Bạn đang xem bài viết Tìm Hiểu Về Nghi Lễ Trả Nợ Tào Quan: Ý Nghĩa, Chi Phí &Amp; Đàn Lễ được cập nhật mới nhất trên website Apim.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Trả nợ tào quan là gì?
Theo dân gian hiểu nôm na thì Tào Quan nghĩa là Tiền ở nơi địa phủ. Trả nợ Tào Quan là trả nợ tiền ở nơi địa phủ. Nơi địa phủ có Ngân Hàng Địa Phủ, trả nợ Tào Quan chính là việc trả nợ Ngân Hàng Địa Phủ.
Các thầy cúng cũng cho rằng: Trả nợ tào quan là trả lại tiền kiếp trước bạn đã tiêu xài hoang phí hoặc những đồng tiền bạn kiếm được bằng những công việc bất chính của kiếp trước kiếp này bạn phải trả nợ lại để bạn giữ được tiền, tránh bị hao tiền vào những thứ không đáng có. Nói chung là bạn làm lễ tào quan là để giữ được tiền
Trong Pháp Sự khoa nghi có một khoa cúng tên là Điền Hoàn Thiên Khố (tức là trả nợ vào kho Trời) hay còn gọi là khoa Tào Quan- khoa Trả nợ tiền kiếp – khoa trả nợ Tào Quan, Hoặc- đạo giáo điền hoàn ngũ đẩu lộc khố thụ sanh kinh dữ tiền.
Tào Quan là các vị trông giữ các bạ tịch của các sinh linh trong ba cõi. Trong một vòng Giáp Tý hay còn gọi là Lục Thập Hoa Giáp thì có từng vị cai quản riêng, và mỗi vị lại có một cái kho riêng. Tiền nạp vào đây sẽ được sử dụng cho các việc công sự.
Lễ trả nợ tào quan là Lễ trả nợ vào kho Trời, trên các cung trời đạo lợi có các quan cai quản việc nợ nần của các gia chủ…
Tại sao phải trả nợ tào quan?
Cái nợ này vốn sinh ra ở tiền kiếp do chúng ta buôn đầy bán vơi, tạo ra vô số nghiệp chướng.
Vì vậy, trả nợ tào quan là có thể dùng công đức để xóa bỏ đi những nghiệp chướng trong tiền kiếp, hóa giải những hung tai đang mắc phải, cũng là dịp để con người ta nhìn lại chặng đường mình đi qua để thanh tâm quả dục, để hoàn thiện hơn.
Trong tín ngưỡng thờ Tam Tứ phủ cũng có nghi lễ trả nợ tào quan. Lễ trả nợ tào quan được quan niệm là do kiếp trước chúng ta đã có những lỗi lầm vì thế nợ ần tiền kiếp là không thể không có. Những nợ nần tiền kiếp đó là do các ty quan (ở địa phủ) ghi chép. Khi người ta gặp những chuyện xui xẻo làm ăn lụi bại người ta sẽ nghĩ rằng đó là do nợ nần kiếp trước quá nặng mà chưa trả được. Vì thế người ta sẽ làm lễ trả nợ tào quan mong rằng sau đó người ta sẽ gặp nhiều may mẵn tương lai công danh sự nghiệp tốt đẹp hơn.
Rất nhiều người thắc mắc: Làm lễ trả nợ tào quan hết bao nhiêu tiền? Về chi phí làm lễ trả nợ tào quan sẽ rất khó để tính vì nghi lễ này thường được làm chung với nhiều nghi lễ khác, tuỳ từng thầy và đàn lễ đại đàn hay tiểu đàn mà chi phí sẽ khác nhau.
Khoa cúng trả nợ tào quan như thế nào?
Trong Pháp Sự khoa nghi có một khoa cúng tên là Điền Hoàn Thiên Khố (tức là trả nợ vào kho Trời) hay còn gọi là khoa Tào Quan- khoa Trả nợ tiền kiếp – khoa trả nợ Tào Quan, Hoặc- đạo giáo điền hoàn ngũ đẩu lộc khố thụ sanh kinh dữ tiền
Điền Hoàn nghĩa là hoàn trả đủ vào chỗ còn thiếu
Thiên Khố có nghĩa là kho nhà Trời. Điền Hoàn thiên khố là trả nợ vào kho nhà trời.
