Cúng Giỗ Hàng Năm / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Apim.edu.vn

Lễ Cúng Giỗ Tổ Nghề Tóc Hàng Năm

Rate this post

Trong kinh doanh, buôn bán hay làm những dịch vụ chăm sóc sắc đẹp như làm tóc, thẩm mỹ thì vấn đề tâm linh cũng luôn được coi trọng. Hôm nay Đồ Cúng Việt xin giới thiệu về ngày cúng cho ngành tóc, giỗ tổ ngành tóc ngày mấy, lễ vật cảm tạ, bài cúng,…

Ngày giỗ tổ nghề tóc là ngày nào?

Một trong những câu hỏi là giỗ tổ nghề tóc là ngày nào là câu hỏi được nhiều người quan tâm . Theo dân gian và nguồn gốc xa xưa thì ngày giỗ tổ nghề tóc là ngày 16/3 âm lịch là ngày tưởng nhớ công ơn đồng thời thể hiện cảm tạ ông tổ nghề tóc. Vào những ngày này thì những người làm nghề tóc thường tổ chức lễ cúng cho giỗ tổ nghề tóc.

Đang xem: Bài cúng tổ nghề tóc

Lễ vật cảm tạ trong ngày giỗ tổ nghề tóc gồm những gì?

Trong lễ vật cảm tạ và tưởng nhớ tới ngày giỗ của ngành tóc với ý nghĩa đó thì Đồ Cúng Việt chia sẻ những lễ vật bạn cần chuẩn bị để có mâm cúng đầy ý nghĩa và chuẩn tâm linh, cùng với lời văn khấn hay và ý nghĩa.

Ý nghĩa làm lễ cúng giỗ tổ cho ngành tóc.

Với ngành nghề tóc của bạn và gia đình, cũng có thể ngành đem lại nguồn thu nhập cho mình và gia đình, cho nên việc tưởng nhớ cảm tạ ông tổ của nghề, nhớ tới ngày giỗ của tổ nghề tóc thì cũng thể hiện nhiều ý nghĩa. Với những ý nghĩa như sau:

– Cảm tạ tổ nghề và các thần linh đã phù hộ cho mình và gia đình cho nghề tóc

– Giữ gìn nét đẹp dân gian về giỗ tổ ngành nói chung và nghề tóc ngói riêng

Mâm cúng trong ngày giỗ tổ ngành tóc.

Trong thành phần các lễ vật chúng tôi Đồ Cúng Việt gửi tới các bạn gồm các thành phần đơn giản và rất gần gũi trong cuộc sống đời thường.

Các thành phần trong mâm cúng ngày giỗ tổ ngành tóc như sau:

Hoa cúc kim cươngNhang rồng phượngĐèn cầyGiấy cúng giấy tổ nghềGạo hũ trắngMuối hũ trắngTrà khôRượu VodkaTrầu cau tươiCháo trắngChè đậu trắngXôi gấc1 Bộ tam sênGà luộc nguyên conHeo quay sữa nguyên con

Đồ Cúng Việt cung cấp các mâm cúng trọn gói

Các bước cúng như sau:

Chuẩn bị lễ vật với bài cúng văn khấn đầy đủChuẩn bị bàn hay mặt bằng để bỏ đồ lễ vật mâm cúngChủ nhà quần áo chỉnh tề thắp nhang, đènĐứng ngay ngắn để đọc bài cúng chuẩn và rõ ràngĐọc xong vái tổ nghề như là cách thể hiện tưởng nhớ và tạ ơn tổ nghề.Đợi nhang cháy hết rồi mang lễ vật hóa vàng để tạ lễ.

Văn Khấn Giỗ Thường Hàng Năm Cho Ông Bà Tổ Tiên Chuẩn Nhất?

Ý nghĩa khi cúng giỗ thường cho ông bà tổ tiên

Ngày giỗ thường là ngày giỗ cho người mất kể từ 3 năm trở đi. Khi đó, nỗi đau thương trong gia đình cũng nguôi ngoai đi phần nào. Cúng giỗ vừa thể hiện truyền thống uống nước nhớ nguồn của con cháu, vừa là nơi bày tỏ tấm lòng thành kính tưởng nhớ đến người thân đã mất. Trong ngày giỗ thường còn là dịp để sum họp đầy đủ toàn bộ các con cháu nội ngoại. Những dịp như thế này để mọi người trong gia đình, dòng họ gặp mặt nhau thêm phần hỏi thăm sức khỏe gắn kết tình cảm hơn.

