Bạn đang xem bài viết Tính Chất Của Sao Thái Dương Và Cách Cục Cơ Bản được cập nhật mới nhất trên website Apim.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Thái Dương miếu ở hai cung Mão, Ngọ; hãm ở bốn cung Tuất, Hợi, Tí, Sửu.
Thái Dương là chủ tinh của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu hay Bắc Đẩu, ngũ hành thuộc dương hỏa, Hóa khí thành “quý”.
Trong Đẩu số, ba sao Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương chia ra làm chủ Bắc Đẩu, Nam Đẩu và Trung Thiên, có đặc tính khác nhau. Ánh sáng chói lọi và uy lực của Thái Dương thậm chí so với Tử Vi có lúc còn trải rộng và xa hơn. Nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái Dương chỉ cho ra mà không nhận vào, cho nên đặc tính chủ yếu nhất của Thái Dương, là chủ về quý mà không chủ về phú, chủ về danh mà không chủ về lợi.
Nếu nói về việc làm của con ngươi, thì Tử Vi là đế tọa (ngai vàng), Thiên Phủ là quản kho tiền, Thái Dương thì quản chức tước. Đây là biểu hiện cụ thể tính chất chủ về quý mà không chủ về phú của Thái Dương.
Do tính chất này, Thái Dương rất nên đóng ở cung sự nghiệp (tức cung quan lộc), trong đó ở hai cung Tị, Ngọ là rất có khí thế. Bởi vì ở cung Tị là Thái Dương sắp lên đến giữa trời, ở cung Ngọ là ở giữa trời, cho nên khí thế vô cùng. Nếu ở cung vị lạc hãm, thì chủ về vì sự nghiệp mà lao tâm khổ tứ, vất vả.
Thái Dương là chủ tinh của Trung Thiên, do đó cùng dạng với Tử Vi, thích “bách quan triều củng”, ưa được các sao quý cát Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý hội chiếu. Nếu không được trăm quan đứng chầu, mà còn gặp Tứ sát hoặc sát tinh nhiều mà cát tinh ít, thì chủ về phát lên một cách nhanh chóng, rồi suy sụp cũng rất nhanh chóng, phú quý không được lâu. Nếu cát tinh nhiều sát tinh ít, thì chủ về tâm cao khí ngạo.
Thái Dương ngoài việc kị tứ sát Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, còn rất ghét Cự Môn. Vì Cự Môn là “ám tinh”, có thể che ánh sáng của Thái Dương. Nó cũng không ưa bản thân Hóa Kị, sẽ bất lợi về mắt.
Thái Dương lạc hãm ở bốn cung Tuất, Hợi, Tí, Sửu. Ở cung Tuất chủ về mắt có tật loạn thị, lòa mắt; ở cung Hợi là cách cục “Nhật Nguyệt phản bối”, nếu hội các sao Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã, thì gọi là “Lộc Mã giao trì”, thì trái lại, sẽ vừa phú vừa quý.
Thái Dương nhập Mộ ở hai cung Mão, Ngọ. Ở cung Mão là “mặt trời mọc ở phương đông”, chủ về người có tính chất nắm quyền; ở cung Ngọ là “Nhật lệ Trung Thiên” (mặt trời chói lọi giữa trời), quyền lộc tuy trọng, nhưng ánh sáng của Thái Dương quá mãnh liệt, nên cũng dễ mắc bệnh tật ở mắt.
Ở nam mệnh, Thái Dương là cha, là con trai; ở nữ mệnh, Thái Dương là cha, là chồng, và là con trai. Phàm Thái Dương ở cung mệnh, nói chung, hơi có tính chất hình khắc đôi với phái nam trong lục thân. Mức độ hình khắc tùy theo cung vị, và các sao cát hung đồng cung hay hội chiếu.
Thái Dương ở cung Ngọ, ánh sáng của mặt trời mãnh liệt, cho nên mức độ hình khắc đối với phái nam trong lục thân, thông thường cũng lớn hơn ở các cung khác.
Ngoài ra, phàm Thái Dương ở cung mệnh, nên là người sinh vào ban ngày, không nên là người sinh vào ban đêm. Người sinh vào ban đêm mà ở cung hãm, dù không hội các sao hình sát, mức độ hình khắc phái nam trong lục thân vẫn lớn. Nếu người sinh vào ban ngày, thông thường mức độ sẽ giảm nhẹ
Thái Dương chiếu khắp vạn vật, cho nên chủ về khảng khái, hiền từ, rộng lượng. Nhưng nếu ở cung hãm thì dễ thành màu mè mà không có thực chất. Nữ mệnh Thái Dương, chủ về có chí hướng của đàn ông, hiền thục mà có chủ kiến, về phương diện tình cảm không dễ xảy ra tình huống lúng túng, khó xử. Có điều, nếu có Hỏa Tinh đồng cung, thì dễ xử sự bằng tình cảm.
