Cách Xưng Hô Khi Cúng Giỗ / Top 13 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Apim.edu.vn

Xin Hỏi Cách Xưng Hô Khi Cúng Giỗ

tôi là con thứ 2 trong gia đình,trên tôi là chị gái.gia đình tôi sinh sống ở đất của ông bà ngoại,bố tôi mất rồi,việc cúng giỗ trong gia đình do tôi đảm nhiệm. tôi muốn hỏi các bạn khi cúng giỗ anh, em trai và chị dâu, em gái của mẹ mình thì phải kêu(mời) như thế nào cho đúng theo âm hán việt. bạn nào biết trả lời giúp.tôi xin cảm ơn.;

trần sao âm vậy thôi mà miễn sao là thnah tâm là được

Xin trả lời bạn nhanh :

tôi là con thứ 2 trong gia đình,trên tôi là chị gái.gia đình tôi sinh sống ở đất của ông bà ngoại,bố tôi mất rồi,việc cúng giỗ trong gia đình do tôi đảm nhiệm. tôi muốn hỏi các bạn khi cúng giỗ anh, em trai và chị dâu, em gái của mẹ mình thì phải kêu(mời) như thế nào cho đúng theo âm hán việt. bạn nào biết trả lời giúp.tôi xin cảm ơn.;

Ở miền Bắc thường thì thế này : Anh trai của mẹ mình gọi bằng bác; em trai mẹ gọi bằng cậu. Vợ của bác là anh mẹ gọi là bác hay bá. Vợ cậu thì gọi là mợ Trong Chỉ nam ngọc âm giải nghĩa – Trần Xuân Ngọc Lan – NXBKHXH 1985 chú rằng : A Cữu là cậu, A linh là mợ Trong Nghi lễ – Sa môn Thích Hoàn Quan và Thích Hoàn Thông biên soạn chú rằng : Cậu : Cựu Phụ. Mợ : Cựu Mẫu, còn gọi là Câm. Còn ta tự xưng là Sinh Tôn Trong sách học về khai ngạch của mình ghi chép lại thì Thầy dạy là : Ông ngoại đã chết là : Ngoại tổ. Bà ngoại đã chết là : Ngoại tổ tỷ

P/s : mới biên được thế đã. Sẽ biên tiếp cho bạn khi có thế

Cách Xưng Hô Dành Cho Người Đứng Cúng Giỗ

Phật học đời sống, xin liệt kê các cách xưng hô theo lối Hán Việt cổ ngữ để quý thầy tham khảo. Chúng tôi mạn phép tổng hợp các cách xưng hô theo lối Hán Việt cổ ngữ từ các bài viết trên mạng internet, tạo thành 1 bảng cho dễ tra cứu. Mong sẽ giúp ích được cho bạn đọc.