Sắm lễ cúng ngày giỗ thường chuẩn nhất

Ngoài những đồ cúng giỗ thường thấy trong ngày Cát Kỵ như: hương thơm, hoa tươi, bánh kẹo, cau trầu, đèn, nến, mâm ngũ quả, vàng mã… Mâm cơm mặn gồm: xôi, gà, thịt các món xào, món nộm, nem, giò,… tùy theo phong tục mỗi nơi sẽ có những món đặc sản riêng.

Không giống như các ngày giỗ đầu, giỗ hết tang, hay làm các ngày cúng 49 ngày, 100 ngày mở rộng. Trong ngày giỗ thường chỉ mời đại diện gia tộc cùng toàn bộ con cháu nội ngoại hai bên là đủ.

Vào trước ngày giỗ chính còn gọi là lễ Tiên Thường. Trong ngày này gia đình chuẩn bị hương, hoa tươi, trái cây, phẩm oản… ra mộ cúng. Người đứng giỗ cần làm lễ để báo cáo đến các vị Thổ thần để xin phép các vị cho linh hồn ông bà tổ tiên về nhà hưởng giỗ từ con cháu nhân gian. Sau đó gia chủ đọc văn khấn ngoài mộ để mời các vị thần linh về dự đám giỗ. Đồng thời con cháu đến xin phép được quét dọn, lau chùi phần mộ được sạch sẽ, gọn gàng.

Văn khấn giỗ thường – Bài khấn Thổ Thần, Táo Quân vào ngày Tiên Thường

Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! – Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. – Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần. – Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân. – Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này. Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm

Ngày trước giỗ – Tiên Thường……………………………………….

Tín chủ con là: ……………………………………………………… Ngụ tại:……………………………………………………………………………………. Nhân ngày mai là ngày giỗ của ……………………………………………………………

Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, trước án tọa Tôn thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tấu trình. Chúng con kính mời các vị Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh linh thiêng hiển hiện trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành. Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng. Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì. Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!

Văn khấn giỗ thường – Cúng Gia tiên

Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! – Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. – Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần. – Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân. – Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này. – Con kính lạy Tổ Tiên nội ngoại họ………………………………………………….

Tín chủ con là………………………………………………………………………… Ngụ tại…………………………………………………………………………………. Hôm nay là ngày …………… tháng ……………. Năm……………………………… Chính ngày giỗ của……………………………………………………………………… Thiết nghĩ…………………. Vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Ngày mai Cát Kỵ, hôm nay chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tắc thành. Tâm thành kính mới……………………………………………………………………… Mất ngày ……………..tháng………………….năm…………………………………….. Mộ phần táng tại…………………………………………………………………………..

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia canh hưng long thịnh vượng. Con lại xin kính mời các vị Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng. Tín chủ con lạy xin kính mời ngài Thần Linh, Thổ địa, Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thượng hưởng. Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng tới hâm hưởng. Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì. Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!

Văn Khấn Bài Cúng Giỗ Đầu 1 Năm

Văn khấn bài cúng giỗ đầu 1 năm

Theo phong tục cổ truyền của dân tộc Việt Nam lễ cúng giỗ đầu 1 năm vô cùng quan trọng. Hãy cùng tìm hiểu Văn khấn bài cúng giỗ đầu 1 năm đúng chuẩn truyền thống dân tộc.cúng giỗ đầu vào ngày nào. mâm cơm cúng giỗ đầu. bài cúng dổ đầu

Văn khấn bài cúng giỗ đầu 1 năm

Văn khấn bài cúng giỗ đầu Văn khấn Gia Tiên

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ

Tín chủ (chúng) con là:…………………………………………………. Tuổi…………………………………………….

Ngụ tại:………………………………………………………………………………………………………………………….

Hôm nay là ngày……………tháng……….năm…………….(Âm lịch).

Chính ngày Giỗ Đầu của:……………………………………………………………………………………………………

Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

Thành khẩn kính mời:………………………………………………………………………………………………………..

Mất ngày tháng năm (Âm lịch):…………………………………………………………………………………………….

Mộ phần táng tại:………………………………………………………………………………………………………………

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Cô Di và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

Văn khấn bài cúng giỗ đầu Văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Bản gia Táo Quân, ngài Bản gia Thổ Công, Long Mạch, Thần Tài.

– Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.

Hôm này là ngày ….. tháng ….. năm …………………(Âm lịch).