Thái Dương miếu ở hai cung Mão, Ngọ; hãm ở bốn cung Tuất, Hợi, Tí, Sửu.Thái Dương là chủ tinh của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu hay Bắc Đẩu, ngũ hành thuộc dương hỏa, Hóa khí thành “quý”.Trong Đẩu số, ba sao Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương chia ra làm chủ Bắc Đẩu, Nam Đẩu và Trung Thiên, có đặc tính khác nhau. Ánh sáng chói lọi và uy lực của Thái Dương thậm chí so với Tử Vi có lúc còn trải rộng và xa hơn. Nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái Dương chỉ cho ra mà không nhận vào, cho nên đặc tính chủ yếu nhất của Thái Dương, là chủ về quý mà không chủ về phú, chủ về danh mà không chủ về lợi.Nếu nói về việc làm của con ngươi, thì Tử Vi là đế tọa (ngai vàng), Thiên Phủ là quản kho tiền, Thái Dương thì quản chức tước. Đây là biểu hiện cụ thể tính chất chủ về quý mà không chủ về phú của Thái Dương.Do tính chất này, Thái Dương rất nên đóng ở cung sự nghiệp (tức cung quan lộc), trong đó ở hai cung Tị, Ngọ là rất có khí thế. Bởi vì ở cung Tị là Thái Dương sắp lên đến giữa trời, ở cung Ngọ là ở giữa trời, cho nên khí thế vô cùng. Nếu ở cung vị lạc hãm, thì chủ về vì sự nghiệp mà lao tâm khổ tứ, vất vả.Thái Dương là chủ tinh của Trung Thiên, do đó cùng dạng với Tử Vi, thích “bách quan triều củng”, ưa được các sao quý cát Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý hội chiếu. Nếu không được trăm quan đứng chầu, mà còn gặp Tứ sát hoặc sát tinh nhiều mà cát tinh ít, thì chủ về phát lên một cách nhanh chóng, rồi suy sụp cũng rất nhanh chóng, phú quý không được lâu. Nếu cát tinh nhiều sát tinh ít, thì chủ về tâm cao khí ngạo.Thái Dương ngoài việc kị tứ sát Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, còn rất ghét Cự Môn. Vì Cự Môn là “ám tinh”, có thể che ánh sáng của Thái Dương. Nó cũng không ưa bản thân Hóa Kị, sẽ bất lợi về mắt.Thái Dương lạc hãm ở bốn cung Tuất, Hợi, Tí, Sửu. Ở cung Tuất chủ về mắt có tật loạn thị, lòa mắt; ở cung Hợi là cách cục “Nhật Nguyệt phản bối”, nếu hội các sao Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã, thì gọi là “Lộc Mã giao trì”, thì trái lại, sẽ vừa phú vừa quý.Thái Dương nhập Mộ ở hai cung Mão, Ngọ. Ở cung Mão là “mặt trời mọc ở phương đông”, chủ về người có tính chất nắm quyền; ở cung Ngọ là “Nhật lệ Trung Thiên” (mặt trời chói lọi giữa trời), quyền lộc tuy trọng, nhưng ánh sáng của Thái Dương quá mãnh liệt, nên cũng dễ mắc bệnh tật ở mắt.Ở nam mệnh, Thái Dương là cha, là con trai; ở nữ mệnh, Thái Dương là cha, là chồng, và là con trai. Phàm Thái Dương ở cung mệnh, nói chung, hơi có tính chất hình khắc đôi với phái nam trong lục thân. Mức độ hình khắc tùy theo cung vị, và các sao cát hung đồng cung hay hội chiếu.Thái Dương ở cung Ngọ, ánh sáng của mặt trời mãnh liệt, cho nên mức độ hình khắc đối với phái nam trong lục thân, thông thường cũng lớn hơn ở các cung khác.Ngoài ra, phàm Thái Dương ở cung mệnh, nên là người sinh vào ban ngày, không nên là người sinh vào ban đêm. Người sinh vào ban đêm mà ở cung hãm, dù không hội các sao hình sát, mức độ hình khắc phái nam trong lục thân vẫn lớn. Nếu người sinh vào ban ngày, thông thường mức độ sẽ giảm nhẹThái Dương chiếu khắp vạn vật, cho nên chủ về khảng khái, hiền từ, rộng lượng. Nhưng nếu ở cung hãm thì dễ thành màu mè mà không có thực chất. Nữ mệnh Thái Dương, chủ về có chí hướng của đàn ông, hiền thục mà có chủ kiến, về phương diện tình cảm không dễ xảy ra tình huống lúng túng, khó xử. Có điều, nếu có Hỏa Tinh đồng cung, thì dễ xử sự bằng tình cảm.
Ý Nghĩa Tính Chất Của Sao Thái Âm Tại 12 Cung Số
ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM
Sao Thái Âm là Bắc đẩu tinh, Âm thủy, hóa khí là Phú Tinh, chủ về Điền Trạch nên Sao Thái Âm là thần coi Cung điền trạch. Biểu tượng của Sao Thái Âm thuộc về những gì có biểu hiện âm tính. Con người thì biểu tượng là người mẹ, của bà nội và của vợ. Trong đó biểu tượng người mẹ là nổi trội nhất. Tính chất của Sao Thái Âm cũng tương tự Thái Dương. Thái Dương chủ quan mà Thái Âm chủ tài. Tài của Thái Âm không phải tài khí do bôn ba, lao toái mà có được mà do từ điền sản nhà đất mà sinh tiền. Còn Thái Dương là người xông pha nơi quan trường, 3 quân. Người Thái Âm sinh vào ban đêm là thuận lý. Nếu sinh vào từ ngày mùng 1 đến ngày 15 thì rất là đẹp. Vì trăng những ngày đó, còn gọi là Thượng Huyền.
1. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG MỆNH
Dung mạo và tính cách
Người có sao Thái âm tọa thủ ở cung mệnh, mặt vuông tròn trắng hồng, mày thành mắt tú, ngũ quan đoan chính, đoan trang, cử chỉ, lời nói, hành động ưu nhã rất hấp dẫn.
Thông minh dịu dàng, lãng mạn đa tình, độ lượng khoan dung, bác học đa tài, cẩn trọng chính trực, cá tính hướng nội, biết tính toán, khả năng lý giải tốt, nhưng ít quan sát, có sự nhẫn nại, hay nghi ngờ, thiếu tình cảm, thích sạch sẽ.
Người sinh vào ngày Trăng sáng thì vui vẻ an nhàn, thích hưởng thụ, chú trọng và đề cao thi vị của cuộc sống, thích nghiên cứu tự do, có duyên với người khác giới, có tài năng bẩm sinh về văn học nghệ thuật.
Người sinh vào ngày Trăng mờ thì tính nhát gan, lười biếng, thích sạch sẽ nhưng lực bất tòng tâm, dễ bị đắm chìm vào ảo tưởng, tình cảm không rộng mở, có thể là nhà nghệ thuật có phong cách đặc biệt, tư tưởng tự do phóng khoáng, khó hiểu.
Mệnh nữ da trắng mịn, mắt ướt nữ tính, tính trẻ con đa tình mà dịu dàng, rất coi trọng hình thức bề ngoài, có tài nghệ thuật nên lãng mạn.
Ngọt ngào thân thiện, lương thiện nhưng thiếu chủ kiến. Trong lòng có chuyện gì thì sẽ nói ra, dễ bị chi phối bởi mọi người. Sau khi kết hôn, nếu cuộc sống đơn điệu, thì thường tỏ thái độ bất mãn, tâm lý và khả năng chịu đựng suy giảm. Thích thay đổi, thích trang trí nội thất, thích đi du lịch.
2. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG PHỤ MẪU
Miếu vượng thì sinh ra trong gia đình phú quý, không khắc, cha mẹ hòa thuận tốt đẹp, cũng có phúc lộc, hãm địa có khắc. Tứ sát, Không Kiếp, Thiên Hình, Bạch Hổ, Cô Thần thủ chiếu, có hình thương, từ nhỏ đã ở xa cha mẹ, khi nhỏ cô đơn. Trong tình huống như trên mà Thái Âm miếu vượng thì mẹ con duyên bạc, nếu lạc hãm thì khắc mẹ, sớm mất, nếu cho người khác nuôi mang hai họ thì có thế tránh khắc. Thái Âm hóa Kỵ, mẹ hay ốm đau bệnh tât lại gặp nhiều tai họa, mẹ mất trước. Tam hợp hay đối cung có Thái Dương, hội Kình Đà, hình khắc tương đối nặng.
Thiên Cơ Thái Âm ở Dần Thân, không khắc, cha mẹ xương vinh, được cha mẹ che chở. Thêm Thiên Mã thì mỗi người một phương, cha mẹ hay phải bôn ba.
Thái Dương Thái Âm ở Sửu Mùi, không gặp tứ sát, cha mẹ song toàn, tình cảm tốt đẹp, hòa thuận. Hội sát tinh, ở cung Mùi không tốt cho mẹ, ở cung Sửu không thuận cho cha. Tứ sát thủ chiếu hội về, hình khắc, cha mẹ mất sớm.
Thiên Đồng Thái Âm ở Tý Ngọ, miếu vượng thì cha mẹ song toàn, hội sát tinh thì có khắc. Ngọ cung mẹ mất trước.
3. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG QUAN LỘC
Sự nghiệp tương đối bình ổn, nhập Miếu luận là tốt, được Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa củng chiếu thì chủ quyền quý, không công hầu tất là vương. Đồng cung hoặc gia hội với Xương, Khúc, Tả, Hữu, Khôi, Việt thì có thể ở địa vị cao, một đời có danh tiếng. Thái Âm nhập cung cung bình nhàn, hội Xương, Khúc, Tả, Hữu cũng là người quan quý. Thái Âm nhập Miếu Vượng, Sát tinh ít, có Tả Hữu gia hội, lại hội Lộc Tồn thì có thể vô cùng giàu có trong công thương nghiệp. Thái Âm hãm địa thì đường sự nghiệp không đẹp, làm nhiều mà thành quả ít, nếu lại gặp Tứ sát, Không, Kiếp tất là người bình thường. Thích hợp đảm nhiệm các công việc suy nghĩ tư duy, kế hoạch. Đồng cung với Xương Khúc thì có thể đạt được thành công trong công việc văn hóa, học thuật, công chúng. Nếu như lại gặp Long Trì, Phượng Các nữa thì có thể nổi danh trong giới nghệ thuật. Tả Phù, Hữu Bật tương hội thì có thể phát triển trong giới chính trị. Cùng Thiên Đồng, Thiên Lương, Thiên Cơ tương hội thì có thể làm công chức hoặc làm việc trong những xí nghiệp lớn. Thái Âm Hóa Lộc, không những sự nghiệp thành công mà còn thu được danh lợi, tài vận rất tốt. Thái Âm Miếu Vượng địa có Hóa Quyền, chủ quan quý, thêm Tả, Hữu, Xương, Khúc thì phú quý xuất chúng. Thái Âm Hóa Khoa, tiếng tăm lẫy lừng, có thể theo đuổi nghệ thuật hoặc học thuật, nghiên cứu khoa học.
Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi, Mệnh Vô Chính Diệu có đối cung Cự Môn, Thiên Cơ, một đời sự nghiệp hay biến đổi, chuyển nghề chuyển nghiệp liền liền. Thêm Xương Khúc Tả Hữu, hoặc Thái Dương, Thái Âm có Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, là quan chức chính phủ cấp cao, nắm quyền lực chính trị quốc gia.
Thiên Đồng, Thái Âm cư Tý, Ngọ, Mệnh vô chính diệu, đối cung có Cự Môn, Thái Dương. Hai sao này miếu vượng địa ở Tý, kinh doanh buôn bán hay làm công chức đều tốt, có thể có danh tiếng địa vị, gặp Lộc Tồn thì chủ phú quý. Ở cung Ngọ thì hai sao này hãm địa, nếu không có các sao tốt thì khó có phú quý, một đời lao khổ.
Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần Thân, cung mệnh tất có Thiên Đồng. Có lợi cho các công việc công chức, phục vụ các cơ quan có tính chất tương đối ổn định, thêm Thiên Mã thì hay phải đi công tác, nếu hội nhiều cát tinh thì tài quan song mỹ. Thiên Cơ hóa Khoa, nhất định làm quan chức quản lí hành chính. Khoa Quyền Lộc hội họp, công danh hiển đạt, đại phú đại quý. Gặp Tứ sát, Hóa Kỵ, bôn ba đến già, sự nghiệp không thuận lợi.
4. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG TÀI BẠCH
Thái Âm hóa phú, chủ về tiền bạc đất đai, nhập cung tài bạch là thích hợp, tiền bạc tương đối ổn định, miếu vượng thì nhiều tiền. Hãm địa thì chủ ít tiền nhưng phải dựa vào các sao đồng cung hoặc gia hội thì mới có thể luận giàu nghèo. Thái Âm miếu vượng, giàu có sung túc, gặp Lộc Tồn, Phụ, Bật, Xương, Khúc, chủ đại phú, nếu được cát tinh, cát hóa thêm thì có số phú hào, giàu có lớn. Hãm địa thì thành bại khó tụ, gặp cát tinh, cát hóa đồng chiếu cũng chủ giàu có. Nếu không gặp cát tinh, lại gia tứ sát, Hình, Kỵ thì khó khăn mới kiếm được tiền. Thái Âm miếu vượng, sớm phát, nhiều bất động sản, hãm địa tài vận về sau mới có. Đồng cung với Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn, đại phú. Thái Âm Hóa Quyền, đại phú, thường thì tiền mẹ sinh ra tiền con. Đồng cung với Tả, Hữu, Khôi, Việt, tài vận kéo dài lâu không bị suy thoái. Đồng cung với Xương, Khúc thì kiếm tiền nhờ kỹ nghệ, giàu mà có tiếng tăm. Nếu như Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt hội tụ ở tam phương tứ chính thì giàu có cỡ quốc gia, quý không để đâu cho hết.
Miếu địa không sợ Hóa Kỵ, nếu trẻ nghèo khó thì sau tất sẽ giàu. Hãm địa Hóa Kỵ, phá tài lại nhiều thị phi. Hỏa, Linh, Kình, Đà đồng độ, khó tránh phá tài.
Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần Thân, tay trắng lập nghiệp, trước khó sau dễ, có thể cùng lúc làm 2 công việc trở lên. Gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc thì giàu có.
Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi, có thể kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, Thái Âm Hóa Quyền chủ phú; Tả, Hữu, Xương, Khúc đồng cung cũng giàu, phát tài. Nếu gặp Hóa Kỵ thì có rồi hết, hội Tứ sát Không Kiếp Kỵ thì tán tụ vô thường. Không gặp cát tinh cũng không gặp hung tinh thì tiền bạc bình thường.
Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý Ngọ, có lúc có tiền ngoài dự kiến, miếu vượng hoặc gặp Lộc Tồn, cát hóa thì tài vượng, có nhiều bất động sản. Hãm địa gia sát tinh Hóa Kỵ, tài vận thiếu sự ổn định, thành bại tiến thoái bất nhất.
5. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG TỬ TỨC
Con gái trước con trai sau hoặc nữ nhiều nam ít, thông minh ôn thuận, miếu vượng hội cát tinh quý hiển, giàu có. Hội Xương Khúc, thông minh hơn người; hội Tả Hữu, có trợ lực, có thể tiếp tục sự nghiệp của bản thân mình; hội Khôi Việt, chủ quý; hội Lộc, phú túc. Hãm địa thì mềm yếu, hội sát tinh hình khắc. Thiên Cơ Thái Âm, chủ nhiều con gái ít con trai, thông minh xinh đẹp hòa thuận. Thái Dương Thái Âm, nhiều con cái, cũng có con nuôi. Thiên Đồng Thái Âm, con cái có thể phát huy tài năng nghệ thuật, học nghệ, nhiều gái ít trai, ở cung Ngọ có hình khắc phá tướng, nếu ở xa hay cho làm con nuôi có thể tránh khắc.
6. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG TẬT ÁCH
Dễ mắc bệnh về thận, cơ quan tiết niệu sinh dục, lưng bụng. Khuyết âm, bệnh kiết lỵ, tiêu chảy, cổ trướng, phù nề, nấm tay chân, tỳ vị, ruột non. Cũng vì thận tạng mà không khỏe mạnh, thường dẫn đến hoa mắt váng đầu. Nữ giới bị bệnh phụ khoa. Thái Âm chủ bệnh về thận, cơ quan sinh dục, tiết niệu, thắt lưng và hạ bộ.
Trạng thái bệnh: đau thắt lưng, đau bụng, cổ họng khô, ho khan, tứ chi không có sức, xuất tinh sớm, tiểu nhiều, tưa lưỡi nhiều, sinh lý không ổn định, lạnh bụng, thị lực suy giảm.Thái Âm, Đà La, răng không tốt. Thái Âm ở Tý Hợi, hệ thống thần kinh suy nhược hoặc quá mẫn cảm.
Nữ mệnh có Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Hỉ, Đào Hoa, Thiên Diêu, kinh nguyệt không đều, có bệnh chỗ kín hoặc tử cung lệch.
Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần Thân, bệnh về da, nếu hội ác sát, thì khi nhỏ bị lở loét. Hệ thống thân kinh suy nhược hoặc quá mẫn cảm.
Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi, hội Tứ sát thì tật ở mắt, hội Không Kiếp bệnh về tinh thần, bệnh uốn ván.
Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý Ngọ, bị bệnh về khí huyết, thiếu máu, tiểu đường, tức ngực, sưng phù, bệnh thấp, tê liệt, viêm tai, hội Hỏa Linh thì lắm tai bệnh.
7. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG THIÊN DI
Thái Âm cũng chủ động, miếu vượng thì ra ngoài hay gặp quý nhân phát đạt, hay kết bạn, đặc biệt hay nhận được sự giúp đỡ của người khác phái, được các cát tinh củng chiếu thì ra ngoài không khi nào gặp bất lợi. Thái Âm hóa Quyền hay hóa Lộc thì có số xuất ngoại. Hãm địa thì hay gặp thị phi, gian khổ khó khăn nhiều mà thành tựu ít. Lạc hãm gặp lại gia thêm sát tinh Kình Đà Hỏa Linh thì hay gặp người âm mưu thủ đoạn, nếu gặp Hóa Kỵ thì hay nghi ngờ thay đổi, nhiều khẩu thiệt thị phi. Thân cư Thiên Di có Thái Âm thì chủ ly hương, Thái Âm hãm địa thì càng đúng.
Thiên Cơ, Thái Âm cư Dần Thân, chỉ một đời gian khổ bôn ba, ở Thân thì tốt hơn ở Dần, gia cát tinh như Quyền Lộc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Tả Hữu, Xương Khúc… thì tha hương hoặc phát triển được ở nước ngoài. Nếu như gặp sao Hóa Kỵ, hoặc sao Thiên Mã có sát tinh, chủ hay bôn ba ngược xuôi, thành bại bất nhất.
Thái Dương, Thái Âm cư Sửu Mùi, bôn ba đến già, các phương diện đều thay đổi khá nhiều, gia Tả Hữu Xương Khúc thì cát, có thể phát triển và được phú quý, đặc biệt là với người sinh năm Bính. Gia sát tinh Hóa Kỵ thì một đời vất vả nghèo khó.
Thiên Đồng, Thái Âm cư Tý Ngọ, bôn ba vất vả, an thân nơi đất khách, tay trắng lập nghiệp, quan hệ xã hội tốt đẹp, có sự trợ giúp từ người khác phái. Cư Tý tốt hơn cư Ngọ, gia cát tinh càng dễ phát triển, ở Ngọ cung hãm địa thì chủ gian nan.
8. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG HUYNH ĐỆ
Miếu vượng đông anh chị em, cát hóa phú quý, dung mạo đẹp, có sự giúp đỡ. Hãm địa anh chị em nhu nhược mềm yếu, tự kỷ, thiếu hòa thuận. Gia tứ sát bất hòa. Gặp Không Kiếp hao kỵ, không hòa thuận, nên sống tách nhau. Hóa Kỵ có mưu đồ tính toán riêng. Đồng cung Hỏa Linh, anh chị em gian trá không tình nghĩa. Thấy Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, anh chị em nổi tiếng, có sự trợ giúp.