Đặc biệt trong khoa này dùng một loại tiền riêng có tên là Tiền Thiên Khố hay tiền Tào quan Tiền Khiếm và Thụ Sanh Kinh hay Thọ Sinh Kinh để cúng. Ngoài ra khi trả nợ còn phải trả bằng kinh sách, phan lọng, cây, chuông mõ v.v..
Phần nợ chính để trả nợ thường là: Kinh Thọ Sinh vàTiền Thiên Khố.Thiếu những thứ này thì không thể làm lễ trả nợ được.
Sau khi làm lễ Điền hoàn thì thường tụng Kinh Dược Sư – Phổ môn – Thủy Sám. Bên Đạo giáo thì tụng kinh Bắc Đẩu Diên mệnh và kinh Táo Quân.
Hiện nay tại các Đền, Chùa… thường hay làm những đàn lễ lớn để trả nợ Tào quan: ngoài những đồ lễ như Hương, hoa, đèn, nến, xôi, rượu, thịt…..thì những thứ không thể thiếu trong đàn lễ là một số loại Kinh như Kinh Thọ Sinh, Kinh diệt tội, Kinh Kim cang thọ mạng, Kinh nhân quả… và Tiền Thiên Khố…
Chuẩn bị sắm lễ cho lễ trả nợ tào quan:
Hương, hoa, đèn, nến, xôi, rượu, thịt . v.v..
Mâm lễ vật trả nợ: Kinh âm, kinh dương, tiền thiên khố…Kinh Thọ sinh, kinh Trường thọ diệt tội bào hộ Đồng tử Đà ra ni, kinh Nhân quả, kinh Kim cang thọ mạng, Kinh Phật đảnh tôn thắng.
Lồng chim, Chậu cá, mâm gạo, tiền mâm, Đường muối
Mâm sớ văn, mâm cúng thí thực (để riêng).
Hướng tốt cho lập đàn là Hướng Bắc.
Phần lễ nghi cụ thể:
Nếu dùng đại đàn thì thứ tự như sau:
Nếu làm tiểu đàn:
Các loại văn sớ dùng trong lễ trả nợ Tào quan:
CÁCH LẬP ĐÀN LỄ TRẢ NỢ TÀO QUAN NHƯ SAU:
Đàn trả nợ Tào quan nều lập riêng hoặc làm ở Tư gia thì lập thành một đàn có 3 tầng. Phần nền treo Bức “Liên trì Hải hội”. Hai bên treo: trái giám môn; phải, giám đàn. bên ngoài treo Bảng thang, bảng trà.
Tầng trên cùng có 3 bài vị:
Tầng giữa
Tầng cuối: gồm 3 bài vị sau:
Thầy nào có thể làm lễ trả nợ tào quan?
Người có nợ không thể tự trả nợ mà phải nhờ đến những hàng đã thọ thông tứ phủ như:
Bởi vì trong khi làm lễ phải dùng đế một số khế ấn mà người chưa được thụ giới không được phép làm.Trả nợ tào quan là một nghi thức đơn giản nhưng không thể làm tùy tiện được. Những người không đủ công đức mà tùy tiện làm sẽ bị báo ứng nhãn tiền, hậu quả là không thể lường.
Thời gian làm lễ trả nợ tào quan
Các ngày chuyên dùng cho Trả nợ tào quan.
Ngày Thiên xá.
Ngày 1 tháng 2 vía Nhất Điện Tần Quảng vương
Ngày 1 tháng 3 vía Nhị Điện Sở Giang vương.
Ngày 8 tháng 2 vìa Tam Điện Tống Đế Vương.
Ngày 18 tháng 2 Vía Tứ Điện Ngũ Quan Vương.
Ngày 8 tháng Giếng Vía Ngũ Diện Diêm La Vương.
Ngày 8 tháng 3 Vía Lục Điện Biến Thành Vương.
Ngày 27 tháng 3 vía Thất Điện Thái Sơn Vương.
Ngày 1 tháng 4 vía Bát Điện Bình Đẳng Vương.
Ngày 8 tháng 4 vía Cửu Điện Đô thị Vương.
Ngày 17 tháng 4 vía Thập Điện Chuyển luân vương.
Ngày 18 tháng 4 vía Tử Vi Đại đế.
Ngày 4 tháng 6 Chư Phật giáng lâm.
Ngày 30 tháng 7 Vía Địa Tạng Vương Bồ tát.
Ngày 8 tháng 10 Hải Hội Phật.