Bảng tổng hợp các cách xưng hô theo lối Hán Việt dành cho người đúng cúng giỗ

Ông Sơ = Cao Tổ Phụ 高祖父 Bà Sơ = Cao Tổ Mẫu 高祖母 Chít = Huyền Tôn 玄孫 Ông Cố = Tằng Tổ Phụ 曾祖父 Bà Cố = Tằng Tổ Mẫu 曾祖母 Chắt = Tằng Tôn 曾孫 Ông Nội = Nội Tổ Phụ 內祖父 Bà Nội = Nội Tổ Mẫu 內祖母 Cháu Nội = Nội Tôn 內孫 Ông Nội Đã Mất = Nội Tổ Khảo 內祖考 Bà Nội Đã Mất = Nội Tổ Tỷ 內祖妣 Cháu Nội = Nội Tôn 內孫 Cháu Nối Dòng = Đích Tôn 嫡孫 Ông Ngoại = Ngoại Tổ Phụ 外祖父 Bà Ngoại = Ngoại Tổ Mẫu 外祖母 Ông Ngoại = Ngoại Công 外公 Bà Ngoại = Ngoại Bà 外婆 Ông Ngoại Đã Mất = Ngoại Tổ Khảo 外祖考 Bà Ngoại Đã Mất = Ngoại Tổ Tỷ 外祖妣 Cháu Ngoại = Ngoại Tôn 外孫 Ông Nội Vợ = Nhạc Tổ Phụ 岳祖父 Bà Nội Vợ = Nhạc Tổ Mẫu 岳祖母 Ông Nội Vợ Đã Mất = Nhạc Tổ Khảo 岳祖考 Bà Nội Vợ Đã Mất = Nhạc Tổ Tỷ 岳祖妣 Cháu Nội Rể = Tôn Nữ Tế 孫女婿 Cha Đã Mất = Hiển Khảo 顯考 Mẹ Đã Mất = Hiển Tỷ 顯妣 Con Trai Mất Cha = Cô Tử 孤子 Con Gái Mất Cha = Cô Nữ 孤女 Con Trai Mất Mẹ = Ai Tử 哀子 Con Gái Mất Mẹ = Ai Nữ 哀女 Con Trai Mất Cả Cha Và Mẹ = Cô Ai Tử 孤哀子 Con Gái Mất Cả Cha Và Mẹ = Cô Ai Nữ 孤哀女 Cha Ruột = Thân Phụ 親父 Cha Ghẻ = Kế Phụ 繼父 Cha Nuôi = Dưỡng Phụ 養父 Cha Đỡ Đầu = Nghĩa Phụ 義父 Con Trai Lớn (Con Cả) = Trưởng Tử 長子 Con Trai Lớn = Trưởng Nam 長男 Con Trai Thứ Hai (Con Kế) = Thứ Nam 次男 Con Trai Thứ Hai (Con Kế)= Thứ Nam 次女 Con Trai Út = Quý Nam 季男 Con Trai Út = Vãn Nam 晚男 Con Trai Nói Chung = Nam Tử 男子 Con Gái Lớn (Con Cả) = Trưởng Nữ 長女 Con Gái Út = Quý Nữ 季女 Con Gái Út = Vãn Nữ 晚女 Con Gái Nói Chung Nữ Tử 女子 Mẹ Ruột = Sinh Mẫu 生母 Mẹ Ruột = Từ Mẫu 慈母 Mẹ Ghẻ = Kế Mẫu 繼母 Con Của Bà Vợ Nhỏ Gọi Bà Vợ Lớn Của Cha Là = Đích Mẫu 嫡母 Mẹ Nuôi = Dưỡng Mẫu 養母 Mẹ Có Chồng Khác = Giá Mẫu 嫁母 Má Nhỏ (Tức Vợ Bé Của Cha) = Thứ Mẫu 次母 Mẹ Bị Cha Từ Bỏ = Xuất Mẫu 出母 Bà Vú Nuôi = Nhũ Mẫu 乳母 Chú Vợ = Thúc Nhạc 叔岳 Bác Vợ = Bá Nhạc 伯岳 Cháu Rể = Điệt Nữ Tế 侄女婿 Chú Ruột = Thúc Phụ 叔父 Vợ Của Chú Thím = Thẩm 嬸 Bác Ruột = Bá Phụ 伯父 Cháu Của Chú Và Bác Tự Xưng Là = Nội Điệt 內姪 Cha Chồng = Chương Phụ 嫜父 Dâu Lớn = Trưởng Tức 長媳 Dâu Thứ = Thứ Tức 次媳 Dâu Út = Quý Tức 季媳 Dâu Nói Chung = Hôn Tử 婚子 Cha Vợ (Sống) = Nhạc Phụ 岳父 Cha Vợ (Chết) = Ngoại Khảo 外考 Mẹ Vợ (Sống) = Nhạc Mẫu 岳母 Mẹ Vợ (Chết) = Ngoại Tỷ 外妣 Rể Tế 婿 Chị, Em Gái Của Cha