Thiên Cơ Thái Âm Lộc Tồn Thiên Vu huynh đệ tranh chấp tài sản. Thái Dương đồng cung, nhiều anh chị em, giúp đỡ lẫn nhau. Thiên Đồng đồng cung, tướng mạo xinh đẹp, được giúp đỡ.
9. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG PHU THÊ
Nhập miếu nam lấy vợ thông minh hoặc xinh đẹp, vợ nhỏ tuổi, hội Xương Khúc đồng cung chủ vợ dung nhan xinh đẹp; nữ chủ chồng lớn tuổi, anh tuấn, hôn nhân viên mãn. Hội tứ sát chủ sinh ly, lạc hãm chủ hung, nam nữ đều khắc, hỉ cát tinh hóa giải. Nam mệnh Thái Âm nhập miếu và Văn Xương hay Văn Khúc ở cung Phu thê, làm về học vấn hay kỹ nghệ có thể thành danh, hoặc nhờ sự giúp đỡ của nữ giới mà công thành danh toại, hoặc được vợ hiền lành xinh đẹp, vì vợ mà được phú được quý.
Thái Âm Hóa Lộc ở cung Phu thê, chủ được tiền của vợ mà thành sự nghiệp, nhưng có lúc e bị nói là ăn bám. Tả Hữu Khôi Việt và Thái Âm đồng cung, dễ có tình yêu tay ba hay có người thứ ba chen chân vào.
10. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG NÔ BỘC
Bạn bè khác phái nhiều. Miếu vượng thì tốt, đắc lực, nam mệnh thì quen nhiều bạn nữ, nhiều bạn tốt, hãm địa thì hung, có cũng như không, ít tình nghĩa, hay mất bạn.
Hội Không Kiếp, Đại Hao, vì bạn mà hao phá. Hội Kình Đà, lấy oán báo ân. Hội Hỏa Linh, bị phản bội, vất vả vì chuyện của bạn bè. Hội Thiên Hình, bị bạn bè uy hiếp hay áp lực. Hội Không Kiếp, bạn bè cấp dưới có toan tính ngầm.
Thiên Cơ và Thái Âm ở Dần Thân, có bạn ở nhiều phương diện, hội cát tinh được giúp đỡ, phùng sát tinh thì thiếu lực, hội đào hoa tinh, Hóa Kỵ, hình sát hội chiếu, quen nhầm kẻ cướp.
Thái Dương Thái Âm ở Sửu Mùi, bạn bè kẻ dưới nhiều, hội cát tinh, Xương Khúc cấp dưới được việc, cát tinh nhiều, quen biết rộng khắp thiên hạ, nhưng tình cảm lúc nóng lúc lạnh. Hội Hóa Kỵ thì bị oán trách.
Thiên Đồng Thái Âm ở Tý Ngọ, nhiều mà đắc lực, có thể có bạn tốt, tri kỷ, cùng chung tính cách.
11. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG ĐIỀN TRẠCH
Nhập miếu có tổ nghiệp, được nhiều cát tinh thủ chiếu có thể được kế thừa, cũng có thể tự xây dựng, hãm địa hội Tứ sát, tổ nghiệp ít ỏi, trung niên trở ra tự mình xây dựng. Người này thường sống gần rừng, công viên cây xanh, gần nơi có nước, hội cát tinh thì nơi ở đẹp đẽ, hạm địa thì ánh sáng không tốt.
Hội Lộc Tồn, Hóa Lộc thủ chiếu, nhiều bất động sản. Hội Không Kiếp, Đại Hao, có phá hao. Hội Tứ sát thủ chiếu, có hỏa tai, gia trạch bất an. Hội Hóa Kỵ, trong nhà lắm khẩu thiệt thị phi. Cung Điền Trạch hạn năm có Thái Âm Hóa Kỵ hội sát tinh, cung Phụ Mẫu hạn năm có Thiên Hình Bạch Hổ, chủ tổn thất sản nghiệp, mẹ mất.
Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần Thân, có tổ nghiệp, hội cát tinh thì trung niên xây dựng được điền sản, nhưng lúc tiến lúc lùi, hay chuyển nhà.
Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi, có tổ nghiệp có thể thừa kế, tự xây dựng thì tốt. Hội cát tinh thì nhiều sản nghiệp, hoặc nhà cửa có nhiều phòng ốc. Thích hợp kinh doanh nhà đất, mệnh có cát diệu thủ chiếu chủ cự phú.
Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý Ngọ, chủ sản nghiệp từ tay trắng làm nên, ở Tý đại cát, hội cát tinh có thể đại phú. Ở cung Ngọ thì bình thường.
12. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG PHÚC ĐỨC
Thích tĩnh, sáng sủa, không thích tranh chấp, là người có tư tưởng chậm rãi, chú trọng đời sống tinh thần, thích nghiên cứu về tôn giáo, triết học, thần bí học, chiêm bốc. Nhập miếu phúc lộc song toàn, an lạc hưởng phúc, thọ trên 75 tuổi. Hãm địa thì tinh thần cô quả, bi quan, hướng nội, hội Sát tinh thì vất vả thêm khổ. Nam mệnh khá có duyên với người khác giới, tự cảm thấy có sức thu hút, gặp Đào hoa thì có người yêu anh ta đến chết đi sống lại.