Ngoài ra còn có thể làm theo cái đại lễ cầu an hoặc ngày 1 ngày Rằm tại các chùa.
Làm lễ trả nợ tào quan xong là hết nợ phải không?
Liệu lễ xong một đàn lễ như vậy ta có trả hết nợ Tào quan hay không???
Việc trả nợ phải đến kỳ đến vận mới được trả, không phải cứ muốn trả là được, không phải lễ xong là được các Ngài chứng và xóa nợ cho, chưa đến hạn được trả nợ thì Lễ cũng sẽ được sếp vào kho để đấy, nợ vẫn hoàn nợ…
Không phải cứ vung tiền ra sắm nhiều đồ lễ, mời Thầy Pháp thật cao tay để cúng lễ…là trả được nợ … nếu nghiệp nặng do chính bản thân trong quá khứ đã tạo ra hoặc do gia tiền tiền tổ tạo raví dụ như: trong quá khứ đã từng giết người, cướp của… đến kiếp này cúng một mâm lễ đầy đủ… mấy quyển kinh, một ít tiền thiên khố… là được các Ngài xóa tội thì các Ngài ở cõi Âm tòa cũng nhận hối lộ hay sao???….
Nợ Tào quan cũng có nhiều mức, người nặng, người nhẹ khác nhau. Có người phải trả nợ Thiên Phủ, có người phải trả nợ Thủy Phủ, có người phải trả nợ Địa Phủ, có người phải trả nợ cả 3 cửa… tùy theo những nghiệp đã kiến tạo trong quá khứ..
Do vậy chúng ta đừng chấp vào Lễ nghi nhiều quá, quan trọng là phải thức Đạo, phải biết Hành thập thiện nghiệp, phải biết TU… để trả nghiệp, vượt lên số phận..
Trả nợ tào quan là nghi lễ không có trong Phật giáo
Người Phật tử có chánh kiến chỉ tin mình mắc nợ (thừa kế, thừa tự) nghiệp lực của chính mình mà thôi, không hề nợ Ngân hàng địa phủ hoặc Tào Quan hay bất cứ vị thần linh nào.
Trước những biến cố bất lợi, không như ý trong đời sống, Đức Phật dạy nên làm lành tránh ác để vun bồi phước đức. Phước đức tăng thêm thì đồng thời nghiệp lực giảm đi, phước trí đủ đầy thì tội chướng tiêu trừ. Khi nghiệp lực và tội chướng được chuyển hóa thì mọi chuyện sẽ thuận lợi, hanh thông, tốt đẹp mà không cần cầu cúng bất cứ ai.
Trước tình trạng các thầy bà mọc lên nhan nhản, xem bói qua mạng, làm mọi loại lễ Online thì các bạn cần hết sức tỉnh táo, không nên dễ dàng để các thầy bói dẫn dụ vào tà kiến mê tín khiến tiền mất tật mang, vừa mất tiền lại vừa sống trong lo lắng và sợ hãi.
Tamlinh.org (Tổng hợp)
Văn Khấn Trả Nợ Tào Quan
Thường thì khi làm ăn gặp vận xui, tình duyên lận đận, hoặc có điều kiện thì người ta làm lễ trả nợ Tào quan.
Theo Tam giáo – Lục độ thì trả nợ tào quan còn có tên là Khoa Tào Quan hoặc Điền Hoàn Thiên Khố, tức là trả nợ vào kho Trời.
Phần nợ chính để trả nợ thường là: Kinh Thọ Sinh và Tiền Thiên Khố.Thiếu những thứ này thì không thể làm lễ trả nợ được.
Người có nợ không thể tự trả nợ mà phải nhờ đến những hàng đã thọ thông tứ phủ như: Điện chủ thanh đồng. Pháp sư, hòa thượng. Hàng Bật sô trờ lên. Bời vì trong khi làm lễ phải dùng đế một số khế ấn mà người chưa được thụ giới không được phép làm.
Trả nợ tào quan là một nghi thức đơn giản nhưng không thể làm tùy tiện được.
Những người không đủ công đức mà tùy tiện làm sẽ bị báo ứng nhãn tiền, hậu quả là không thể lường.
VĂN, SỚ LỄ TRẢ NỢ TÀO QUAN :
Nam Mô A Di Đà Phật .
Kính lạy : Ngài Di Lặc Phật Vương .
Nam mô Phật – Nam mô Pháp – Nam mô Tăng .
