Cúng Đám Giỗ Tiếng Anh Là Gì / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Apim.edu.vn

Thờ Cúng Tiếng Anh Là Gì? ” Tiếng Anh 24H

Từ khi con người sinh ra trên trái đất đã có rất nhiều lớp người. Việc thờ cúng và thờ phụng cũng thuộc về tâm linh con người. Vậy thì hôm nay, bài viết này HTA24H cùng bạn dịch nghĩa thờ cúng tiếng anh là gì và hiểu thêm về sự thờ cúng, thờ phượng của con người nha.

Thờ cúng trong Tiếng Anh

Dù là người ở đâu, ở ta hay ở nước ngoài thì ai là con người đều có mang theo thế giới tâm linh hay tâm thức của họ. Thờ cúng là dịch nghĩa tiếng việt của từ worship trong Tiếng Anh.

Worship trong Tiếng Anh nó có những nét nghĩa khá là khác hẳn với y niệm của từ thờ cúng trong Tiếng Việt nha.

Ý niệm của worship trong tiếng anh

Trong Tiếng Anh, từ worship mang nghĩa về sự phụng thờ, tôn thờ. Việc thờ phượng trong y niệm của người nước ngoài không có dạng bàn thờ, hương hoa, ngũ quả.

Một nét nghĩa khác của worship trong Tiếng Anh là sự tôn thờ, thờ khi nói về vật chất, chủ nghĩa, hay cá nhân. Ví dụ: worship money (tôn thờ đồng tiền), worship idols (thờ các bức tượng).

Giới trẻ ngày nay thường có idols của riêng họ nữa nên nếu trên một phương diện nói về tôn thờ thì cũng có thể nói là worship.

Tuy nhiên, đã là con người được sinh ra và đến trái đất theo từng lớp người (generations after generations – thế hệ này qua thế hệ khác). Sẽ có người như thế này và sẽ có người thế khác. Không ai phải worship ai cả. Do đó, việc tôn thờ chủ nghĩa, cá nhân hóa, hình tượng, vật chất xung quanh ta là sai hoàn toàn.

Thờ phượng chỉ để dành cho the Creator of the Universe mà trong Tiếng Anh người ta gọi là the Almighty God. Trong Tiếng Việt, tiềm thức của người Việt, mỗi khi gặp khó khăn, trắc trở trên đường đời họ cũng phải thốt lên Ông Trời ơi. Vậy thì tiềm thức và con đường tìm đến lẽ phải phải là đây.

Hãy thử nghĩ xem, trái đất của chúng ta, quanh năm, có nắng , rồi có mưa. Từ đâu chúng ta có nước uống, vì đâu trái đất có núi, có sông, có đủ loại thực vật, động vật, sinh vật biển, rừng. Mọi thứ đều được tạo sẵn hài hòa, tuyệt mỹ.

Tiềm thức của con người ai cũng hiểu điều rất dễ hiểu này. Nhưng guồng quay xô bồ của cuộc sống khiến con người cứ hết lần này đến lần khác phải lo lắng cho cuộc mưu sinh nhiều hơn là tâm thức.

Sau những lộn xộn bộn bề, có nhiều người nhận ra được faith (đức tin) thật sự và có nhiều người chỉ mãi bộn bề cho tới khi mất đi. Faith cũng là một ân phước cho những ai được ban tặng và trân quí nó. Nếu không thì cuộc sống ngoài kia vẫn xô bồ, và mãi là thế cho dù cả sau khi mất đi. Bởi vì bạn không thấy gì ngoài sự bon chen, chật vật, lo lắng, và không một cảm giác bình yên (peaceful).

Ý niệm của worship trong tiếng việt

Trong tiếng việt, ý niệm của từ worship nó là sự thờ cúng ông bà, tổ tiên, những con người bằng da, bằng thịt và đã khuất núi.