Thái Âm Hóa Kỵ, bên ngoài bình tĩnh, bên trong bất an. Hội Xương Khúc đồng cung, có sự hưởng thụ tao nhã thanh cao. Hội Đà La, Hỏa Tinh đồng cung thì gian trá, âm mưu, không toàn vẹn, hay tự phiền não và tìm việc bận rộn. Hội Kình Dương, Linh Tinh đồng cung thì gian trá, âm mưu, không đầy đủ. Hội Không Kiếp, ảo tưởng quá nhiều
Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần Thân, chủ an nhàn vui vẻ, có phúc lộc, có điều tâm trí rối loạn không được yên bình, thích tìm sự yên tĩnh trong cái ồn ào.
Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi, Nhật Nguyệt đồng thủ, chủ đại cát, bận rộn nhưng vẫn có thể hưởng thụ an nhàn vui vẻ.
Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý Ngọ, phúc lộc an khang, vui nhiều buồn ít, có thể nhận được sự ưu đãi bảo trợ của quí nhân. Người nữ dung mạo đẹp, bề ngoài có khí chất, có sức thu hút.
Sao Thái Âm
Sao Thái Âm
Ý Nghĩa Tốt Xấu Của Sao Thái Dương Và Cách Cúng Dâng Sao Giải Hạn
Bên nữ giới gặp sao này chiếu mạng thì có nhiều sự hân hoan, có bạn hữu giúp đở về tiền bạc hay làm ăn được nhiều thuận lợi, người đàn bà có thai cũng được bình an, đứa trẻ được khỏe mạnh, mỹ miều và duyên dáng. Các cô gái chưa chồng gặp sao này chiếu mạng có thể có chồng năm đó.
Người già cả trên 6, 7 mươi gặp sao này chiếu mạng đau ốm nhẹ cũng khó qua khỏi.
Bạn có thể vào mục Ý Nghĩa Sao Hạn để xem các ý nghĩa tốt xấu và cách cúng dâng sao giải hạn chi tiết các bạn sao khác
CÁCH CÚNG SAO THÁI DƯƠNG
Đặc điểm năm hạn:
● Là sao chủ về hưng vượng tài lộc, tăng thêm nhân khẩu (hôn nhân hoặc sinh con). Có lợi cho nam, không hợp với nữ. ● Sao này là một Phúc tinh thường chiếu mệnh cho bên nam giới. Những năm gặp sao Thái dương chiếu mệnh thì làm ăn được phát đạt, thăng quan, tiến chức, gặp may mắn trong việc buôn bán, nhứt là vào tháng 6 và tháng 10 là hai tháng Đại cát. ● Bên nữ giới gặp sao này chiếu mệnh thì có nhiều sự hân hoan, có bạn hữu giúp đở về tiền bạc hay làm ăn được nhiều thuận lợi, người đàn bà có thai cũng được bình an, đứa trẻ được khỏe mạnh, mỹ miều và duyên dáng ● Các cô gái chưa chồng gặp sao này chiếu mệnh có thể có chồng năm đó ● Người già cả trên 6, 7 mươi gặp sao này chiếu mệnh đau ốm nhẹ cũng khó qua khỏi ● Đàn ông đi làm ăn đặng sáng suốt, đi xa có tài lợi đặng an khang ● Đàn bà làm ăn hay tối tăm, tháng 6, tháng 10 tốt, có tài lợi.
Cách làm lễ:
● Vào tối 27 hàng tháng, đặt ban thờ về hướng chính Đông. Trên ban thờ đặt 12 ngọn đèn (nến) bố trí theo các vị trí ngôi sao như hình vẽ. ● Bài vị: Giấy màu đỏ, viết tên Nhật Cung Thái Dương Tiên Tử Tinh Quân Vị Tiền ● Cách khấn: Cung thỉnh thiên đình Uất Ly Cung Đại Thanh Đan Nguyên Hải Cung Thái Dương Tinh Quân Vị Tiền.
Nguồn: http://www.phongthuy.tv/bang-tinh-sao-han-hang-nam-va-huong-dan-cac-tinh-cach-cung-giai-sao-han-tam-tai.html
Cùng Danh Mục
Liên Quan Khác
Sao Thái Dương Tốt Không? Hướng Dẫn Cúng Sao Thái Dương Tại Nhà
Sao Thái Dương hay Thái Dương Tinh Quân còn được gọi là Thái Dương Cung, Thái Dương Bồ Tát, Thái Dương Thần, Nhật Thần. Sao Thái Dương thuộc chòm sao Nam Đẩu Tinh (tính Dương Hỏa) tên thường gọi là NHẬT (là một trong những vị thần trong tín ngưỡng thờ Thần Mặt trời). Trong Đạo giáo có tôn kính xưng tụng: “Nhật Cung Diêm Quang Thái Dương Tinh Quân” còn gọi Đại Minh Thần, tục gọi “Thái Dương Đế Quân”. Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi.
Thái Dương vốn là mặt trời, đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng. Đóng ở cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì u tối, cần có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng.