Tín chủ (chúng) con là:………………………………………… Tuổi………………………………………………………..

Ngụ tại:……………………………………………………………………………………………………………………………

Nhân ngày mai là ngày Giỗ Đầu của……………………………………………………………………………………….

Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, sắm sửa hương hoa lễ vật kính dâng lên trước án tọa Tôn Thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.

Kính cáo Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

Tìm hiểu ngày giỗ đầu là gì?

Cúng giỗ là một buổi lễ kỷ niệm ngày người mất qua đời quan trọng của người Việt, được tính theo Âm lịch. Ngày này là ngày để thể hiện tấm lòng thủy chung, thương xót của người đang sống với người đã khuất, thể hiện đạo hiếu đối với Tổ tiên. Nhà giàu thì tổ chức làm giỗ linh đình, mời người thân trong dòng họ, bạn bè gần xa, anh em bằng hữu về dự giỗ. Nhà nghèo thì chỉ cần lưng cơm, đĩa muối, quả trứng, ba nén nhang, một đôi nến và vài món ăn giản dị cúng người mất cũng đã có lòng Thành kính đối với người đã mất. Lòng thủy chung, thương xót người đã khuất chỉ phụ thuộc vào việc con cháu phải nhớ ngày người mất để làm giỗ, không liên quan đến việc làm giỗ lớn hay nhỏ.

Giỗ đầu

Giỗ Đầu gọi là Tiểu Tường (chữ Hán: 小祥), là ngày giỗ đầu tiên sau ngày người mất đúng một năm, nằm trong thời kỳ tang, là một ngày giỗ vẫn còn bi ai, sầu thảm. Thời gian một năm vẫn chưa đủ để làm khuây khỏa những nỗi đau buồn, xót xa tủi hận trong lòng của những người thân. Trong ngày Giỗ Đầu, người ta thường tổ chức trang nghiêm không kém gì so với ngày để tang năm trước, con cháu vẫn mặc đồ tang phục. Lúc tế lễ và khấn Gia tiên, những người thân thiết của người quá cỗ cũng khóc giống như ngày đưa tang ở năm trước. Nhà có điều kiện thì có thể thuê cả đội kèn trống nữa.

Sắm lễ cúng giỗ đầu

Vào ngày Giỗ Đầu, ngoài mâm lễ mặn và hoa, quả, hương, phẩm oản… thì người ta thường mua sắm rất nhiều đồ hàng mã không chỉ là tiền, vàng, mã làm bằng giấy mà còn cả các vật dụng như quần, áo, nhà cửa, xe cộ và một hình nhân. Hình nhân ở đây không có nghĩa là thế mạng cho người thật (người còn sống) mà là do nhân dân tin rằng, với phép thuật của thầy phù thủy thì hình nhân này sẽ hóa thành một người thật, xuống dưới Âm giới để hầu hạ vong linh người mất. Gia chủ sẽ đem những đồ lễ này lên bàn thờ để cúng. Cúng xong thì đem ra ngoài mộ để đốt.

Những đồ vàng mã trong ngày Tiểu Tường được gọi là mã biếu, vì khi những đồ lễ này được gửi từ cõi Dương gian xuống dưới cõi Âm ty thì người quá cố và Gia tiên không được dùng, mà phải đem những đồ lễ này đi biếu các Ác thần để tránh sự quấy nhiễu.

Sau khi lễ Tạ và hóa vàng xong, gia chủ bầy cỗ bàn mời họ hàng, khách khứa ăn giỗ. Khách đến ăn giỗ ăn mặc trang nghiêm, vẫn còn một sự bi ai, sầu thảm như ngày để tang năm trước.

Sau lễ này, người ta sẽ sửa sang lại mộ cho người quá cố, thi hài vẫn nằm dưới huyệt hung táng.

Mâm cơm cúng giỗ cần những gì?

Mâm cúng giỗ ở miền Nam

Dịp cúng giỗ tổ tiên, chẳng ai hiểu rõ ông bà thời xa xưa khi vào Nam thích ăn món gì, chế biến các vật tư ra sao, nhưng tùy hoàn cảnh mà có bốn món : Hầm, Thịt luộc, Xào, Kho. Nên hiểu không phải là dâng cúng cho cha mẹ đã quá cố nhưng là cho tổ tiên đời ông cố của gia chủ, hiểu ngầm rằng những bà con xa gần thời xa xưa cũng được tham dự, vì vậy, nếu cúng 3 mâm ở 3 bàn thờ (giữa, bên trái, bên mặt), hoặc 1 bàn thờ, thì thức ăn phải giống nhau.

