Cúng Dâng Sao Giải Hạn Cần Những Gì / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Apim.edu.vn

Những Điều Cần Biết Về Lễ Dâng Sao Giải Hạn

Theo phong tục dân gian, mỗi người vào mỗi năm có một sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ sau 9 năm lại luân phiên trở lại ứng với một cá nhân. Nhưng cùng một tuổi, cùng một năm, đàn ông và đàn bà có sao chiếu mệnh khác nhau.

Cũng theo quan niệm dân gian, trong 9 ngôi sao này có sao cực tốt và sao cực xấu. 9 sao nói trên xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, và có hình nhất định do đó người ta thường làm lễ dâng sao giải hạn.

Theo Thượng tọa Thích Viên Thành, người ta thường làm lễ dâng sao giải hạn vào đầu năm hoặc hàng tháng tại chùa hay tại nhà ở ngoài trời, với mục đích cầu cho bản thân, con cháu ngoan ngoãn, học hành tiến bộ, gia đình an khang thịnh vượng.

Ngày cúng và cách cúng dâng sao

Theo Thượng tọa Thích Viên Thành, những người được chiếu mệnh bởi sao Thái Dương nên cúng dâng sao vào ngày 27 háng tháng. Vào ngày này, cần thắp 12 ngọn nến xếp làm 3 hàng, mỗi hàng 4 ngọn kèm theo bài vị mầu xanh có ghi dòng chữ Nhật cung Thái Dương Thiên tử tinh quân. Khi cúng lạy về hướng Đông, vào lúc 22 giờ đến 24 giờ. Nếu là đàn ông gặp sao này có quý nhân phù trợ, đi xa có tài lộc, mọi việc yên vui. Còn đàn bà gặp sao này thì không tốt lắm.

Sao Thái âm: Người gặp sao Thái âm nên cúng dâng sao vào ngày 26 hàng tháng. Khi cúng thắp 7 ngọn nến, xếp thành hai hàng, hàng bên trái 3 ngọn, hàng bên phải 7 ngọn. kèm theo bài vị mầu vàng có ghi dòng chữ Nguyệt cung Thái Âm Hoàng hậu tinh quân, lạy về hướng Tây trong khoảng 22 giờ đến 24 giờ. Ai gặp sao này tài lợi, công danh đều vừa ý, riêng phụ nữ dễ có bệnh, cần đề phòng khi sinh đẻ.

Sao Mộc Đức: Người gặp sao Mộc Đức nên cúng dâng sao giải hạn vào ngày 25 hàng tháng, thắp 20 ngọn nến thành 3 hàng dọc, bài vị mầu xanh có ghi dòng chữ Đông phương Giáp ất Mộc Đức tinh quân”, lạy về hướng Đông vào 1 giờ đến 3 giờ sáng. Cả nam và nữ gặp sao này nói chung không tốt lắm.

Sao Vân Hán: Cúng dâng sao Vân Hán vào ngày 29 hàng tháng, thắp 15 ngọn nến, bài vị màu đỏ có ghi dòng chữ Nam phương Bính Đinh Hỏa Đức tinh quân. Cúng sao Vân Hán vào lúc 20 giờ đến 22 giờ, khi cúng lạy về hướng nam.

Sao Thổ Tú: Cúng dâng sao Thổ Tú được thực hiện vòa ngày 19 hàng tháng. Khi cúng thắp 5 ngọn nến kèm bài vị màu vàng có ghi dòng chữ Trung ương Mộ Kỷ Thổ Đức tinh quân, lạy về hướng Tây vào lúc 20 giờ đến 22 giờ. Người gặp sao này nên cẩn thận kẻ tiểu nhân, thị phi. Cần chú ý giữ hòa khí gia đình.

Sao Thái Bạch: Cúng dâng sao Thái Bạch được thực hiện vào ngày rằm hàng tháng. Khi cúng thắp 8 ngọn nến kèm bài vị màu trắng có ghi dòng chữ Tây phương Canh tân Kim đức tinh quân, lạy về hướng Tây, vào lúc 18 giờ đến 20 giờ. Người gặp sao này kết quả công việc thường không vừa ý, đề phòng tiểu nhân, tiền bạc hay thất thoát.

Sao Thủy Diệu: Cúng dâng sao Thủy Diệu vào ngày 21 hàng tháng, thắp 7 ngọn nến kèm bài vị màu đen có ghi dòng chữ “Bảo phương Nhâm Quý Thủy Đức tinh quân”, lạy hướng về phương Bắc vào lúc 22 giờ đến 24 giờ. Người gặp sao này có nhiều tài lộc nhưng phụ nữ dễ bị thị phi và nên tránh sông biển.

Sao La Hầu: Cúng dâng sao La Hầu vào ngày 8 hàng tháng, thắp 9 ngọn nến kèm bài vị mầu vàng có ghi dòng chữ Thiên Cung Thần Thủ La Hầu tinh quân”, lạy về hướng Bắc. Người gặp sao này dễ bị hao tán tiền bạc.

Sao Kế Đô: Cúng dâng sao Kế Đô vào ngày 18 hàng tháng, thắp 21 ngọn nến kèm bài vị mầu vàng có ghi dòng chữ Thiên vi Cung phân Kế Đô tinh quân”, lạy về hướng Tây trong khoảng từ 17 giờ đến 19 giờ. Người gặp sao này được cho là thường bị tai vạ bất thường, đi xa thì có lợi hơn.

Người xưa cho rằng: Mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh. Có sao tốt có sao xấu. Nếu gặp sao xấu thì phải cúng dâng sao giải hạn.

– 3 sao Tốt: Thái dương, Thái Âm, Mộc đức. – 3 sao Xấu: La hầu, Kế đô, Thái bạch. – 3 sao Trung: Vân hớn, Thổ tú, Thủy diệu.

Khi ở những tuổi nhất định (có Bảng tính sẵn phía dưới) mà gặp sao hạn sẽ không may, cần giải hạn. Do đó dân gian thường làm lễ Dân g sao giải hạn đầu năm hoặc hằng tháng tại nhà hoặc hằng tháng tại Chùa. Khi giải hạn mỗi sao có cách bài trí nến, mầu sắc Bài vị, nội dung Bài vị khác nhau với những ngày nhất định.

Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm hoặc hằng tháng tại chùa, hay hằng tháng tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.

Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:

Sao Thái Dương: Ngày 27 âm lịch hàng tháng

Sao Thái Âm: Ngày 26 âm lịch hàng tháng

Sao Mộc Đức: Ngày 25 âm lịch hàng tháng

Sao Vân Hớn (hoặc Văn Hán): Ngày 29 âm lịch hàng tháng

Sao Thổ Tú: Ngày 19 âm lịch hàng tháng

Sao Thái Bạch: Ngày 15 âm lịch hàng tháng

Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 âm lịch hàng tháng

Sao La Hầu: Ngày 8 âm lịch hàng tháng

Sao Kế Đô: Ngày 18 âm lịch hàng tháng

Sao La Hầu là khẩu thiệt tinh : sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật tai nạn. Mỗi tháng hay vào tháng Kỵ là tháng 1, 7 âm lịch nên cúng giải vào ngày 08 âm lịch, là sao La Hầu giáng trần.

Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ như sau : “Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh Quân”. Thắp 9 ngọn đèn lạy 9 lạy về hướng Chánh Bắc. Cúng làm lễ lúc 21 đến 23 giờ .

2- Sao Kế Đô : Hung tinh, kỵ tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám, đi làm ăn xa lại có tài lộc mang về.

Sao này kỵ nhất nữ giới, nhớ cúng giải hạn mỗi tháng hay vào tháng Kỵ là tháng 1, 3, 9 âm lịch nên cúng giải vào ngày 18 âm lịch ngày sao Kế Đô giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu vàng như sau : “Địa cung Thần Vỉ Kế Đô tinh quân”, thắp 21 ngọn đèn, lạy 21 lạy về hướng Tây .

Cách Khấn : Cung thỉnh Thiên Đình Bắc vỉ cung Đại Thánh Thần vỉ Kế đô Tinh quân vị tiền. Cúng lễ vào lúc 21 đến 23 giờ.

3- Sao Thái Dương : Thái dương tinh (măt trời) tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách.

Sao Thái Dương: Mỗi tháng cúng ngày 27 âm lịch, khi cúng phải có bài vị màu vàng, được viết như sau : “Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân”. Thắp 12 ngọn đèn, lạy 12 lạy về hướng ĐÔNG mà cúng. Làm lễ lúc 21 tới 23 giờ.

Sao Thái Dương là tinh quân Tốt nhất trong các Sao Hạn như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này, đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt.

4- Sao Thái Âm : Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng chín nhưng kỵ tháng mười. Nữ có bệnh tật, không nên sinh đẻ̉ e có nguy hiểm. Chủ về danh lợi, hỉ sự.

Sao Thái Âm: Hàng tháng vào lúc 19 tới 21 giờ tối vào ngày 26 âm lịch, dùng 07 ngọn đèn, hương hoa trà quả làm phẩm vật, cúng day mặt về hướng Tây vái lạy 7 lạy mà khấn vái. Khi cúng phải có bài vị màu vàng, được viết như sau :”Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân”. Hạp tháng 9 âl – Kỵ tháng 11 âl.

5- Sao Mộc Đức (Mộc tinh) : Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng mười và tháng chạp âm lịch.

Sao Mộc Đức tức sao Mộc Tinh. Mỗi tháng cúng ngày 25 âm lịch, sao Mộc Đức giáng trần. Khi cúng có bài vị màu vàng (hoặc xanh) được viết như sau : “Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân”. Lúc cúng thắp 20 ngọn đèn, đặt bàn day mặt về hướng chánh Đông lạy 20 lạy. Cúng lễ lúc 19 -21 giờ.

6- Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (Hỏa tinh) : Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng hai và tháng tám âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản.

Sao Vân Hớn tức Hỏa Dực Tinh. Một hung tinh, đến năm hạn gặp sao này Nữ giới sinh sản khó, vào tháng 2, tháng 8 xấu, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật.

Mỗi tháng hoặc tháng 4 và 5 âm lịch cúng ngày 29 âm lịch, viết bài vị màu đỏ : “Nam Phương Bính Đinh Hỏa Đức Tinh Quân”. Thắp 15 ngọn đèn day về hướng Chánh ĐÔNG mà cúng. Lạy 15 lạy. Cúng lúc 21 đến 23 giờ.

7- Sao Thổ Tú (Thổ tinh) : Ách Tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng tư, tháng tám âm lịch.

Sao Thổ Tú tức sao Thổ Tinh. Khắc kỵ vào tháng 4 và tháng 8 âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Mỗi tháng cúng ngày 19 âm lịch, lúc 21 giờ, dùng 5 ngọn đèn , hương hoa, trà quả làm phẩm vật day về hướng TÂY mà khấn vái . Lạy 5 lạy . Bài vị viết như sau :”Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh Quân”.

8- Sao Thái Bạch (Kim tinh) : Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm.

Thái Bạch: Sao Kim Tinh : Lại rất vui cho những người mang mệnh Thuỷ mệnh Kim, vì có quý nhân giúp, nên gặp sao này đi làm ăn xa có tiền tài của cải, trong gia đạo thêm người. Đối với người có mệnh Hỏa hay mệnh Mộc và nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng 5 âm lịch .

Mỗi tháng vào ngày rằm (15 âm lịch) sao Thái Bạch giáng trần, khi cúng viết bài vị màu trắng như sau : “Tây Phương Canh Tân Kim Đức Tinh Quân”. Có thể thay 2 chử Kim Đức bằng 2 chữ Thái Bạch cũng được. Làm lễ cúng lúc 19 – 21 giờ . Thắp 8 ngọn đèn , lạy 8 lạy về hướng chánh TÂY .

9- Sao Thủy Diệu (Thủy tinh) : Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.

Sao Thủy Diệu sao Thủy Tinh, là sao Phúc Lộc tinh. Nữ giới mang mệnh Mộc sẽ rất vui mừng , đi làm ăn xa có lợi về tiền bạc .

