Điểm ăn Uống ở Ngoài, Từ Vựng Miêu Tả Tính Cách, Câu Thơ Nào Trong Đoạn Thơ Miêu Tả Rõ Nhất Đặc Điểm Của Cây Tre, Miêu Tả Trường Lớp Bằng Tiếng Pháp, Miêu Tả Ngôi Nhà Vằng Tiếng Pháp, Miêu Tả Ngôi Nhà Mơ ước Bằng Tiếng Pháp, Miêu Trả Trương Bằng Tiếng Pháp, Miêu Tả Ngôi Nhà Bằng Tiếng Pháp, Câu Thơ Nào Miêu Tả Không Gian Và Điều Kiện Làm Việc Của Bác ở Bắc Bó, Câu Thơ Nào Miêu Tả Không Gian Và Điều Kiện Làm Việc Của Bác ở Pác Bó, Miêu Tả Ngôi Trường Bằng Tiếng Pháp, Tiểu Luận Rèn Kỹ Năng Viết Văn Miêu Tả Cho Hịc Sinh Lớp 4, Câu Thơ Nào Trong Bài Bánh Trôi Nước Miêu Tả Vẻ Đẹp Về Hình Thể Của Người, Tiểu Luận Rèn Kĩ Năng Viết Văn Miêu Tả Cho Học Sinh Tiểu Học, Câu Thơ Làn Thu Thủy Nét Xuân Sơn Miêu Tả Vẻ Đẹp Nào Của Thúy Kiều, Câu Thơ Lãng Mạn, Bài Thơ Im Lặng, Bài Thơ Hạt Gạo Làng Ta, Bài Thơ Ao Làng, Văn Bản Làng, Đáp án Câu Đố Một Làng Có 5 Góc Mỗi Góc Có 5 ông, Văn 9 Văn Bản Làng, Quy ước Làng Xã, Văn 9 Văn Bản Lặng Lẽ Sa Pa, Văn 9 Tóm Tắt Văn Bản Lặng Lẽ Sa Pa, Văn Bản Lặng Lẽ Sa Pa, Văn Tế Làng, Dàn ý Lặng Lẽ Sa Pa, Tóm Tắt Làng, Tóm Tắt Lặng Lẽ Sa Pa, Mau Don Xin Cap Dat Xay Lang Mo, Tóm Tắt Văn Bản Làng, Sổ Tay Văn Lang, Don Xin Cap Dat Xay Lang Mo, To S Tắt Văn Bản Làng, Tóm Tắt Văn Bản Làng 9, Mức Học Phí Đại Học Văn Lang, Lặng Lẽ Sa Pa, Quy ước Làng Văn Hóa,

Văn Khấn ở Miếu Làng, Bài Khấn ở Miếu, Văn Khấn Miếu, Văn Khấn ở Miếu, Bài Khấn Miếu, Văn Khấn ở Đình Làng, Văn Tế Miếu, Dàn ý Miêu Tả Con Vật, Dàn ý Miêu Tả Con Chó, Dàn ý Miêu Tả Cây Cối, Bài Văn Mẫu Miêu Tả Con Chó, Bài Văn Mẫu Miêu Tả Con Chó Lớp 4, Bài Văn Mẫu Miêu Tả Con Vật, Bài Văn Mẫu Miêu Tả Con Vật Lớp 4, ôn Tập Miêu Tả, Dàn ý Miêu Tả Con Vật Lớp 4, Dàn ý Miêu Tả Hà Nội, Dàn Bài Miêu Tả Cây ăn Quả, Dàn Bài Miêu Tả Con Vật, Bài Văn Mẫu Miêu Tả Cây Mai, Bài Văn Mẫu Miêu Tả Cây Cối Lớp 4, ôn Tập Văn Miêu Tả, Văn 6 ôn Tập Văn Miêu Tả, Bài ôn Tập Văn Miêu Tả, Bài Tập Làm Văn Miêu Tả Cây Cối, Bài Tập Làm Văn Miêu Tả Đồ Vật, Bài Tập Làm Văn Miêu Tả Con Vật, Câu Thơ Miêu Tả Từ Hải, Bài Văn Mẫu Miêu Tả Cây Cối, Dàn Bài Miêu Tả Người Thân, Câu Thơ Miêu Tả Hoạn Thư, Dàn Bài Miêu Tả ông Tiên, Mieu Ta Ngoi Nha, Bài Cúng Miếu, Miêu Tả Ngôi Nhà Mơ ước, Soạn Bài ôn Tập Miêu Tả, Giáo án ôn Tập Văn Miêu Tả, Câu Thơ Miêu Tả Kim Trọng, Bài Văn Mẫu Miêu Tả ông Tiên, Bài Văn Mẫu Miêu Tả Cây Phượng, 4 Câu Thơ Miêu Tả Vẻ Đẹp Của Thúy Vân, Dàn ý Miêu Tả Cây Xoài, Bài Giảng ôn Tập Văn Miêu Tả, Phương án Cầu Rạch Miễu 2, Văn Miếu Xích Đằng, 4 Câu Thơ Miêu Tả Vẻ Đẹp Của Thúy Kiều, Miêu Tả Nhà Tiếng Pháp, Khái Niệm Thế Nào Là Miêu Tả, Miêu Tả Ngôi Trường, Lịch Học Bơi Rạch Miễu,