Tất nhiên đã là con người thì sẽ có người này và sẽ có người kia. Có người tốt và không tốt. Cuộc sống của tất thảy mọi người vốn dĩ là một phép thử từ the Creator of the Universe.

Nếu bạn sống và chứng kiến một con người-người thân đối xử không tốt với bạn trên đường đời, liệu khi họ chết đi bạn có muốn lập bàn thờ ? Nếu bạn sống tốt, tâm thức của bạn hướng thiện và bạn vẫn phải thờ cúng người đó thì có lẽ là bạn làm vậy là do sợ hãi không cần thiết.

Còn nếu bạn hiểu ra rằng, trong cuộc sống, có đôi lúc ông trời cho ta gặp phải người này, người kia, để làm lại bài học cho cuộc sống. Và nếu một ngày bạn bỏ đi hết những muộn sầu của cuộc sống, quẳng hết mọi thứ, bạn sẽ thấy ồ mọi thứ vẫn rất hài hòa và tuyệt mỹ giống như cái cách mà tạo hóa đã sinh ra mọi thứ vậy.

Nếu đối chiếu với ý niệm của worship trong tiếng việt qua tiếng anh thì worship – thờ cúng trong tiếng việt đồng nghĩa với worship idols trong tiếng anh. Một con người không biết lúc nào họ được sinh ra và cũng chẳng biết lúc nào họ sẽ mất đi. Đó là sự thật. Một con người trong quá trình sống của mình chỉ có thể lấy thái độ sống làm cốt lõi. Tốt và xấu. Trắng và đen. Mọi thứ cứ như trong Tiếng Việt chúng ta nói “ông trời có mắt cả”. Tóm lại, con người sống và chết, thái độ phải luôn là tôn trọng lẫn nhau chứ không ai phải thờ phượng ai cả.

Lễ Thành Hôn Tiếng Anh Là Gì?

Lễ thành hôn là gì

Lễ thành hôn hay còn gọi là lễ cưới đó là một phong tục văn hóa trong hôn nhân nhằm thông báo rộng rãi về sự chấp nhận và/hoặc sự chứng kiến của gia đình, xã hội hay tôn giáo về cuộc hôn nhân của một cặp đôi. Lễ thành hôn được hiểu là một nghi lễ, và thường kết hợp với một tiệc cưới để trở thành đám cưới hoặc lễ thành hôn.

Lễ thành hôn tiếng anh là gì

Lễ thành hôn tiếng anh “Wedding”

Từ vựng tiếng Anh về đám cưới

To attend a wedding: đi đám cưới

Get married: kết hôn

Bride: cô dâu

Groom: chú rể

Bridesmaids: phù dâu

Matching dresses: váy của phù dâu

Grooms man: phù rể

Tuxedo: áo tuxedo (lễ phục)

Wedding party: tiệc cưới

Wedding ring: nhẫn cưới

Cold feet: hồi hộp lo lắng về đám cưới

Reception: tiệc chiêu đãi sau đám cưới

Invitation: thiệp mời

Wedding bouquet: bó hoa cưới

Honeymoon: tuần trăng mật

Wedding venue: địa điểm tổ chức đám cưới

Wedding dress: váy cưới

Veil: mạng che mặt

Newlyweds: cặp đôi mới cưới, vừa lập gia đình

Vow: lời thề

Best man: người làm chứng cho đám cưới

Respect: tôn trọng

Faithful: trung thành

Engaged: đính hôn

Praise: ca ngợi

Dowry: của hồi môn

Các thủ tục cần thiết trong Lễ đính hôn

Màn chào hỏi và trao lễ vật giữa hai gia đình

Quy trình cuộc nói chuyện trong lễ đính hôn cũng giống như Lễ ăn hỏi

Sau khi trao tráp, gia đình hai nhà sẽ cùng ngồi uống nước, nói chuyện. Đầu tiên, gia đình nhà gái sẽ giới thiệu các đại diện trong buổi lễ. Nhà trai cũng giới thiệu các đại diện của gia đình tham dự buổi lễ ăn hỏi. Sau đó, đại diện nhà trai sẽ đứng lên phát biểu lý do đến để hỏi cưới cô dâu cho chú rể và giới thiệu về các mâm quả (tráp) mà nhà trai mang đến