– Món kho thường là thịt heo, cá lóc, kho với nước dừa để gợi phong vị miền Nam.

– Món thịt luộc là thịt ba chỉ, xắt mỏng.

– Món hầm, tức là thịt heo hầm, thường là giò heo hầm măng tre Mạnh Tông, loại măng ngon nhất của Nam Bộ (gợi tích ông Mạnh Tông trong nhị thập tứ hiếu).

– Xào là món thịt bị câu thúc về hình thức: xào chua, xào mặn, với rau cải đồ lòng, hoặc tôm, gần như tuyệt đối không dùng thịt rừng.

Mâm cúng giỗ ở miền Trung

Người miền Trung nổi tiếng cầu kỳ trong các món ăn, nhất là Huế có sự ảnh hưởng lớn từ cung đình Huế từ các triều đại xưa. Do đó món ăn cũng có phần cầu kỳ không kém khi làm mâm cúng giỗ. Các món cúng sẽ được phân ra làm 04 loại là: món xào, món canh, món ăn từ thịt, món từ tôm cá:

– Thịt vịt luộc chấm nước mắm gừng

– Thịt gà bóp với rau răm tiêu muối

– Thịt heo luộc với mắm tôm, kèm với rau sống, vã xắt lát

– Thịt heo quay

-Thịt gà ru ty

– Thịt bò nướng

– Thịt heo kho rim

– Thịt heo kho nước với sã và đậu phụng

– Bánh tráng ram ( người Nam gọi là chả giò, loại bánh trán cuốn thịt băm rồi chiên dầu ăn cho vàng)

– Nem chả

– Cá chiên khúc

– Cá thu hay cá to chặt khúc kho nước

– Tôm rim hay tôm rang

– Vã trộn với tôm,

– Canh ổ khoa nhồi thịt

– Canh bún nổi giò heo hay nấu với lòng gà, vịt

– Canh củ hầm thịt bò

– Thường là món củ hay légume xào với thịt heo nạc, có khi thịt bò hay tôm

– Đậu cô ve, Su

– Xà lách bóp thịt bò với dầu dấm

– Đậu trắng, Khoai tây chiên

– Món khoai Tây, với hành Tây nấu với thịt gà hay bò theo kiểu Ấn Độ gọi là món Ca ry.(người ta thường ăn với bánh mì)

Mâm cúng giỗ ở miền Bắc

Với mâm cỗ giỗ truyền thống miền bắc thì đây gần như là tất cả các món bạn có thể gặp trên hầu hết mâm cỗ ở các gia đình miền bắc từ xưa đến nay:

– Cơm trắng, Xôi gấc (ăn kèm với giò, chả)

– Xôi vò, chè đường

– Một con cua và một quả trứng bày chung trên một đĩa

– Bánh dầy đậu

– Chả quế

– Thịt quay, Bê thui (chấm tương gừng)

– Giò lụa hay giò bò thì là, Giò thủ, Giò bì

– Thịt kho tàu

– Chân giò (giò heo) hầm măng khô, mộc nhĩ

– Chả giò cua bể + bún

– Gà quay hay gà luộc (chặt miếng, sắp vào một chiếc đĩa sâu, những miếng đẹp và có da thì nằm sát đáy đĩa, rồi úp ngược đĩa gà này vào một chiếc đĩa trảng khác, cho ngon mắt)

– Thịt đông, dưa chua (nếu cúng giỗ vào mùa lạnh)

– Nem dê (làm bằng thịt bò nhưng gọi là nem dê)

– Tôm sú hay tôm càng rim

– Tôm thịt xào nấm đông cô, đậu ve, cà rốt, su hào

– Lươn om với bắp chuối bào

– Nộm măng (+ tôm, thịt, khế thái dọc, mè rang)

– Miến xào lòng gà (+ mộc nhĩ)

– Món bóng cá nhồi giò sống hay bóng lợn (canh bóng, nấu với rau củ, nấm, mộc nhĩ)

– Xà lách búp, cà chua, dưa deo (chấm nước tôm rim)

Một Gia Đình 40 Năm Cúng Giỗ Bác Hồ

Người con trai út của ông Sáu Tòng bên bàn thờ Bác Hồ.