Nam mô Huyền khung cao Thượng Đế – Ngọc Hoàng hựu tội tích phước Đại Thiên tôn .
Nam mô Diêu trì Kim Mẫu vô cực Đại từ tôn . Nam mô Bổn sư Thích ca Mâu ni Phật .
Đức U Minh Giáo chủ Địa Tạng Vương Bồ tát .
Đại Thánh nam Tào , lục tự duyên thọ tinh Quân .
Đại Thánh Bắc đẩu cửu hoàn giải ách tinh Quân .
Nam mô Hương Vân cái Bồ tát Ma ha tát .
Nam mô Thập phương tam thế . Nhất thiết thường trụ Tam bảo chư Bồ tát Thiên Long Bát bộ đẳng chúng .
Nam mô kính lạy các Ngài Phán Quan sở trực .
Hoàng Thiên Hậu Thổ Chư vị tôn Thần .
Các ngài Ngũ Phương , Ngũ Đế , Ngũ Nhạc Thánh Đế , Nhị Thập Tứ Khí Thần Quan , Địa mạch Thần Quan , Thanh Long , Bạch Hổ , chư vị Thổ Thần cùng quyến thuộc .
Các ngài Kim niên Đương cai Thái Tuế chí đức tôn Thần , Bản Cảnh Thành Hoàng tôn Thần và các vị Thần minh cai quản trong khu vực này .
Hôm nay là ngày tháng năm
Tín chủ của chúng con là :
Nhân tiết Xuân về , Tín chủ của chúng con sắm sanh lễ vật , sưả sang hương đăng , trần thiết trà quả dâng lên trước Án . Xin lập Đàn cầu đảo TRẢ NỢ TÀO QUAN, Cầu xin bình yên Bản mệnh , cầu Phúc , cầu Lộc , cầu Tài .
Trầm thủy thuyền Lâm , hương phúc ức .
Triên đàn tuệ uyển cựu tài bồi .
Giời đao tiêu tựu túng sơn hình
Nhiệt hướng tâm lô trường cúng dạng
Nam mô Hương Vân Cái Bồ Tát ma ha tát ( 3 lần ) .
Đại chúng dĩ lập .
Nhất thiết cúng kính lễ thường trụ Tam bảo .
Như Lai diệu sắc thân .
Thế Gian vô dư đẳng
Vô tỷ bất tư nghì.
Thị cố kim kính lễ .
Như Lai sắc vô tận
Trí tuệ diệc phục nhiên
Nhất thiết thường trụ pháp Thị cố ngã quy y .
Thiết dĩ khải thiết hồng nghi , khải cảm thông ư pháp giới , bằng tư pháp thủy . Tiên sái Đàn tràng , giáo hữu tịnh uế Chân ngôn cẩn đương trì tụng :
Bạch Ngọc uyển trung hàm tố Nguyệt
Lục đương tri thượng Tán trân châu
Kim tương nhất chích sái Đàn tràng
Cấu uế Tinh Đàn tất thanh tịnh ,
Án bắc đế tra thiên Thần la na địa tra sa hạ ( 7 lần ) .
Nam mô lu cấu địa Bồ tát ma ha tát ( 3 lần )
Thiết dĩ Đàn tràng khiết tịnh , Pháp dự tuyên dương . Khải thượng đạt ư phàm tình , tất tiên bảo bằng ư bảo triện , phần hương đạt tín Chân ngôn cẩn đương trì tụng :
Ngũ phận pháp thân hương phúc ức
Hương huân trí huệ thậm thâm môn
Thành tâm hiến cúng chư Linh quan
Ngã dĩ chúng sinh đồng thụ dụng
Nam mô tam mãn đa một đà lẫm án phạ nhật la vật , Nhi sa hạ ( 7 lần ) .
Nam mô hương cúng dàng Bồ tát ma ha tát .
Thiết dĩ hoa đàn băng khiết , bảo chiện yên phù .
Dục nghinh hiền thám , dĩ lai lâm , trượng gia trì ư bí mật . Ngã Phật giáo tạng trung hữu phổ triệu thinh chân ngôn cẩn đương trì tụng :
Dĩ thử Chân ngôn thân triệu thỉnh
Từ tốn Thánh chúng tất văn chi
Nhất biến gia trì triệu thập phương
Văn tập Đạo tràng phổ cúng dàng .