Cô dâu ra mắt hai gia đình

Sau khi nhận tráp của họ nhà trai, gia đình nhà gái cho phép chú rể lên phòng đón cô dâu xuống chào hỏi gia đình nhà trai. Ở một số nơi, trước khi chú rể lên đón, cô dâu không được xuất hiện trong lễ ăn hỏi. Sau khi chú rể lên đón cô dâu, cô dâu sẽ đi xuống và chào hỏi, rót nước mời gia đình chú rể và ngược lại chú rể cũng sẽ rót nước và mời gia đình cô dâu.

Thắp hương trên bàn thờ của nhà gái

Sau khi cô dâu ra mắt họ nhà trai, mẹ cô dâu sẽ lấy từ mâm ngũ quả một số vật phẩm và lễ đen để mang lên bàn thờ thắp hương cúng ông bà, tổ tiên. Bố mẹ cô dâu sẽ đưa cô dâu và chú rể lên thắp hương trên bàn thờ nhà gái để chú rể ra mắt ông bà, tổ tiên.

Bàn bạc về lễ cưới

Sau khi cô dâu, chú rể cúng ông bà tổ tiên xong, bố mẹ hai bên thống nhất ngày giờ đón dâu và lễ cưới sẽ diễn ra. Trong khoảng thời gian hai bên gia đình đang bàn bạc tiệc cưới, cô dâu và chú rể mời nước quan khách và chụp ảnh lưu niệm.

Nhà gái lại quả cho nhà trai

Sau khi lễ đính hôn kết thúc, nhà gái sẽ chia đồ lại quả cho nhà trai và trả lại các mâm tráp. Tuy nhiên, có một lưu ý nhỏ là khi chia đồ tuyệt đối không được dùng kéo cắt mà phải xé bằng tay, đồ lại quả phải là số chẵn và khi nhà gái trả lại mâm tráp phải để ngửa nắp lên tuyệt đối không được đóng nắp lại.

Nguồn: https://suckhoelamdep.vn/

Mâm Cỗ Trung Thu Tiếng Anh Là Gì

Mâm cỗ trung thu là gì

Mâm cỗ Trung Thu là gì đó là mâm cỗ có trọng tâm là con chó được làm bằng tép bưởi, được gắn 2 hạt đậu đen làm mắt. Xung quanh có bày thêm hoa quả và những loại bánh nướng, bánh dẻo thập cẩm hoặc là loại bánh chay có hình lợn mẹ với đàn lợn con béo mũm mĩm, hoạt hình cá chép là những hình phổ biến.

Mâm cỗ trung thu chắc không còn xa lạ với mọi người đặc biệt là với các bé thiếu nhi. Ngày xưa lúc tôi còn bé mỗi dịp trung thu tết tôi rất vui tôi hay cùng mẹ và chị gái của tôi đi chợ để mua trái cây và các vật dụng dùng để trang trí mâm cỗ cho nhà của mình. Mẹ của tôi bà rất khéo tay bà bày trí mâm cỗ Trung Thu rất đẹp, mẹ tôi thường bày trí mâm cỗ thành con chim phượng rất đẹp. Tôi và chị tôi chỉ vào phá thôi còn không phụ gì được cả những chiếc lá vật dụng còn dư tôi và chị tôi lấy kéo cắt thành trái tim ngôi sao. Đến giờ lớn lên tôi lại nhớ những ngày ấy, giờ tôi đã lớn tôi có thể mua mâm cỗ người ta làm sẵn rất nhiều mẫu mã đa dạng. Nhưng tôi vẫn thích cùng mẹ và chị tôi làm hơn bởi vì tôi cảm thấy ấm áp được ở bên gia đình.