Ta Kêu Bằng Cô = Thân Cô 親姑 Ta Tự Xưng Là = Nội Điệt 內姪 Chồng Của Cô = Cô Trượng 姑丈 Chồng Của Cô = Tôn Trượng 尊丈 Chồng Của Dì = Di Trượng 姨丈 Chồng Của Dì = Biểu Trượng 表丈 Cậu Cựu Phụ 舅父 Mợ Cựu Mẫu 舅母 Mợ Cấm 妗 Ta Tự Xưng Là = Sanh Tôn 甥孫 Cậu Vợ = Cựu Nhạc 舅岳 Cháu Rể = Sanh Tế 甥婿 Vợ = Chuyết Kinh 拙荊 Vợ Chết Rồi =Tẩn 嬪 Ta Tự Xưng Là = Lương Phu 良夫 Vợ Bé = Thứ Thê 次妻 Vợ Bé = Trắc Thất 測室 Vợ Lớn = Chánh Thất 正室 Vợ Sau = Kế Thất 繼室 Anh Ruột = Bào Huynh 胞兄 Em Trai = Bào Đệ 胞弟 Em Trai = Xá Đệ 舍弟 Em Gái = Bào Muội 胞 妹 Em Gái = Xá Muội 舍 妹 Chị Ruột = Bào Tỷ 胞 姊 Anh Rể = Tỷ Trượng 姊 丈 Anh Rể = Tỷ Phu 姊夫 Em Rể = Muội Trượng 妹丈 Em Rể = Muội Phu 妹 夫 Em Rể = Khâm Đệ 襟弟 Chị Dâu Tợ Phụ 似婦 Chị Dâu = Tẩu 嫂 Chị Dâu = Tẩu Tử 嫂 子 Em Dâu = Đệ Phụ 弟 婦 Em Dâu = Đệ Tức 弟媳 Chị Chồng = Đại Cô 大 姑 Em Gái Của Chồng = Tiểu Cô 小姑 Anh Chồng = Phu Huynh 夫兄 Anh Chồng Đại Bá 大伯 Em Trai Của Chồng Phu Đệ 夫弟 Em Trai Của Chồng Tiểu Thúc 小叔 Chị Vợ Đại Di 大姨 Em Vợ (Gái) Tiểu Di Tử 小姨 子 Em Vợ (Gái) Thê Muội 妻妹 Anh Vợ Thê Huynh 妻兄 Anh Vợ = Đại Cựu 大舅 Anh Vợ = Ngoại Huynh 外兄 Em Vợ (Trai) = Ngoại Đệ 外弟 Em Vợ (Trai) Thê Đệ 妻弟 Em Vợ (Trai) Tiểu Cựu Tử 小舅子 Con Gái Đã Có Chồng Giá Nữ 嫁女 Con Gái Chưa Có Chồng Sương Nữ 孀女 Cha Ghẻ (Con Tự Xưng) Chấp Tử 執子 Tớ Trai Nghĩa Bộc 義僕 Tớ Gái Nghĩa Nô 義奴 Cha Chết Trước, Rồi Đến Ông Nội Chết. Tôn Con Của Trưởng Tử Đứng Để Tang, Gọi Là Đích Tôn Thừa Trọng 嫡孫承重 Cha Chết Chưa Chôn Cố Phụ 故父 Mẹ Chết Chưa Chôn Cố Mẫu 故母 Cha Chết Đã Chôn Hiển Khảo 顯 考 Mẹ Chết Đã Chôn Hiển Tỷ 顯 妣 Mới Chết Tử 死 Đã Chôn Hay Hỏa Táng Vong 亡 Anh Ruột Của Cha Đường Bá 堂伯 Mình Tự Xưng Là Đường Tôn 堂孫 Em Trai Của Cha Đường Thúc 堂叔 Chị Và Em Gái Của Cha Đường Cô 堂 姑 Anh Em Bạn Với Cha Mình Niên Bá 年伯 Anh Em Bạn Với Cha Mình Quý Thúc 季叔 Anh Em Bạn Với Cha Mình Lệnh Cô 伌姑 Mình Tự Xưng Là Thiểm Điệt 忝姪 Mình Tự Xưng Là Lịnh Điệt 伌姪 Bác Của Cha Mình Tổ Bá 祖伯 Chú Của Cha Mình Tổ Thúc 祖叔 Cô Của Cha Mình Tổ Cô 祖姑 Con Cháu Thì Tự Xưng Là Vân Tôn 云孫 Gia Tiên Bên Nội Nội Gia Tiên 內家先 Gia Tiên Bên Ngoại Ngoại Gia Tiên 外家先 Con Thừa Lệnh Mẹ Đứng Ra Cúng Cho Cha Cung Thừa Mẫu Mệnh 恭承母命 Con Thừa Lệnh Cha Đứng Ra Cúng Cho Mẹ Cung Thừa Phụ Mệnh 恭承父命