Thượng lai phụng thỉnh chân ngôn tuyên dương dĩ kính . Tín chủ kiền thành , thượng hương nghinh thỉnh .
Hương hoa thỉnh , nhất tâm phụng thỉnh . Thập phương tam thế . Nhất thiết thường trụ Tam bảo chư Bồ tát Thiên Long Bát bộ đẳng chúng .
Duy nguyện bất vi bản thệ lẫn mẫn hữu . Tinh thỉnh giáng đàn tràng chứng minh công đức .
Nhất tâm phụng thỉnh Tòng Phật sở giáo , hưng thế tùy duyên .
Cung duy : Địa phủ Đền Hoàn túc trái , Phán Quan cập chư Quan tù hạ .
Duy nguyện hỗ vân kỳ , nhi diện kình , phò bảo giá dĩ ngưu giáng phó Pháp duyên chứng minh công đức ,
Nhất tâm phụng thỉnh Thái tuế sở trực , bản mệnh Thần quân Giáp Tý Đoài tư Quân. Nhâm Tý mãnh tư quân , Kỷ Sửu Đinh tư quân , Tân Sửu cát tư quân , Quý Sửu thân tư quân .
Duy nguyện bằng tam bảo lực giáng phó pháp duyên công đức .
Nhất tâm phụng thỉnh Thái Tuế sở trực , bảm mệnh Thần quân , Bính Dần tư mã quân , Mậu Dần la tư quân , Canh Dần trạch tư quân , Nhâm Dần ái tư quân , Giáp Dần trạch tư quân Ất mão liễu tư quân , Đinh Mão hứa tư quân , Kỷ Mão tống tư quân , Tân mão trước tư quân , Quý mão hiền tư quân .
Duy nguyện bằng tam bảo lực giáng phó pháp duyên công đức .
Nhất tâm phụng thỉnh Thái tuế sở trực , bản mệnh Thần quân Giáp Thìn trùng tư quân . Bính Thìn hiến tư quân , Mậu Thìn mã tư quân , Canh Thìn sáng tư quân , Nhâm Thìn triệu tư quân , Ất Tỵ Việt tư quân . Đinh Tỵ dương tư quân , Kỷ Tỵ tào tư quân , Tân Tỵ cao tư quân , Quý Tỵ lương tư quân .
Duy nguyện bằng tam bảo lực giáng phó pháp duyên công đức .
Nhất tâm phụng thỉnh Thái tuế sở trực , bản mệnh Thần quân Giáp Ngọ Ngọ tư quân , Mậu Ngọ hoàng tư quân , Canh Ngọ lý tư quân , Nhâm Ngọ khổng tư quân , Ất Mùi hoàng tư quân , Đinh Mùi châu tư quân , Kỷ Mùi học tư quân , Tân Mùi thường tư quân , Quý Mùi tống tư quân .
Duy nguyện bằng tam bảo lực giáng phó pháp duyên công đức .
Nhất tâm phụng thỉnh Thái tuế sở trực , bản mệnh Thần quân Giáp Thân nữ tư quân , Bính Thân phó tư quân , Mậu Thấn tống tư quân , Canh Thân tống tư quân , Nhâm Thân âm tư quân , Ất dậu am tư quân , Đinh Dậu thượng tư quân , Kỷ dậu hoàng tư quân , Tân Dậu nhâm tư quân , Quý dậu thành tư quân .
Duy nguyện bằng tam bảo lực giáng phó pháp duyên công đức .
Nhất tâm phụng thỉnh Thái tuế sở trực , bản mệnh Thần quân Giáp Tuất quyền tư Thần quân , Bính Tuất cổ tư thần quân , Mậu Tuất tấn tư Thần quân , Canh Tuất tể tư Thần quân , Nhâm Tuất cổ tư Thần quân . Ất Hợi thành tư Thần quân , Đinh Hợi phó tư Thần quân , Tân Hợi thạch tư Thần quân , Quý Hợi tống tư Thần quân .
Duy nguyện bằng tam bảo lực giáng phó pháp duyên công đức .
Nhất tâm phụng thỉnh . Tư Mệnh hộ uý đẳng Thần niệm Nguyệt ,Nhật , Thời tứ Trực công Tào sứ giả , Đương Cảnh Thành Hoàng , Sã lệnh , Thổ Đại Thần kỳ , Thổ cập bộ tòng đẳng chúng .
Duy nguyện thừa Tam bảo lực , giáng phó pháp duyên công đức . Hương hoa thỉnh .