Mâm cỗ trung thu tiếng anh là gì?

Mâm cỗ trung thu tiếng anh là “Mid-Autumn Festival tray”

EX: 

Mid-Autumn Festival on the full moon day in August

Mâm cỗ trung thu ngày rằm tháng 8

Từ vựng tiếng Anh về trung thu

Mid-autumn festival: tết Trung Thu

Mooncake: bánh Trung Thu

Lion dance: múa lân

Lantern(n): đèn lồng

Bamboo(n): cây tre

Moon goddess: Chị Hằng

Star-shaped lantern: đèn ông sao

Moon(n): mặt trăng

Banyan(n): cây đa

Lantern parade: rước đèn

Jade rabbit: thỏ ngọc

To join a latern Parade: Đi rước đèn

To admire the moon: Ngắm trăng

Dragon Dance: múa rồng 

Mask(n): mặt nạ

Platform(n): mâm cỗ

Family reunion: sum họp gia đình

Lunar Calendar: âm lịch

Những câu chúc Tết Trung Thu bằng tiếng Anh 

Happy Mid-Autumn Festival 

(Chúc mừng ngày Tết Trung thu) 

Wish you and your family a happy Mid-Autumn Festival

Wish you a perfect life just like the roundest moon in Mid-Autumn Day

(Mong bạn có cuộc sống an viên như vầng trăng tròn ngày Tết Trung thu)

The Mid-Autumn Day approaches. I wish your family happiness and blessings forever

(Ngày Tết Trung thu sắp tới, tôi ước gia đình bạn được hạnh phúc và luôn gặp an lành)

I wish that your career and life, just like the round moon on Mid-Autumn Day, be bright and perfect. 

(Tôi ước công việc và cuộc sống của bạn sẽ sáng và toàn vẹn như vầng trăng tròn ngày Tết Trung thu)

Wishing us a long life to share the graceful moonlight

(Mong chúng ta mãi được sống trường thọ để thưởng thức ánh trăng tuyệt đẹp này)

Nguồn: https://suckhoelamdep.vn/

Remuneration Là Gì, Phân Biệt Thuật Ngữ “Lương” Trong Tiếng Anh Chuẩn

Remuneration được từ điển Cambridge định nghĩa rằng là “payment for work that has been done or services that have been provided” dùng để chỉ khoản tiền công cho một người nào đó khi họ hoàn thành xong nhiệm vụ, công việc theo kế hoạch được cung cấp trước đó. Nghĩa của remuneration là gì, được báo chí và mọi người sử dụng đồng nghĩa với “Salary” hay “wage” để chỉ “tiền lương nhận được hay tiền thù lao. Song có thể là vì cách đọc có phần khó hơn một chút và số ký tự nhiều hơn nên thực tế, remuneration ít được sử dụng trong giao tiếp tiếng Anh hằng ngày so với các từ còn lại. Đối với hoạt động kinh doanh, bản chất của Remuneration chính là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiện cho doanh nghiệp. Đó có thể được tính bằng số ngày thống kê trên sổ sách của phòng nhân sự thông qua hoạt động điểm danh hoặc số lần, số ngày chấm vân tay tại công ty thông qua máy chấm công. Remuneration có thể được biểu hiện bằng tiền hoặc sản phẩm nhận được.

Đây chính là đòn bẩy quan trọng trong kinh tế đồng, vừa là động lực để người lao động làm việc với trách nhiệm, khả năng, tinh thần kỷ luật, sự cống hiến. Với doanh nghiệp, remuneration thường là tiền trích ra từ ngân sách công ty sau khi khấu trừ đi những chi phí sản xuất, lợi nhuận thu lại. Một doanh nghiệp không thể hoạt động trơn tru nếu thiếu đi nhân viên và dĩ nhiên dù là tận tâm đến mấy thì những yếu tố về vật chất là cực kỳ quan trọng. Remuneration là gì trở thành một trong những thuật ngữ quan trọng được dùng trong nhiều giao dịch về kinh tế, trong những văn bản giữa doanh nghiệp và người lao động.