Mỗi tháng hay vào tháng Kỵ tuổi là tháng 4 , 8 âm lịch, nên cúng giải hạn vào ngày 21 âm lịch, sao Thủy Diệu giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ như sau : “Bắc Phương Nhâm Quý Thủy Đức Tinh Quân”. Thắp 7 ngọn đèn , lạy 7 lạy về hướng Chánh Bắc. Cúng làm Lễ lúc 21 đến 23 giờ .

+ Còn về hạn mỗi người hằng năm sẽ gặp một hạn có năm tốt có năm xấu, cách xem như đã chỉ dẫn phần xem sao Cửu Diệu và hạn như bảng trên, còn về tính chất thì:

1- Huỳnh Tiền (Đại hạn) bệnh nặng, hao tài.

2- Tam Kheo (Tiểu hạn) tay chân nhức mỏi.

3- Ngũ Mô ̣ (Tiểu hạn) hao tiền tốn của.

4- Thiên Tin h (Xấu) bị thưa kiện, thị phi.

5- Tán Tận (Đại hạn) tật bệnh, hao tài.

6- Thiên La (Xấu) bị phá phách không yên.

7- Địa Võng (Xấu) tai tiếng, coi chừng tù tội.

8- Diêm Vương (Xấu) người xa mang tin buồn.

+ Cách Hóa giải Vận hạn do sao Chiếu mệnh:

Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày nhất định. Để hóa giải vận hạn, cổ nhân thường cúng hay làm Lễ Dâng sao giải hạn hằng tháng tại nhà hoặc tại chùa. Về thủ tục , mỗi tuổi khác nhau (về cách bài trí nến, mầu sắc Bài vị, nội dung Bài vị, ngày cúng nhất định) nhưng có những điểm chung và riêng như sau:

Sắm lễ: + Lễ vật cúng sao đều giống nhau:

– Lễ vật gồm: Hương, Hoa, Quả (5 loại). Trầu, rượu, nước. Vàng, Tiền (10), Gạo, Muối.

– Lễ xong hóa cả tiền, vàng, văn khấn, bài vị.

+ Màu sắc bài vị và cách bố trí nến trên bàn lễ khác nhau về chi tiết cụ thể:

Khi gặp sao hạn chiếu, tùy tuổi, nam hay nữ mà Sao khác nhau. Tùy Sao mà cúng vào các ngày khác nhau, bàn đặt và hướng lạy, màu sắc Bài vị, nội dung chữ ghi trên Bài vị, số nến và sơ đồ cắm khác nhau, nội dung khấn cũng khác nhau.

+ Cách bố trí nến (đèn cầy) trên bàn cúng theo sơ đồ từng Sao như sau (còn màu sắc là của Bài vị):

+ Cách viết bài vị và màu sắc Bài vị cho từng Sao như sau:

Bài vị dán trên chiếc que cắm vào ly gạo và đặt ở khoảng giửa phía trong cùng của bàn lễ.

+ Mẫu văn khấn cúng giải Sao hạn như sau:

Dùng khấn cúng giải sao hạn, lá sớ có nội dung tùy theo tên Sao Hạn hàng năm mà ghi theo mẫu sau đây, đốt ba cây nhang quỳ lạy ba lạy rồi đọc :

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.

– Con kính lạy Đức Trung Thiện tinh chúa Bắc cựcTử Vi Tràng Sinh Đại đế.

– Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.

– Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.

– Con kính lạy Đức Nhật cung Thái Dương Thiên tử Tinh quân.

– Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ (chúng) con là:………………………………………. Tuổi:…………………………

Hôm nay là ngày…… tháng………năm….., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương,

thiết lập linh án tại (địa chỉ)……………………………………………………………để làm lễ giải hạn sao …………………….. chiếu mệnh, và hạn:………………………

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì. Phục duy cẩn cáo!

Dâng Sớ Cầu An &Amp; Cúng Sao Giải Hạn

Trong đời sống này, dù đông hay tây, Việt Tàu Phi Ấn, Anh Pháp Mỹ Nga, hễ là người ta, không hề phân biệt, dù nam hay nữ, biết chữ hoặc không, tông môn giáo phái, tín đồ tu sĩ, bác sĩ luật sư, xuất xứ ngành nghề, trẻ già bé lớn, thường dân quan chức, học thức ít nhiều, không điều riêng tư, da trắng da đen, da vàng da đỏ, không bỏ một ai, thảy đều thường gặp: những chuyện may rũi, chuyện được chuyện mất, chuyện hên chuyện xui, chuyện vui chuyện buồn, luôn luôn thay đổi, trong mỗi phút giây, lúc được tán thán, khi bị phỉ báng, nhiều khi chán ngán, cái cảnh tình đời, lúc được lên voi, khi bị xuống chó, không ai thèm ngó, vợ bỏ con chê, lúc được lên hương, khi bị lọt mương, hết đường chạy chọt, lúc được hiển vinh, khi bị tủi nhục, ở tù rục xương, lúc được sung sướng, khi bị khổ đau, không sao kể xiết.

Những lúc vui sướng, cuộc đời lên hương, chỉ biết thụ hưởng, phủ phê hỉ hả, không nhớ gì cả. Nhưng khi quá khổ, chịu đựng không thấu, tranh đấu đảo điên, khổ nạn liên miên, bấy giờ mới nhớ, đến chuyện cầu nguyện,khấn vái thần linh, van xin bồ tát, khẩn cầu thượng đế, ban cho phép lành, dành cho phép lạ, hy vọng cầu may, đổi thay vận mệnh.

Bởi vậy cho nên, mỗi dịp đầu năm, sau tết nguyên đán, mùng tám tháng giêng, người ta thường hay, chạy ngay vào chùa, nhân mùa thượng ngươn, dâng sớ cầu an, cúng sao giải hạn,cầu cho nạn khỏi, cầu cho tai qua, cầu cho toàn gia, bình an vô sự, kể từ đầu năm, chí những cuối năm. Sẵn dịp trăng rằm, cầu luôn đủ thứ: nào được buôn may, gặp hên bán đắt, một vốn bốn lời, nhất bổn vạn lợi, không đợi kiếp sau, kiếp này trúng số, con cháu đỗ đạt, tiền bạc như nước, sắm xe tậu nhà, tha hồ sung sướng. Các chuyện cầu nguyện, van xin cầu khẩn, khấn vái như vậy, có thực hay không, có được gì không?