ST

Cách Xưng Hô Trong Gia Đình

Trong quan hệ giao tiếp việc xưng hô là rất quan trọng, đặc biệt trong gia tộc. Ngày nay, trong giao tiếp mọi người thường dùng tiếng Việt…Song trong tang lễ hay cúng giỗ các thầy hoặc bậc trưởng gia đình thường dùng từ Hán Việt mà ngày nay ít người nhớ nổi.

Trong Xưng hô thì “xưng” là tiếng tự gọi mình còn “hô” tiếng gọi người khác.

Danh xưng biểu hiện thứ bậc trong gia đình, gia tộc; về quan hệ trên dưới, cấp chức trong công sở hay việc giao tiếp ở ngoài xã hội…Nhưng khi cúng giỗ, xướng danh khi tang lễ vẫn còn dùng từ xưng hô bằng âm Hán Việt mà với số đông là nghe rất trúc trắc, khó nhớ. Theo sách THỌ MAI GIA LỄ việc thờ cúng ở gia đình Chi tộc, chỉ tới 5 đời, còn lại là tống giỗ, tổ chức tế lễ rước cụ tổ Lục đại (6 đời) về Từ đường (Nhà thờ) đại tộc. Do vậy trong các lễ tang, các buổi cúng giỗ thường chỉ dùng các từ xưng hô trong 9 đời trên bản thân 4 đời và dưới bản thân 4 đời. Rất nhiều gia đình, chi tộc ngày nay cúng khấn cả từ Thủy Tổ và Tiên Tổ đến các cụ Cao Tổ, Tằng Tổ, Ông Bà…

Vấn đề Cửu huyền, Thất Tổ và Cửu tộc có những cách lý giải khác nhau, trong hoàn cảnh khác nhau. Xưng hô trong Cửu huyền theo quan niệm thời vua Nghiêu vua Thuấn được trở lại từ thời Nhà Tần là lấy người trong họ của cha, bà con Trực hệ từ bản thân ngược lên 4 đời, và lấy xuống 4 đời, tức là từ cụ Cao Tổ xuống đến cháu Huyền tôn là 9 đời . Theo đó, âm Hán Việt được đọc và viết như sau: Cao, Tằng, Tổ, Khảo, Ngã, Tử, Tôn, Tằng, Huyền ( 高 曾 祖 父 我 子 孫 曾 玄 ). Trên Internet có định nghĩa của người Trung Quốc về Cửu huyền 九玄 như sau :子 (Tử, con) 、孫 (Tôn, cháu) 、曾 (Tằng, chắt) 、玄 (Huyền, chút) 、來 (Lai, chít) 、昆 (Côn, nối) 、伉 (Nhưng, quay lại) 、雲 (Vân, xa) 、耳 (Nhĩ, chút chít).

Một gia đình gồm có ông bà, cha mẹ và con cháu mở rộng ra nhiều gia đình họp lại thành Gia tộc 家族 nghĩa là họ. Nói một cách đơn giản và đầy đủ thì Gia tộc là cộng đồng những người cùng do một Cụ Tổ sinh ra.

Hệ thống tôn ti trật tự trong Gia tộc 9 thế hệ của người Việt rất chi li như sau:

Trong gia đình CHI tộc còn bao gồm cả những người mang họ khác, thuộc Gia tộc khác làm dâu, rể trong họ. Do vậy, con cháu còn phải thọ tang nhiều người khác quanh mối trực hệ. Đó là: “chú” ) có trong thời Nhà Chu. Đó là bà con chín họ có liên hệ thân thuộc với bản thân còn sống, khóc than cho cái chết và chịu tang người quá cố với 9 hạng người, gồm: 4 hạng thuộc Tộc Cha ((em trai của “bố”), “cậu” ( em trai của “mẹ”), “cô” ( Những người trong Ngũ phục, Cô và con cô, Chị em gái và con của chị em gái, Con gái và con của con gái ); 3 hạng thuộc Tộc bên nhà Mẹ ( Ông ngoại, Bà ngoại, Cậu Dì) và 2 hạng thuộc Tộc bên nhà Vợ ( Cha đẻ, Mẹ đẻ). em gái của “bố”), “dì” ( em gái của “mẹ”), “thím” ( vợ của “chú”), “mợ” ( vợ của “cậu”), “bác” ( anh hay chị của “bố” và của “mẹ”). Nên Cửu huyền trong Tang lễ lại là Cửu tộc ( 九族

Như vậy, Cửu Huyền căn cứ ở huyết tộc, lấy xa gần làm bà con thân sơ theo Trực hệ: Từ bản thân lên đến Cao Tổ là 4 đời, xuống đến Huyền tôn 4 đời. Còn Cửu tộc là những người theo mối quan hệ Bàng hệ là từ Bản thân ngang ra đến Anh em ba tầng, kiêm cả nội ngoại.

Tổng hợp lại khi Cúng giỗ hay trong Tang ma phải biết những người quan hệ cả theo chiều ngang và theo chiều dọc với bản thân người chủ. Đó chính là: ” Bản thị Cửu tộc, Hệ thống Cửu huyền“. Phối hợp Trực hệ và Bàng hệ, những người thân thiết trong 9 họ gồm: 1. Cha ruột.; 2. Mẹ ruột; 3. Cha vợ ( hay Cha chồng); 4. Mẹ vợ ( hay Mẹ chồng); 5. Vợ ( hoặc Chồng) của Bản thân; 6. Anh chị ruột; 7. Em ruột trai hay gái; 8. Con; 9.Cháu.