Việc làm Kế toán – Kiểm toán

2. Phân biệt remuneration là gì với các thuật ngữ khác về tiền lương, thưởng trong doanh nghiệp

Tuy cùng chưa tiền tố “Re” và đều chỉ mức thù lao nhận lại bằng tiền hoặc vật chất, tuy nhiên, reward được hiểu gần với Bonus là một khoản tiền nhận lại bởi việc hoàn thành công việc nào đó thật tốt đáp ứng hoặc vượt mức kỳ vọng của lãnh đạo hoặc có thành tích đặc biệt trong công việc. Một ví dụ cụ thể cho reward giúp các bạn dễ dàng phân biệt với remuneration đó là “There is a reward for whoever finishes first” (Một khoản tiền thưởng cho ai hoàn thành công việc xong đầu tiên). Đến đây, ngoài việc hiểu remuneration là gì? bạn đã biết cách phân biệt nó với các người anh em khác trong mảng tiền lương, thưởng trong doanh nghiệp rồi chứ?

3. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến mức remuneration của bạn trong doanh nghiệp

Mức thù lao các bạn nhận được hay remuneration được nêu ở trên trong doanh nghiệp được quy định bởi nhiều yếu tố giờ công, ngày công lao động, chất lượng sản phẩm sau khi được hoàn thành, số năm kinh nghiệm, khả năng…tất cả những yếu tố này sẽ được doanh nghiệp căn cứ và đưa ra mức lương thích hợp cho bạn. Do đó, có thể, trong công ty bạn và đồng nghiệp của bạn cùng hưởng mức lương cơ bản, cùng đi làm số lượng ngày như nhau nhưng mức remuneration được nhận lại của mỗi người có thể là khác nhau. Một ví dụ minh họa trong vấn đề này sẽ được minh họa cụ thể sau đây: Đều là nhân viên kinh doanh trong công ty timviec365, chị A và anh B có cùng bậc lương là 233,3 nghìn đồng/ngày và cùng đi làm 24 ngày công. Nhưng chị A có đề xuất sáng kiến và chịu trách nhiệm mảng dựng video đúng với chiến lược phát triển của công ty nên có thêm khoản bonus là 2 triệu đồng thì tiền lương cuối cùng của chị A sẽ là: 24 x 233,3 + 2 triệu đồng=7,552 triệu đồng, trong khi anh B chỉ nhận được số tiền là 5,552 triệu đồng mà thôi.

4. Các hình thức tiền lương được doanh nghiệp thanh toán

4.1. Các hình thức tiền lương theo thời gian

Các doanh nghiệp hiện tại đang áp dụng chủ yếu mức tiền lương theo thời gian. Đó là khoản tiền trả cho người lao động trên một đơn vị thời gian người đó làm việc theo vị trí hoặc cấp bậc, chức danh. Mức lương này cũng được quy định theo hai cách cụ thể là lương theo thời gian giản đơn và lương theo thời gian có thưởng. Trong đó, trong lương thời gian giản đơn lại được chia thành nhiều loại lương tháng dựa trên vị trí làm việc, cấp bậc của nhân viên đó và các khoản phụ cấp của công ty. Mức lương này sẽ được trả cho đối tượng là nhân viên hành chính nhân sự, công tác quản lý hoặc cho các nhân viên thuộc ngành hoạt động không trực tiếp tạo ra sản phẩm.

Lương ngày cũng thuộc loại lương theo thời gian giản đơn song được tính bằng lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc. Đây cũng được một số doanh nghiệp áp dụng theo hình thức trả công cho nhân viên những ngày tổ chức, những cuộc họp quan trọng hay đi hội thảo, đi đào tạo, hoặc lương theo hợp đồng thử việc của nhân viên.