Ngày Bác mất, xã Vĩnh Viễn, huyện Long Mỹ, Hậu Giang còn chìm trong khói lửa chiến tranh; đây là căn cứ kháng chiến thường xuyên bị giặc bắn phá, khủng bố. Giữa mưa bom bão đạn đó, nhiều gia đình vẫn lập bàn thờ Bác, trong đó có gia đình ông Sáu Tòng. Tủ thờ đặt ảnh Bác ngày đó còn găm lại nhiền mảnh bom của giặc.

Giỗ đầu của Bác vào ngày 3/9/1970, ông Phan Văn Tòng (Sáu Tòng) làm mâm cơm đạm bạc như chính cuộc sống đạm bạc thường ngày của Bác Hồ với đĩa trái cây, đòn bánh tét, đĩa bánh ít, những đặc sản mang hương vị của miền Nam dâng lên Bác.

Ngày Bác ra đi ông sáu Tòng mới ngoài 30 tuổi. Ông nói với bà con: “Thế là ước mong đón Bác vào miền Nam không còn nữa, thương Bác quá chừng, Bác chưa vô được miền Nam nhưng đồng bào miền Nam ai cũng như thấy có Bác Hồ bên cạnh”. Ông Sáu rước ảnh Bác về lập bàn thờ trong căn nhà lá bé nhỏ với tình cảm trân trọng để cảm nhận mình luôn luôn được ở gần Bác.

Gia đình ông là cơ sở nuôi chứa cán bộ hoạt động trong lòng địch. Nhà nghèo, đông con nhưng ông từng dành hàng trăm dạ lúa, cả con trâu hiến nuôi bộ đội giải phóng. Ông có 10 người con thì có tới 5 người (cả con đẻ và con rể) là thương binh, liệt sĩ.

Kể từ mùa thu năm 1969 khi Bác qua đời tới nay đã tròn 40 năm, trong nhà ông sáu Tòng không lúc nào ngơi hương khói thờ phụng Người. Năm 1998 ông Sáu Tòng qua đời. Trước lúc về cõi vĩnh hằng, ông gọi con trai út là Phan Văn Nam đến cạnh căn dặn con cháu nhớ nối đời nhau thờ cúng Bác như thờ cúng ông bà, cha mẹ.

Làm theo di nguyện của cha, mấy năm qua, trong căn nhà tình nghĩa xã xây tặng ông Sáu Tòng, đêm đêm ngọn đèn thờ vẫn đỏ và nghi nghi ngút khói hương. Căn nhà giờ đây đã cũ kỹ, xuống cấp nhưng nơi thờ phụng Bác đặt cạnh bàn thờ ông bà, cha mẹvẫn trang nghiêm ấm cúng. Tủ thờ Bác năm xưa dính nhiều mảnh bom đã được viện bảo tàng Cần Thơ đưa về lưu giữ, thay vào đó là chiếc tủ thờ mới đẹp đẽ hơn.

Từ ngày quê hương được giải phóng, đời sống nhân dân xã Vĩnh Viễn ngày càng no ấm, gia đình ông Sáu Tòng cũng khá hơn. Sau ngày ông mất, con trai út làm được căn nhà khang trang. Căn nhà tình nghĩa năm xưa như là một kỉ niệm của gia đình làm nơi thờ cúng Bác Hồ, ông bà, cha mẹ.

Câu chuyện nhà ông Sáu Tòng 40 năm đời nối đời thờ cúng Bác Hồ như thờ cúng ông bà được bà con trong huyện, trong tỉnh và nhiều nơi coi là một việc làm có nhiều ý nghĩa sâu nặng về lòng kính yêu Bác. Nhiều người đã đến thăm, thắp hương tưởng niệm Bác Hồ tại nhà ông Sáu. Năm 1990 UBND tỉnh Cần Thơ (cũ) tặng ông Sáu Tòng một chiếc máy thu hình để mỗi lần dân làng hội tụ về đây cúng giỗ Bác Hồ cùng được xem thời sự, xem lại hình ảnh Bác.

Năm nay giỗ Bác lần thứ 40,anh Nam, con trai út của ông Sáu Tòng mong muốn tổ chức chu đáo, trạng trọng hơn để mời bà con, lối xóm tới thắp hương tưởng nhớ Bác. Anh cũng đang có ý định một, hai mùa lúa nữa tích góp được tiền sẽ sữa lại căn nhà tình nghĩa đang làm nơi thờ Bác đẹp hơn, khang trang hơn.