Người thì nói có, hễ cầu thì được, linh ứng vô cùng, nên tin là có, mất mát gì đâu. Kẻ lại nói không, trông chi chuyện đó, nằm mơ thì có, mở mắt tay không, không vẫn hoàn không, uổng công dâng sớ, mất tiền cúng sao, mau mau tỉnh thức! Tại sao như vậy? Bởi vì, thử hỏi: Sớ kia ai đọc? đọc cho ai nghe? chấp nhận hay không? thực không ai biết! Sao nọ ở đâu? ảnh hưởng thế nào? thực không ai biết! Hãy nhân dịp này, chúng ta cùng nhau, xét thử xem sao, cái chuyện đầu năm, dâng sớ cầu an, cúng sao giải hạn,có đúng chánh pháp, có ích lợi gì, thực tế hay không?

Thực ra nếu như, người ta tu nhân, tích phước nhiều đời, từ trước đến nay, thì được gặp may, không cần cầu nguyện, chẳng cần van vái, dâng sớ cầu an, cúng sao giải hạn. Những người đạo khác, đâu có bận tâm, dâng sớ cầu an, cúng sao giải hạn, nhưng họ có phước, họ vẫn gặp may, tiêu tai khỏi nạn, tam tai đại hạn, chẳng nghĩa lý gì, chẳng cần cúng sao, Hãy thử suy nghĩ: Tại sao như vậy?

Bởi theo thông lệ, từ xưa tới nay, nhiều người thường hay, vào chùa đầu năm, dâng sớ cầu an, cúng sao giải hạn, nhưng mà tai nạn, vẫn tới ào ào, làm sao giải thích?Theo đúng chánh pháp, chúng ta phát tâm, giúp đời giúp người, gặp chuyện khó khăn, khốn khó khổ đau, cùng nhau tu tập, hạnh nguyện bố thí, tài thí pháp thí, cùng vô úy thí, cứu nhân độ thế, giúp đỡ tiền của, giúp công giúp sức, giúp lời chỉ dẫn, khuyên lơn an ủi, cho người bớt lo, cho đời bớt khổ, bớt cơn sợ hãi, thấy đâu là phải, việc đúng thì làm, đúng với chánh đạo. Làm được như vậy, chúng ta được phước, dù không mong cầu, chắc chắn không nghi. Khi tích được phước, dù ít hay nhiều, phước báo lai đáo, nghiệp báo tiêu trừ, chúng ta gặp may, tai qua nạn khỏi, gặp thầy gặp thuốc, tưởng như phép lạ.

Thử xét thí dụ:trên chuyến phi cơ, xe hơi xe lửa, xe đò tàu thủy, chỉ khi gặp nạn, mới biết người nào, có phước bao nhiêu. Người nào phước nhiều, thoát nạn hiểm nguy, đường tơ kẻ tóc, một cách lạ lùng, hoàn toàn an ổn, người đời cho là: phép lạ hiển linh, thần linh cứu độ, người đó số hên, cho nên mạng lớn. Người nào kém phước, cũng được người cứu, chậm hơn một chút, xây xát ít nhiều, người đời cho là: người đó cũng hên, nên còn cứu kịp. Người nào vô phước, rước họa vào thân, các kẻ ác nhân, làm việc thất đức, không chịu tích phước, chẳng chịu tu nhân, thân không giữ được, người đời cho là: tới số mạng vong, không ai cứu nổi!

Lúc gặp hiểm nguy, người cầu Đức Mẹ, kẻ khấn Quán Âm, lâm râm cầu nguyện. Nếu như cả hai, cùng được thoát hiểm, vị nào cứu họ? Còn nếu cả hai, đều bị thảm tai, chúng ta thử hỏi: Hai ngài ở đâu, chẳng nghe kêu cứu? Bác ái từ bi, sao nghe chẳng cứu? Thực ra đó là: chẳng có vị nào, cứu hay không cứu, các người gặp nạn. Chúng ta nên biết, sự thực chính là: chỉ có phước báu,do ở thiện tâm, cứu giúp con người, khi gặp tai biến, dù ở nơi đâu, trên đất trên không, trên sông trên biển. Còn phước thì sống, hết phước mạng vong, đừng mong cầu khẩn, hãy mau giác ngộ.

Trong Kinh A Hàm, Đức Phật có dạy:Chỉ có phước báo, mới có thể làm, giảm thiểu nghiệp báo. Phước báo là do, việc làm phước thiện, chính mình tạo ra, chứ không phải do, thượng đế ban cho, hay do cầu nguyện. Nếu cầu nguyện được, tại sao nhiều người, cùng cầu cùng nguyện, kẻ chết người sống? kẻ qua người vướng?

Chúng ta nên biết, sự thực chính là: người nào tích phước, từ trước đến nay, không cần cầu nguyện, cuộc đời cũng an,ít gặp nguy nan, ít có sóng gió, ít có trắc trở, đở bớt phiền muộn, tai qua nạn khỏi, chuyện lớn hóa nhỏ, chuyện nhỏ hóa không, chuyện khó hoá dễ. Khi tích phước đức, dù ít hay nhiều, đều được hưởng phước, rước được điều may, không hay thất bại, tại thế an vui, tai qua nạn khỏi, gặp thầy gặp thuốc, không chuốc ưu phiền, người hiền thường gặp, bệnh tật tiêu trừ, tưởng như phép lạ. Còn như cầu nguyện, mà không tích phước, thì cũng như không, chẳng nên trông mong, phép lạ xảy đến! Nghiệp báo cũng do, chính mình tạo ra, chứ không phải do, thượng đế thần linh, hay bất cứ ai, xúi bảo mình làm.