Lương theo giờ cũng được áp dụng trong các doanh nghiệp để tính tiền chi trả cho nhân viên làm thêm giờ hay trực ca. Lương này có thể gấp 125-150 % so với mặt bằng lương chung.

Một hình thức tính lương mới nhất và đang được áp dụng bởi nhiều doanh nghiệp chính là tính lương theo thời gian có thưởng. Thực tế hình thức kết hợp lương theo thời gian giản đơn và kết quả, chất lượng lao động. Trong đó, mức thưởng thêm được các lãnh đạo doanh nghiệp áp dụng nhằm mục tiêu khuyến khích vật chất cho nhân viên, đảm bảo tinh thần kỷ luật của tổ chức, kích thích người lao động tự giác làm việc và tạo ra năng suất cao. Dựa nhiều khảo sát thực tế, phương pháp lương theo thời gian có thưởng có hiệu quả hơn nhiều so với hình thức theo thời gian đơn giản. Chính vì lý do này mà nhiều doanh nghiệp hiện tại, khi đề xuất mức lương khởi điểm cho ứng viên như một hình thức phát huy hết khả năng của ứng viên và giữ chân nhân tài.

4.2. Hình thức thanh toán tiền lương theo sản phẩm

Đối với các công việc trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp hoặc làm việc với sản phẩm trực tiếp, thì hình thức lương theo sản phẩm được doanh nghiệp áp dụng nhiều. Số tiền này được tính dựa trên số lượng sản phẩm mà nhân viên làm ra, chất lượng hoàn thành của sản phẩm và khối lượng công việc đã được kiểm tra. Để có thể đảm bảo được quyền lợi của nhân viên khi trả công theo hình thức này, doanh nghiệp cần thiết phải xây dựng định mức lao động, đơn giá lương trả trên từng sản phẩm và có một bộ phận chuyên trách để làm công việc kiểm tra chất lượng sản phẩm và làm báo cáo cụ thể. Lương tính theo sản phẩm cũng được chia làm các hình thức khác nhau: Lương tính theo sản phẩm trực tiếp, lương trả theo sản phẩm có thưởng và tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến, nếu vượt mức định mức lao động quy định và lương theo sản phẩm gián tiếp và lương theo khối lượng công việc.

Trong đó, cụ thể là, lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương cho nhân viên tính trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách như quy định của doanh nghiệp và áp dụng cho nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.

Lương theo sản phẩm có thêm thưởng là lương nhân viên được nhận theo sản phẩm trực tiếp cộng với chế độ sản tiền thưởng trong sản xuất ví dụ như thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư cho công ty…

Lương trả theo sản phẩm lũy tiến là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp cộng với tiền vượt định mức lao động nhằm giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ sản xuất và khuyến khích nhân viên phát huy sáng kiến phá vỡ định mức quy định.

Bên cạnh các hình thức trả lương trên, lương theo khối lượng công việc cũng được doanh nghiệp sử dụng để trả cho một số việc làm cho tính thời điểm và thường trả cho lao động đơn giản như chở đồ, bốc vác hay chuyển văn phòng…

Hiện nay, ngoài việc đặt ra các mức lương cho doanh nghiệp, mức đãi ngộ cũng là một trong những vấn đề mà người lao động cực kỳ quan tâm để gắn bó lâu dài hay không. Các mức đãi ngộ hiện tại được nhiều doanh nghiệp áp dụng đó là BHXH, chế độ khen thưởng. Kết quả đế xếp một ứng viên vào diện được nhận thưởng hay không hay nhận thưởng bao nhiêu sẽ được lãnh đạo cân nhắc từ quỹ tiền thưởng, kết quả kiểm tra, bình bầu của các bộ phận theo dõi quá trình làm việc của nhân viên như trưởng phòng, quản lý trực tiếp, bộ phận hành chính, nhân sự. Tiền thưởng này được phục vụ cho việc nhân viên tích cực đưa ra sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất hay hỗ trợ lãnh đạo doanh nghiệp quản lý tốt hơn.