SAO THÁI DƯƠNG TỐT HAY XẤU?
Sao Thái Dương là một Phúc tinh chủ về hưng vượng tài lộc, tăng thêm nhân khẩu (hôn nhân hoặc sinh con). Có lợi cho nam, không hợp với nữ.
Nam giới gặp sao Thái dương chiếu mệnh thì làm ăn được phát đạt, thăng quan, tiến chức, gặp may mắn trong việc buôn bán, nhất là vào tháng 6 và tháng 10 là hai tháng Đại cát. Nữ giới gặp sao này chiếu mệnh thì có nhiều sự hân hoan, có bạn hữu giúp đỡ về tiền bạc hay làm ăn được nhiều thuận lợi, người đàn bà có thai cũng được bình an, đứa trẻ được khỏe mạnh, mỹ miều và duyên dáng. Các cô gái chưa chồng gặp sao này chiếu mệnh có thể có chồng năm đó. Người già cả trên 6, 7 mươi gặp sao này chiếu mệnh đau ốm nhẹ cũng khó qua khỏi. Đàn ông đi làm ăn đắc sáng suốt, đi xa có tài lợi đắc an khang.
Thái Dương là sao chiếu mệnh phù trợ mạnh hơn cho những người sinh ban ngày, đặc biệt và lúc bình minh đến chính Ngọ, thời gian mặt trời còn thịnh quang. Nếu sinh vào giờ mặt trời lên thì phải tốt hơn vào giờ mặt trời sắp lặn.
Dân gian lưu truyền bài thơ nói về đặc tính của sao Thái Dương như sau:
Thái Dương chiếu mệnh tuổi ta Tháng Mười tháng Sáu có nhiều tiền vô Cầu trời lạy Người tấu thỉnh Sao tốt ngụ mệnh, cây khô ra chồi Sao tốt vận xấu than ôi Thái Dương Thái Bạch đi đôi khác gì Hạn nặng phải tránh kẻo nguy Chớ ỷ sao tốt mắc thì họa lây Thái Dương thuộc Mộc là cây Mùa thu bị khắc họa lây đến mình Ăn ở ngay thẳng thật tình Làm ăn tấn phát quang minh đắc tài
NĂM TUỔI ĐƯỢC SAO THÁI DƯƠNG CHIẾU MỆNH
Nam giới: 14 – 23 – 32 – 41 – 50 – 59 – 68 – 77 – 86 Nữ giới: 07 – 16 – 25 – 34 – 43 – 52 – 61 – 70 – 79 – 88
Sao Thái Dương là sao tốt nên bạn không cần cúng giải hạn sao, tuy nhiên bạn vẫn có thể cúng nghênh sao để rước thêm tài lộc trong năm mới.
LỄ VẬT CÚNG SAO THÁI DƯƠNG
12 ngọn đèn hoặc nến
Bài vị màu vàng của sao Thái Dương
Mũ vàng
Đinh tiền vàng
Gạo, muối
Trầu cau
Hương hoa, trái cây, phẩm oản
Nước
Lưu ý: Tất cả đều màu vàng, nếu thứ gì khác màu dùng giấy vàng gói vào hoặc lót giấy vàng xuống dưới mâm rồi bày lễ lên trên.
CÁCH CÚNG SAO THÁI DƯƠNG
Dùng một cây rìu (nếu có) chặn phía trên. Lấy vải che kín bài vị và rìu. Nhớ đặt đồ này đằng sau 3 nén hương đã dâng. Sau đó, mặt hướng về phía chính Đông tĩnh tọa (thiền) trong khoảng thời gian từ 11h đến 13h, qua 13h đem đốt bài vị là được.
VĂN KHẤN SAO THÁI DƯƠNG
Hiện nay trên mạng internet có rất nhiều trang web chia sẻ các bài văn khấn cúng sao giải hạn nhưng không đầy đủ và chưa chính xác. Bạn đọc cần lưu ý:
Mặc dù cấu trúc của bài văn khấn giải hạn cho tất cả các sao đều giống nhau nhưng tên gọi của các sao khác nhau nên khi cúng các bạn phải đọc chính xác tên sao thì mới linh nghiệm.
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế
Con kính lạy Đức Trung Thiên tinh chúa Bắc cực Tử vi Tràng Sinh Đại đế
Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân
Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân
Con kính lạy Đức Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử tinh quân
Con hình lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân
Tín chủ (chúng) con là:………(đọc đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh) Hôm nay là ngày……… tháng……… năm………, tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiết lập linh án tại (đọc địa chỉ nơi cúng)……… để làm lễ cung nghênh và giải hạn sao Thái Dương chiếu mệnh.
Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc, lộc, thọ cho chúng con gặp sự an lành, tránh mọi điều dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.
Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!
Tải về máy tính: van-khan-sao-thai-duong.docx
Lễ xong chờ hết tuần hương thì hoá sớ, bài vị và tiền vàng rồi vẩy rượu lên. Sau đó lấy muối gạo rắc bốn phương tám hướng.
Cập nhật thông tin chi tiết về Tính Chất Của Sao Thái Dương Và Cách Cục Cơ Bản trên website Apim.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!