Thượng lai nghinh thỉnh kỷ một quang lâm , giáo hữu an tọa chân ngôn . Cẩn đương trì tụng .
Phật Thánh tòng không lai giáng hạ
Khoát Nhật tâm nguyện thính gia đà .
Tùy phương ứng hiện quang minh
Nguyện giáng hương duyện an vị tọa .
Án tra ma la sa hạ ( 7 lần ) .
Nam mô hương cúng dàng Bồ tát ma ha tát .
Gia trì biến thực nam tư nghì
Biến thử thực tám cam lộ vương
Nhất tài nhật thực lương vô biên
Nhất thiết hiền Thánh gia sung túc .
Tự nhiên trù thực ( Tý ) .
Vô lương diệc vô biên ( Ngọ ) .
Tùy niệm gia sung túc ( Mão )
Liệt vị Linh quang phổ đồng cúng dàng .
( Niệm chú biến thực cam lồ cúng dàng ) .
Thượng lai biến thực chân ngôn , tuyên dương dĩ chúng đẳng kiền thành , thượng hương phụng hiến .
Án phạ phật ma ha ( Hương hoa đăng trà quả thực phụng hiến )
Án tác phạ đát tha nga đa phạ ( 3 lần ) . Hổ lý lần , nhĩ đa ( 5 lần ) ba la ( 7 lần ) vị lân ( 8 lần ) .Thỉnh khoa dĩ tất cụ hữu sớ văn cẩn đương tuyên đọc
Cách Tính Để Làm Lễ Trả Nợ Tào Quan Theo Lục Thập Hoa Giáp?
Vì sao phải trả nợ tào quan?
Người xưa cho rằng
Theo quy định của Thiên Quy – Thiên Giới, sau khi người trên trần mãn số và quy tiên thì việc đầu tiên mà các vong linh đó chính là thoát ra khỏi cơ thể xác thịt và tiến vào cõi tâm linh – hay cũng chính là thế giới vô hình riêng biệt.
Mỗi vong linh khi chuyển hóa sẽ được đặt một tên hiệu và xét duyệt để đi tu tập tại cõi này. Sau đó dưới Ngân Hàng Địa Phủ sẽ cấp vở (Kinh) và tiền (tiền tào quan) để vong linh sinh hoạt và trao đổi.
Và trong thời gian tu tập đó của mỗi vong linh nếu có thành tựu, sự tiến bộ hay đắc quả thì những vong linh đó sẽ được lên đến cảnh giới cao hơn nữa và sẽ được miễn vào luân hồi tái sinh.
Lúc đó số tiền quan tào được cấp lúc ban đầu sẽ được xóa bỏ, coi như vong linh đó không phải trợ nợ số tiền đó.
Còn ngược lại, khi việc tu tập bị trễ nải, không có sự tiến bộ do chính tiền kiếp của người đó vướng nhiều nghiệp chướng, oan gia trái chủ nặng nề thì sẽ phải chuyển vào cõi Nhân để tái sinh để sửa chữa lại những lầm lỗi đó.
Và số tiền quan tào sẽ phải được hoàn trả một cách bắt buộc và chính vì thế hầu như người nào cùng sẽ vướng nợ tào quan nhưng chỉ khác đó là ít hay nhiều.
Tuy nhiên việc trả nợ tào quan khi được hoàn trả lại số tiền những không có nghĩa là việc buôn bán, kinh doanh, sự nghiệp có thể khởi sắc hay tiến bộ lên được.
Đó còn phụ thuộc vào một phần nghiệp quả người đó đã làm tại kiếp trước ra sao. Nếu trong quá khứ tiền kiếp họ từng làm điều ác hay những điều bất lương, trộm cắp, giết người thì sẽ phải nhận lại những nghiệp trả cho việc làm đó.
Quy định trả nợ tào quan
Giáp Tý: số tiền tào quan phải trả 2 vạn 3 – Kinh 30 quyển. Nộp trả tại kho số 3 – Tào quan tính danh tư quân, thọ 75 tuổi.
Ất Sửu: số tiền tào quan phải trả 38 vạn – Kinh 54 quyển. Nộp trả tại kho số 30 – Tào quan cát điền tư quân. Thọ 80 tuổi
Bính Dần :số tiền tào quan phải trả 6 vạn + Kinh 74 quyển. Nộp trả tại kho 13 – Tào Quan tính Mã tư quân. Thọ 78 tuổi.