Chính do tâm tham, xui khiến người ta, nổi lên tâm ma, cầu xin tiền tài, giàu sang sung sướng, một chút phẩm vật, nhỏ nhoi chút xíu, dâng cúng cho chùa, nhà thờ đền miếu, cầu xin bạc triệu, liệu còn chưa đủ, ngủ nghỉ ăn uống, muốn danh muốn lợi, tài sắc phù du, muốn tu nên bỏ. Chính do tâm sân, xui khiến người ta, nổi lên tâm ma, cầu xin thắng kiện, tàn hại kẻ thù, triệt hạ đối thủ, người họ không ưa, vui mừng khi thấy, kẻ thù thê thảm, sống trong khổ nhục, chết cũng không xong, họ mới hài lòng.Chính do tâm si, xui khiến người ta, nổi lên tâm ma, cầu nguyện vãng sanh, tây phương cực lạc, mà không cần tu, không gìn giữ giới, ngay trong hiện đời, đợi lúc hấp hối, nói với người nhà, rước nhiều ông bà, đến nhà hộ niệm, chỉ niệm mười tiếng, liền khiến được lên, cảnh giới Di Đà: thiệt là vô minh!

Trong Kinh A Hàm, Đức Phật có dạy,thí dụ như sau: Nếu một người nào, phải bị trừng phạt, nuốt một nắm muối, thì sẽ đau khổ, biết là dường nào. Nếu bỏ nắm muối, vào một tô nước, rồi mới phải uống, thì sẽ dễ chịu, hơn một chút xíu. Nếu bỏ nắm muối, vào một lu nước, rồi mới phải uống, thì sẽ dễ chịu, nhiều hơn chút nữa. Nếu bỏ nắm muối, vào một hồ nước, rồi mới uống vào, thì dễ như không, không còn lớn chuyện.

Nắm muối tượng trưng, cho các nghiệp nhân, bất thiện chẳng lành, con người đã tạo, từ trước đến nay, bây giờ phải lãnh, nghiệp quả nghiệp báo, nói chung đó là: quả báo khổ đau, không sao tránh khỏi.

Chỉ có phước báo, ít hay là nhiều, tượng trưng tô nước, lu nước hồ nước, mới có thể giúp, con người vượt qua, sóng gió ba đào, nạn tai đau khổ, như vậy mà thôi. Đó mới thực là: chí công vô tư. Mình làm mình hưởng.Mình làm mình chịu.

Con người nên lo, dừng nghiệp chuyển nghiệp, tự mình suy xét, chính bản thân mình, đừng nhìn người khác, tu sửa ba nghiệp: thân khẩu và ý, đừng làm bậy bạ, đừng nói tốt xấu, đừng nghĩ vẫn vơ, ngay từ bây giờ, đừng đợi đến khi, nghiệp báo xảy ra, dù có rên la, không còn kịp nữa, nghiệp báo vay trả, chẳng ai thoát cả, van xin cầu khẩn, thì cũng muộn màng! Cầu nguyện van xin, dù tin hay không, thực sự chẳng giúp, chẳng ích gì đâu. Hãy thử suy nghĩ: Tại sao như vậy?

Bởi vì các vị, giáo chủ giáo phẩm, giáo quyền cao cấp, giáo hội trung ương, giáo sĩ địa phương, một khi tai ương, đến lúc xảy ra, là ai cũng vậy, cũng phải trả nghiệp, đã tạo trước kia, nhiều đời nhiều kiếp, hoặc trong kiếp này, cũng bị nguyền rủa, vu khống cáo gian, xử án khổ nạn, bắt bớ giam cầm, ám sát giết hại, dù là người thân, cũng không thay được.

Trong Kinh Pháp Cú, Đức Phật có dạy:Dù cho lên non, xuống biển vào hang, nghiệp báo đã mang, vẫn theo con người, như hình với bóng, không ai có thể, tránh được thoát được.

Tóm lạixưa nay, cuộc đời đổi thay, vui buồn sướng khổ, cũng tại con người, tạo phước cũng có, tạo nghiệp cũng có, tạo phước hưởng phước, hưởng phước báo lành, tạo nhân lãnh quả, nhân thiện quả hiền, nghiệp ác quả dữ. Đúng luật nhân quả, áp dụng ba đời: quá khứ hiện tại, và cả vị lai, chẳng hề sai chạy, chẳng vị nể ai, bất cứ người nào, dù tin hay không, nếu đã gieo nhân, cũng đều gặt quả. Trong sách có câu, cổ nhân thường dạy: Lưới trời tuy thưa, mà chưa ai thoát. Chữ “trời” có nghĩa: nghiệp báo đã mang, đến giờ phải trả, chưa ai thoát được.

Thượng đế thần linh, ơn trên thiêng liêng, chí công vô tư, không bao giờ làm, theo lời cầu nguyện, van xin khấn vái, của những con người, chẳng tích phước đức, lại gây ác nhân, thất đức vô cùng. Chẳng hạn như là: nay đâm bị thóc, mai thọc bị gạo, vu khống cáo gian, khai man lý lịch, lợi dụng pháp luật, xúi người kiện tụng, lợi dụng thần thánh, kiếm tiền bất chánh, giựt hụi quịt nợ, sang đoạt tài sản, chiếm hữu tác quyền, làm tiền trắng trợn, hung tợn hiếp người, bần cùng cô thế, bất kể khổ đau, của bao người khác.

Ngày xưa chư Tổ, có lòng dạy dỗ, con người phát tâm, làm lành lánh dữ, tạo nên phương tiện, dâng sớ cầu an, cúng sao giải hạn. Mục đích khuyến dụ, mọi người về chùa, cúng kiến lễ lạy, mong cầu an tâm, gia đạo hòa bình, tánh tình hướng thiện, rồi nhân dịp đó, truyền bá chánh pháp, thuyết giảng giáo lý, chỉ bát chánh đạo, đó là:chánh kiến, và chánh tư duy, chánh ngữ chánh nghiệp, cùng là chánh mạng, và chánh tinh tấn, chánh niệm chánh định, giảng luật nhân quả, giải lý vô thường, phước đức công đức, phước báo quả báo, đọc tụng kinh điển, chí tâm tu tập, dạy các pháp môn, niệm Phật ngồi thiền, hiền lành tạo phước, việc thiện làm trước, từ khước ác nhân, tu tâm dưỡng tánh, giúp đỡ con người, giác ngộ chân lý, thấy được sự thực, giải thoát khổ đau, xây dựng cuộc sống, an lạc hạnh phúc.