Cách Xưng Hô Các Chức Danh Trong Khấn Vái Theo Hán Việt

By Nguyên Hiển

Người đến vùng đất mới khai cơ nên một dòng họ tôn vinh là : Thủy tổ Anh em của Thủy tổ và người kế nghiệp từ đời thứ hai đến bố của cao tổ được tôn là: Tiên tổ Cụ cố (miền Nam gọi là ông sơ, bà sơ, Nghệ Tĩnh gọi là Can hay Cụ cố, miền Bắc gọi là Kỵ): Cao tổ khảo / Cao tổ tỉ Chít xưng là: Huyền tôn. Cụ ông, cụ bà: (Miền Bắc gọi là Cụ, từ Nghệ Tĩnh đổ vô gọi là Cố): Tằng tổ khảo/tằng tổ tỉ Chắt xưng là: Tằng tôn. Ông nội, bà nội: Nội tổ phụ, nội tổ mẫu. Kkhi chết rồi thì khấn: Nội tổ khảo, nội tổ tỷ. Ông ngoại, bà ngoại thì khấn: Ngoại tổ khảo, ngoại tổ tỷ. Cháu nội xưng là: Nội tôn. Cháu nối dòng xưng là: Đích tôn: (cháu nội). Cháu ngoại: Ngoại tôn. Ông nội vợ, bà nội vợ: Nhạc tổ phụ, nhạc tổ mẫu. Ông nội vợ, bà nội vợ chết rồi thì xưng: Nhạc tổ khảo, nhạc tổ tỷ. Cháu nội rể xưng là: Tôn nữ tế. Cha mẹ chết rồi thì xưng: Hiển khảo, hiển tỷ. Cha chết rồi thì con tự xưng là: Cô tử (con trai), cô nữ (con gái). Mẹ chết rồi thì con tự xưng là: Ai tử (con trai), ai nữ (con gái). Cha mẹ đều chết hết thì con tự xưng là: Cô ai tử, cô ai nữ. Cha ruột: Thân phụ. Cha ghẻ: Kế phụ. Cha nuôi: Dưỡng phụ. Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ. Con trai lớn: Trưởng tử, mạnh tử. Con trai thứ: Trọng tử,Trọng nam, Thứ nam Con út: Trai: Quý nam, vãn nam. Gái: Quý nữ, vãn nữ. Mẹ ruột: Sanh mẫu, từ mẫu. Mẹ ghẻ: Kế mẫu Con của bà vợ nhỏ kêu vợ lớn của cha là má hai: Đích mẫu. Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu. Mẹ có chồng khác: Giá mẫu. Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Thứ mẫu. Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu. Bà vú: Nhũ mẫu. Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc. Cháu rể: Điệt nữ tế. Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ. Vợ của chú : Thiếm, Thẩm. Cháu của chú và bác, tự xưng là nội điệt. Cha chồng: Chương phụ. Dâu lớn: Mạnh tức, Trưởng tức. Dâu thứ: Trọng tức, Thứ tức. Dâu út: Quý tức. Cha vợ (sống): Nhạc phụ, (chết): Ngoại khảo. Mẹ vợ (sống): Nhạc mẫu, (chết): Ngoại tỷ. Rể: Tế. Chị, em gái của cha, ta kêu bằng cô: Thân cô. Ta tự xưng là: Nội điệt. Chồng của cô (dượng): Cô trượng, tôn trượng. Chồng của dì (dượng): Di trượng, biểu trượng. Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu. Mợ còn gọi là: Câm. Còn ta tự xưng là: Sanh tôn. Cậu vợ: Cựu nhạc. Cháu rể: Sanh tế. Vợ: Chuyết kinh, vợ chết rồi: Tẩn. Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm. Vợ bé: Thứ thê, trắc thất. Vợ lớn: Chánh thất. Vợ sau (vợ chết rồi cưới vợ khác): Kế thất. Anh ruột: Bào huynh. Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ. Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muội Chị ruột: Bào tỷ. Anh rể: Tỷ trượng. Em rể: Muội trượng. Anh rể: Tỷ phu. Em rể: Muội trượng, còn gọi: Khâm đệ. Chị dâu: Tợ phụ, tẩu tử. Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức. Chị chồng: Đại cô. Em chồng: Tiểu cô. Anh chồng: Phu huynh: Đại bá. Em chồng: Phu đệ, Tiểu thúc. Chị vợ: Đại di. Em vợ (gái): Tiểu di tử, Thê muội. Anh vợ: Thê huynh Em vợ (trai): Thê đệ, Tiểu cựu tử. Con gái đã có chồng: Giá nữ. Con gái chưa có chồng: Sương nữ. Cha ghẻ, con tự xưng: Chấp tử. Tớ trai: Nghĩa bộc. Tớ gái: Nghĩa nô. Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của mạnh tử đứng để tang thì tư xưng là: Đích tôn thừa trọng. Bác, chú, cô ruột: Đường bá, đường thúc, đường cô, Mình tự xưng là: Đường tôn. Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô. Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt. Bác, chú, cô của cha mình: Tổ bá, tổ thúc, tổ cô. Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn

Sưu tầm

Tìm Hiểu Cách Xưng Hô Trong Văn Bản Và Văn Sớ Cúng Cấp

Ông sơ, bà sơ: Cao tổ phụ, cao tố mẫu.

Chít: Huyền tôn.

Ông cố, bà cố: Tằng tổ phụ, tằng tỉ mẫu.

Chắt: Tằng tôn.

Ông nội, bà nội: Nội tổ phụ, nội tổ mẫu.

Cháu nội: Nội tôn.

Ông nội, bà nội chết rồi thì xưng: Nội tồ khảo, nội tổ tỷ.

Cháu xưng là: Nội tôn.

Cháu nối dòng xưng là: Đích tôn: (cháu nội).

Ông ngoại, bà ngoại: Ngoại tổ phụ, ngoại tổ mẫu: (cũng gọi là ngoại công , ngoại bà).

Ông ngoại, bà ngoại chết rồi thì xưng: Ngoại tồ khảo, ngoại tổ tỷ.

Cháu ngoại: Ngoại tôn.

Ông nội vợ, bà nội vợ: Nhạc tồ phụ, nhạc tổ mẫu.

Ông nội vợ, bà nội vợ chết rồi thì xưng: Nhạc tổ khảo, nhạc tổ tỷ.