Đinh Mão : số tiền tào quan phải trả 2 vạn 3 nghìn + 11 quyển Kinh. Nộp trả tại kho 11 – Tào Quan tính hứa tư quân.
Mậu Thìn: số tiền tào quan 2 vạn + Kinh 30 quyển. Nộp trả tại kho 11 – Tào Quan tính danh tư quân. Thọ 79 tuổi.
Kỷ Tỵ : số tiền tào quan 7 vạn 3 nghìn + Kinh 28 quyển. Nộp trả tại kho 3 – Tào Quan tính Cao tư quân.
Canh Ngọ : số tiền tào quan 10 vạn + Kinh 12 quyển. Nộp trả tại kho số 9 – Tào Quan tính Lý tư quân. Hình nhân 3 Tướng. Thọ 85 tuổi.
Tân Mùi : số tiền tào quan 10 vạn 3 + Kinh 17 quyển. Nộp trả tại kho 10 – Tào Quan tính thường an tư quân. Hình nhân 2 Tướng nữ. Thọ 90 tuổi.
Nhâm Thân : số tiền tào quan 4 vạn 2 + Kinh 11 cuốn. Nộp trả tại kho 16 – Tào Quan tính phả tư quân. Thọ 74 hoặc 89 tuổi.
Quý Dậu : số tiền tào quan 5 vạn 2 + Kinh 5 quyển + 3 cây cột chùa bằng giấy. Nộp trả tại kho số 1 – Tào Quan tính Thành tư quân.
Giáp Tuất : số tiền tào quan 5 vạn + Kinh 6 cuốn + 3 bộ xà chùa . Nộp tại kho 10 Tào quan tính Quyền tư quân- Thọ 91 tuổi.
Ất Hợi: số tiền tào quan 4 vạn 8 + Kinh 130 cuốn . Nộp tại kho số 5 Tào quan tính Duyệt tư quân. Thọ 69 hoặc 79 tuổi.
Bính Tý: số tiền tào quan 2 vạn 4 + Kinh 27 cuốn + 3 bộ nóc chùa . Nộp tại kho số 9 Tào quan tính Vương tư quân. Thọ 79 tuổi.
Đinh Sửu : số tiền tào quan 2 vạn 2 + 25 cuốn Kinh + Trả 2 Hình nhân Tướng. Nộp tại kho số 2 Tào quan tính Quyền tư quân . Thọ 80 tuổi
Mậu Dần : số tiền Tào quan 6 vạn + 21 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 1 Tào quan tính Na tư quân. Thọ 80 tuổi.
Kỷ Mão : Tiền Tào quan 8 vạn + 01 cuốn Kinh + 02 Hình nhân Tướng . Nộp tại kho số 2 Tào quan tính Gia tư quân. Thọ 80 tuổi.
Canh Thìn : Tiền Tào quan 5 vạn 7 + 37 cuốn Kinh . Nộp tại kho nào cũng được . Thọ 60 tuổi.
Tân Tỵ : Tiền Tào quan 5 vạn 7 + 70 cuốn Kinh + 03 Kinh Tam bảo ( Kinh thật ). Nộp tại kho số 2 hoặc 11 Tào quan tính Cao tư quân. Thọ 65 tuổi.
Nhâm Ngọ : Tiền Tào quan 11 vạn + 30 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 24 Tào quan tính Đào tư quân. Thọ 90 tuổi.
Quý Mùi : Tiền Tào quan 5 vạn 2 + 21 cuốn Kinh . Nộp tại kho 42 Tào quan tính Tiên tư quân. Thọ 80 tuổi.
Giáp Thân : Tiền Tào quan 70 vạn + 30 cuốn Kinh . Nộp tại kho 56 Tào quan tính Phạm tư quân. Thọ 80 tuổi
Ất Dậu : Tiền Tào quan 40 vạn + 24 cuốn Kinh + 18 Hình nhân Tướng . Nộp tại kho số 2 Tào quan tính An tư quân. Thọ 73 tuổi .
Bính Tuất : Tiền Tào quan 8 vạn + 25 cuốn Kinh + 10 Hình nhân Tứơng + Lập đàn giải oan ( cát kết ) . Nộp tại kho số 6 Tào quan tính Cô tư quân. Thọ 90 tuổi
Đinh Hợi: Tiền Tào quan 3 vạn 9 + 13 cuốn Kinh + 13 Hình nhân Tướng . Nộp tại kho số 13 Tào quan tính Bối tư quân . Thọ 90 tuổi.