Ngày nay chúng ta, tâm Phật tâm ma, lẫn lộn khó phân, cho nên tạm dùng, phương tiện thiện xảo, cúng sao giải hạn, dâng sớ cầu an, khi còn hoang mang, tâm thường bất an, gian nan khốn khổ, không chỗ nương tựa, vì chưa hiểu đạo, chẳng biết làm sao, thực hành thế nào, cho đúng chánh pháp.

Giờ đây thấu hiểu, rõ ràng không nghi, đâu là chánh pháp, chúng ta phát nguyện: dừng nghiệp chuyển nghiệp, quày đầu hướng thiện, quyết tâm trì chí, ý hướng tu hành, tu tâm dưỡng tánh, tránh làm điều ác, chỉ làm điều thiện, giữ tâm thanh tịnh, tích cực chuyển hóa, cuộc sống tâm linh, của bản thân mình, ngày được tốt hơn, tâm được an hơn, cuộc sống tốt hơn, an lạc hạnh phúc. Như vậy thực tế, những người xung quanh, cùng chung phúc lạc, cho đến một ngày, ngộ được chánh đạo, đạt được đỉnh cao: niết bàn giải thoát.

Sao Hạn 2022 Tuổi Tuất Và Cách Cúng Dâng Sao Giải Hạn

1. Hệ thống Cửu diệu – Sao hạn 2019

Người xưa quan niệm, mỗi người hàng năm đều có một ngôi sao chiếu mệnh. Nếu là sao tốt, hứa hẹn năm đó gặp nhiều may mắn, công việc thuận lợi, tài lộc dồi dào.

Ngược lại, nếu gặp năm có sao xấu chiếu mệnh thì không mấy cát lành, mọi phương diện của cuộc sống đều gặp trục trặc.

Vì lẽ đó, người dân Việt thường có tục cúng dâng sao giải hạn nếu lưu niên gặp phải sao xấu. Mục đích chính của việc làm mang tính chất tâm linh này là để cầu xin các vị thần cai quản các tinh tú phù hộ độ trì, hóa giải bớt vận hạn xấu.

Dưới góc độ tử vi khoa học , hệ thống cửu diệu có tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại ứng với từng người. Những ngôi sao này bao gồm:

– Thái Âm (Nguyệt diệu) – Tốt

– Thái Dương (Nhật diệu) – Tốt

– Mộc Đức (Mộc diệu) – Tốt

– Thủy Đức (Thủy diệu) – Trung tính

– Thổ Tú (Thổ diệu) – Trung tính

– Vân Hán (Hỏa diệu) – Trung tính

– Thái Bạch (Kim diệu) – Xấu

– La Hầu – Xấu (xấu nhất đối với nam mạng)

– Kế Đô – Xấu (xấu nhất đối với nữ mạng)

2. Xem sao hạn năm 2019 của tuổi Tuất chi tiết

Năm 2019 mệnh gì ? Xem sao hạn 2019 tuổi Tuất là xem cho từng đối tượng nam nữ ở từng tuổi cụ thể theo ngũ hành nạp âm. Các tuổi đó bao gồm: Mậu Tuất, Nhâm Tuất, Canh Tuất, Bính Tuất và Giáp Tuất.

Tuổi Tuất có thể tra cứu trực tiếp sao chiếu mệnh của mọi độ tuổi ở mục: XEM SAO HẠN – XEM SAO CHIẾU MỆNH

2.1 Xem sao hạn 2019 tuổi Mậu Tuất sinh năm 1958

– Nam mệnh Mậu Tuất: Sao chiếu mệnh là Thái Âm, hạn Diêm Vương

+ Bình tinh tú: Thái Âm là phúc tinh chủ hoá hung thành cát, giải cứu bình an, danh lợi lưỡng toàn, tốt cho nữ mệnh hơn nam mệnh, mọi việc như ý, cầu danh cầu tài đều tốt. Nữ mệnh được sao này chiếu thì sinh con khỏe mạnh, con cái xinh đẹp, giỏi giang.

+ Bình hạn 2019: Nam tuổi Mậu Tuất sinh năm 1958 dễ ốm đau, bệnh tật, người xa mang tin buồn.

+ Hướng dẫn hóa giải: Vào ngày 26 theo lịch âm hàng tháng, tuổi Mậu Tuất nên tiến hành cúng dâng sao giải hạn, hoặc có thể cúng một lần vào dịp đầu năm mới.

Cách làm đơn giản: Dùng 7 cây nến, hoa quả, trà nước, bánh trái và đốt 3 cây nhang, quay mặt về hướng chính Tây mà khấn vái: “Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân” thì vận hạn sẽ được nhẹ bớt phần nào.

– Nữ mệnh Mậu Tuất: Sao chiếu mạng Thái Bạch, hạn Thiên La

+ Bình giải sao hạn: Thái Bạch được coi là sao xấu. Niên vận có sao này chiếu mệnh mang điềm báo có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, tiền bạc có sự biến động mạnh, rắc rối thị phi, tranh chấp, kiện tụng.

+ Bình hạn năm Kỷ Hợi: Nữ tuổi Mậu Tuất dễ gặp cảnh gia đạo bất hòa, bị phá phách, quấy nhiễu.

+ Hướng dẫn hóa giải: Nên tiến hành cúng sao giải hạn vào mỗi ngày rằm (15 âm lịch) hàng tháng hoặc tiến hành một lần vào dịp đầu năm mới.

Cách làm: Dùng 8 cây nến, hoa quả, trà nước, bánh trái và đốt 3 cây nhang quay mặt về hướng chính Tây mà khấn vái: “Tây Phương Canh Tân Kim Đức Thái Bạch Tinh Quân”, vận hạn xấu sẽ được giảm nhẹ phần nào.