Cháu nội rể: Tôn nữ tế.

Cha mẹ chết rồi thì xưng: Hiển khảo, hiền tỷ.

Cha chết rồi thì con tự xưng là: Cô tử, cô nữ (cô tử: con trai, cô nữ: con gái).

Mẹ chết rồi thì con tự xưng là: Ai tử, ai nữ.

Cha mẹ đều chết hết thì con tự xưng là: Cô ai tử, cô ai nữ.

Cha ruột: Thân phụ.

Cha ghẻ: Kế phụ.

Cha nuôi: Dưỡng phụ.

Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ.

Con trai lớn (con cả thứ hai): Trưởng tử, trưởng nam.

Con gái lớn: Trưởng nữ.

Con kế. Thứ nam, thứ nữ.

Con út (trai): Quý nam, vãn nam. Gái: quý nữ, vãn nữ.

Mẹ ruột: Sanh mẫu, từ mẫu.

Mẹ ghẻ: Kế mẫu: Con của bà vợ nhỏ kêu vợ lớn của cha là má hai: Đích mẫu.

Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.

Mẹ có chồng khác: Giá mẫu.

Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Thứ mẫu.

Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu.

Bà vú: Nhũ mẫu.

Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc.

Cháu rể: Điệt nữ tế.

Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ.

Vợ của chú : Thiếm, Thẩm.

Cháu của chú và bác, tự xưng là nội điệt.

Cha chồng: Chương phụ.

Dâu lớn: Trưởng tức.

Dâu thứ: Thứ tức.

Dâu út: Quý tức.

Cha vợ (sống): Nhạc phụ, (chết): Ngoại khảo.

Mẹ vợ (sống): Nhạc mẫu, (chết): Ngoại tỷ.

Rể: Tế.

Chị, em gái của cha, ta kêu bằng cô: Thân cô.

Ta tự xưng là: Nội điệt.

Chồng của cô: Dượng: Cô trượng, tôn trượng.

Chồng của dì: Dượng: Di trượng, biểu trượng.

Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu. Mợ còn gọi là: Câm.

Còn ta tự xưng là: Sanh tôn.

Cậu vợ: Cựu nhạc.

Cháu rể: Sanh tế.

Vợ: Chuyết kinh, vợ chết rồi: Tẩn.

Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm.

Vợ bé: Thứ thê, trắc thất.

Vợ lớn: Chánh thất.

Vợ sau (vợ chết rồi cưới vợ khác): Kế thất.

Anh ruột: Bào huynh.

Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ.

Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muội

Chị ruột: Bào tỷ.

Anh rể: Tỷ trượng.

Em rể: Muội trượng.

Anh rể: Tỷ phu.

Em rể: Muội trượng, còn gọi: Khâm đệ.

Chị dâu: Tợ phụ, Tẩu, hoặc tẩu tử.

Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức.

Chị chồng: Đại cô.

Em chồng: Tiểu cô.

Anh chồng: Phu huynh: Đại bá.

Em chồng: Phu đệ, Tiểu thúc.

Chị vợ: Đại di.

Em vợ (gái): Tiểu di tử, Thê muội.

Anh vợ: Thê huynh: Đại cựu: Ngoại huynh.

Em vợ (trai): Thê đệ, Tiểu cựu tử.

Con gái đã có chồng: Giá nữ.

Con gái chưa có chồng: Sương nữ.

Cha ghẻ, con tự xưng: Chấp tử.

Tớ trai: Nghĩa bộc.

Tớ gái: Nghĩa nô.

Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích tôn thừa trọng.

Cha, mẹ chết chưa chôn: Cố phụ, cố mẫu.

Cha, mẹ chết đã chôn: Hiền khảo, hiển tỷ.

Mới chết: Tử.

Đã chôn: Vong.

Anh em chú bác ruột với cha mình: Đường bá, đường thúc, đường cô, mình tự xưng là: Đường tôn.

Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô. Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt.

Chú, bác của cha mình, mình kêu: Tổ bá, tổ túc, tổ cô.

Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn

sưu tầm

Phan Quốc Tuấn @ 20:24 28/05/2011 Số lượt xem: 19069