2.2 Xem sao hạn 2019 cho tuổi Canh Tuất sinh năm 1970

– Nam mệnh Canh Tuất: Sao chiếu mệnh Thái Dương, hạn Toán Tận

+ Luận tính chất tinh tú: Thái Dương chủ về an khang, thịnh vượng. Năm có sao này chiếu mệnh, gia chủ gặp nhiều niềm vui, chủ sự hanh thông, công việc thuận lợi, thăng tiến trong sự nghiệp, có khả năng gặp hung hóa cát.

+ Luận hạn năm 2019: Nam mệnh Canh Tuất sinh năm 1970 đễ ốm đau, bệnh tật, hao tài nặng.

+ Cách giải hạn: Mỗi tháng vào ngày 27 âm lịch theo lịch vạn niên , tuổi Canh Tuất dùng 12 cây nến, hoa quả, trà nước, bánh trái và đốt 3 cây nhang quay mặt về hướng Đông mà khấn vái: “Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân”, hung hiểm sẽ nhẹ bớt phần nào.

– Nữ mệnh Canh Tuất: Sao chiếu mệnh Thổ Tú, hạn Huỳnh Tuyển

+ Bình tinh tú: Thổ Tú chủ về ách tinh, tiểu nhân quấy phá, xuất hành xa không thuận lợi, thị phi, kiện tụng, chăn nuôi thua lỗ, kinh doanh bất lợi.

+ Bình vận hạn: Trong năm Kỷ Hợi 2019, nữ mạng Canh Tuất dễ bệnh tật ốm đau nghiêm trọng, hao tài tốn của.

+ Biện pháp hóa giải: Vào ngày 19 âm lịch hàng tháng nên tiến hành cúng sao giải hạn.

2.3 Xem sao hạn 2019 cho người tuổi Nhâm Tuất 1982

– Nam mệnh Nhâm Tuất: Sao chiếu mạng Thổ Tú, hạn Ngũ Mộ

+ Bình giải sao hạn: Thổ Tú chủ về ách tinh, tiểu nhân quấy phá, xuất hành xa không thuận lợi, thị phi, kiện tụng, chăn nuôi thua lỗ, làm ăn vất vả, cạnh tranh.

+ Xem vận hạn năm 2019: Nam tuổi Nhâm Tuất trong năm Kỷ Hợi dễ bị hao tài tốn của (nhưng là hạn nhẹ, tiểu hạn).

+ Cách hóa giải: Hàng tháng, vào ngày 19 âm lịch tiến hành cúng dâng sao giải hạn.

Cách tiến hành: Nam tuổi Nhâm Tuất dùng 5 cây nến, hoa quả, trà nước, bánh trái và đốt 3 cây nhang khấn vái về hướng chính Tây mà khấn vái : “Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Tú Tinh Quân” thì sẽ được nhẹ bớt phần nào.

– Nữ mệnh Nhâm Tuất: Sao chiếu mạng là Vân Hán, hạn Ngũ Mộ

+ Bình giải tinh tú: Vân Hán được coi là tai tinh, chủ về thương tật, khẩu thiệt thị phi, vướng vào kiện tụng. Năm có sao này chiếu mệnh, gia chủ công danh trắc trở, tài lộc kém, tình duyên sóng gió.

+ Bình hạn: Trong năm 2019, nữ mạng Nhâm Tuất dễ bị hao tài tốn của (nhẹ, tiểu hạn).

+ Cách giải hạn: Cứ đến ngày 29 âm lịch hàng tháng có thể tiến hành cúng sao giải hạn.

Cách làm: Dùng 15 cây nến, hoa quả, trà nước, bánh trái và đốt 3 cây nhang, quay mặt về hướng chính Nam mà khấn vái: “Nam Phương Bính Đinh Hỏa Đức Tinh Quân”, thì sẽ được nhẹ bớt phần nào.

2.4 Xem sao hạn 2019 cho tuổi Giáp Tuất sinh năm 1994

– Nam mệnh Giáp Tuất: Sao chiếu mạng là Thái Âm, hạn Diêm Vương

+ Luận giải tinh tú: Thái Âm là phúc tinh chủ hoá hung thành cát, giải cứu bình an, danh lợi lưỡng toàn, tốt cho nữ mệnh hơn nam mệnh, mọi việc như ý, cầu danh cầu tài đều tốt. Niên vận có sao này chiếu, nữ mệnh sinh con khỏe mạnh, con cái xinh đẹp, giỏi giang.

+ Luận hạn: Trong năm 2019, nam mạng Giáp Tuất dễ ốm đau, bệnh tật, người xa mang tin buồn.

+ Cách hóa giải: Hàng tháng vào ngày 26 âm lịch, bản mệnh nên cúng dâng sao giải hạn, hoặc có thể cúng một lần vào dịp đầu năm mới.

– Nữ mệnh Giáp Tuất: Sao chiếu mạng Thái Bạch, hạn Thiên La

+ Luận tính chất sao: “Thái Bạch quét sạch cửa nhà”, đây được coi là sao xấu, điềm báo có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, tiền bạc có sự biến động mạnh, rắc rối thị phi, tranh chấp, kiện tụng.

+ Luận hạn: Trong năm Kỷ Hợi, bản mệnh dễ gặp cảnh gia đạo bất hòa, bị phá phách, quấy nhiễu.

+ Cách hóa giải: Nên tiến hành cúng sao giải hạn vào mỗi ngày rằm (15 âm lịch) hàng tháng hoặc tiến hành một lần vào dịp đầu năm mới.

Nữ mệnh Giáp Tuất nên dùng 8 cây nến, hoa quả, trà nước, bánh trái và đốt 3 cây nhang quay mặt về hướng chính Tây mà khấn vái: “Tây Phương Canh Tân Kim Đức Thái Bạch Tinh Quân”, vận hạn xấu sẽ được giảm nhẹ phần nào.

2.5 Xem sao hạn 2019 tuổi Bính Tuất sinh năm 2006

– Nam mệnh Bính Tuất: Sao chiếu mệnh Thái Dương, hạn Toán Tận

+ Bình giải sao hạn: Thái Dương chủ về an khang, thịnh vượng, gặp nhiều niềm vui, chủ sự hanh thông, công việc thuận lợi, thăng tiến trong sự nghiệp, có khả năng gặp hung hóa cát. Sao này tốt cho nam mệnh hơn nữ mệnh.

+ Luận vận hạn 2019: Trong năm Kỷ Hợi, nam mệnh Bính Tuất dễ bị ốm đau, bệnh tật, hao tài nặng.

+ Phương pháp hóa giải vận hạn: Mỗi tháng vào ngày 27 âm lịch, mang tuổi Bính Tuất dùng 12 cây nến, hoa quả, trà nước, bánh trái và đốt 3 cây nhang quay mặt về hướng Đông mà khấn vái: “Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân”, hung hiểm sẽ nhẹ bớt phần nào.

– Nữ mệnh Bính Tuất: Sao chiếu mệnh Thổ Tú, hạn Huỳnh Tuyển

+ Bình giải tinh tú: Thổ Tú chủ về ách tinh, tiểu nhân quấy phá, xuất hành xa không thuận lợi, thị phi, kiện tụng, chăn nuôi thua lỗ, kinh doanh bất lợi.

+ Bình hạn 2019: Nữ tuổi Bính Tuất dễ bệnh tật ốm đau nghiêm trọng, hao tài tốn của.

+ Cách hóa giải vận hạn: Vào ngày 19 âm lịch hàng tháng nên tiến hành cúng sao giải hạn hoặc tiến hành 1 lần vào dịp đầu năm mới.

Xem sao hạn 2019 cho các tuổi khác ở đây!

Sao La Hầu Là Gì ? Văn Khấn Dâng Sao Giải Hạn “Sao La Hầu”

Đây là một hung tinh thuộc hành Hỏa kỵ với cả nam và nữ mệnh, nhưng Nam mạnh hơn. Phàm là nam giới gặp phải “La Hầu” chiếu mệnh thì cực độc, gia trạch bất an, quan vận nghiêng ngả, bởi vậy cần phải đặc biệt chú ý tới bản thân mình hơn, tránh chuyện thị phi và các tranh chấp không cần thiết.

Vì thuộc hành Hỏa nên “La Hầu” có quan hệ tương sinh với Mộc bình hòa với Hỏa, tương khắc với Thủy, sinh xuất với Thổ. Kỵ với những màu thuộc hành Thủy

Cách hóa giải: Dâng sao vào ngày mùng 8 hàng tháng, thắp 9 ngọn nến xếp theo hình bên dưới, bài vị màu vàng có ghi dòng chữ “thiên cung thần thủ la hầu tinh quân”, lạy về hướng bắc, vào lúc 21h đến 23h.là đen, xanh da trời và màu thuộc hành Thổ là nâu, vàng. Hợp với các màu thuộc hành Hỏa là đỏ, hồng, tím và màu thuộc hành Mộc là xanh lá cây. Kỵ nhất vào tháng 1 và tháng 7 âm lịch, do đó đây là hai tháng sao này hoành hành, tác họa mạnh nhất.

Để biết được sao La Hầu sẽ chiếu mạng và ảnh hưởng những tuổi nào đối với Nam và Nữ cần xác định tuổi âm lịch và giới tính tức là tính theo tuổi bào thai hay trong dân gian vẫn gọi là “tuổi mụ”.

– Nam mạng gặp sao La Hầu vào những năm: 10, 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91 tuổi.

– Nữ mạng gặp sao La Hầu vào những năm: 6, 15, 24, 33, 42, 51, 60, 69, 78, 87, 96 tuổi.

Cũng tương tự như các sao khác trong hệ thống Cửu diệu, cứ sau 9 năm sao La Hầu sẽ quay trở lại đối với một tuổi.

Sao La Hầu năm 2019 chiếu mệnh các tuổi sau

Nam mạng: 1974, 1965, 2001, 1956, 1992, 1947, 1983Nữ mạng: 1960, 1996, 1951, 1987, 1978, 1969

Cách sắm lễ cúng sao giải hạn “La Hầu”

– Bài vị màu vàng đề chữ Thiên cung Thần thủ La Hầu tinh quân vị tiền

– 9 ngọn đèn hoặc nến

– 1 chiếc mũ vàng

– Hương hoa , trái cây, phẩm oản, chai nước

– Gạo muối, trầu cau, tiền vàng

Lưu ý : Những lễ vật dùng cúng phải có màu vàng, đối với những lễ vật có màu khác thì có thể dùng giấy vàng để bọc lại. Sau đó bày lên mâm, đặt mâm lễ hướng chính Bắc để làm lễ.

Cách hóa giải: Dâng sao vào ngày mùng 8 hàng tháng, thắp 9 ngọn nến xếp theo hình bên dưới, bài vị màu vàng có ghi dòng chữ “thiên cung thần thủ la hầu tinh quân”, lạy về hướng bắc, vào lúc 21h đến 23h. ( Đèn nến được xếp theo sơ đồ)

Văn khấn cúng sao giải hạn sao La Hầu

Nam Mô A Di Đà Phật ! Nam Mô A Di Đà Phật ! Nam Mô A Di Đà Phật ! – Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. – Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng Đế. – Con kính lạy Đức Trung Thiên tinh Chúa Bắc cực Tử Vi Tràng Sinh Đại Đế. – Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh Quân. – Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh Quân. – Con kính lạy Đức Thiên cung Thần thủ La Hầu Đức Tinh Quân. – Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân Quân. Tín chủ con (chúng con) là: ………………….. Hôm nay là ngày ……. tháng ……. năm ………………. tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương thiết lập linh án tại (địa chỉ) ……………. để làm lễ cúng sao giải hạn La Hầu chiếu mệnh. Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn, ban phúc, lộc, thọ cho chúng con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia đạo bình yên, an khang thịnh vượng. Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì. Nam Mô A Di Đà Phật ! Nam Mô A Di Đà Phật ! Nam Mô A Di Đà Phật !

Lễ xong chờ hết tuần hương thì hoá sớ, bài vị và tiền vàng rồi vẩy rượu lên. Sau đó lấy muối gạo rắc bốn phương tám hướng.