Mậu Tý : Tiền Tào quan 1 vạn 3 + 20 cuốn Kinh + Hoàn Tam bảo 3 cột Chùa + 01 Hình nhân Tướng . Nộp tại kho số 6 Tào quan tính Hộ tư quân. Thọ 88 tuổi.
Kỷ Sửu : Tiền Tào quăn vạn + 25 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 7 Tào quan tính Đồng tư quân . Thọ 83 đến 87 tuổi.
Canh Dần : Tiền Tào quan 5 vạn 1 + 60 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 5 Tào quan tính Trạch tư quân . Thọ 80 tuổi.
Tân Mão : Tiền Tào quan 8 vạn + 16 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 4 Tào quan tính Trương tư quân . Thọ 90 tuổi.
Nhâm Thìn : Tiền tào quan 5 vạn 4 + 30 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 3 Tào quan tính Tiêu tư quân . Thọ 78 tuổi.
Quý Tỵ : Tiền Tào quan 2 vạn 9 + 43 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 5 Tào quan tính Cấn tư quân . Thọ 86 tuổi.
Giáp Ngọ : Tiền Tào quan 4 vạn + 43 cuốn Kinh. Nộp tại kho số 1Tào quan tính Ngọ tư quân. Thọ 90 tuổi.
Ất Mùi: Tiền Tào quan 3 vạn + 10 cuốn Kinh + 10 cây cột Chùa. Nộp tại kho số 2 Tào quan tính Hoàng tư quân. Thọ 80 tuổi.
Bính Thân : Tiền Tào quan 3 vạn 3 . Nộp tại kho số 17 Tào quan tính Phó tư quân. Thọ 75 tuổi.
Đinh Dậu : Tiền Tào quan 10 vạn + 33 cuốn Kinh . Nộp tại kho 12 Tào quan tính Tính tư quân. Thọ 87 tuổi.
Mậu Tuất : Tiền Tào quan 2 vạn + 13 cuốn Kinh = 3 cột Chùa. Nộp tại kho 36 Tào quan tính Dục tư quân. Thọ 72 tuổi.
Kỷ Hợi : Tiền Tào quan 5 vạn 1 . Nộp tại kho 13 Tào quan tính Bốc tư quân. Thọ 90 tuổi.
Canh Tý :Tiền Tào quan 12 vạn + 16 cuốn Kinh . Nộp tại kho số … Tào quan tính Lý tư quân. Thọ 80 tuổi.
Tân Sửu :Tiền Tào quan 10 vạn + 45 cuốn Kinh + 12 Hình nhân người thường . Nộp tại kho số 18 Tào quan tính Cáo tư quân . Thọ 84 tuổi.
Nhâm Dần : Tiền Tào quan 2 vạn 7 + 21 cuốn Kinh + 3 cột Chùa. Nộp tại kho số 10 Tào quan tính Diệu tư quân. Thọ 80 tuổi.
Quý Mão : Tiền Tào quan 2 vạn 7 + 11 cuốn Kinh + 3 cột Chùa . Nộp tại kho 10 Tào quan tính Huyền tư quân . Thọ 75 tuổi.
Giáp Thìn : Tiền Tào quan 3 vạn 9 . Nộp tại kho 19 Tào quan tính Trọng tư quân + Phóng sinh chim , cá . Thọ 80 tuổi.
Ất Tỵ : Tiền Tào quan 9 vạn + 30 cuốn Kinh + cúng 1 phướn to cho tam bảo bằng vải . Nộp tại kho số số … Tào quan tính Tiêu tư quân . Thọ 90 tuổi,
Bính Ngọ : Tiền Tào quan 3 vạn 3 + 30 cuốn Kinh + 10 Hình nhân Tướng . Nộp tại kho 20 Tào quan tính Tái tư quân . Thọ 78 tuổi .
Đinh Mùi: Tiền tào quan 9 vạn 1 + 34 cuốn Kinh . Nộp tại kho 32 Tào quan tính Cư tư quân + Sám hối và phóng sinh chim cá . Thọ 92 tuổi.
Mậu Thân : Tiền tào quan 8 vạn + 26 cuốn Kinh + 10 Hình nhân Tướng + Phóng sinh chim cá vô hạn . Nộp tại kho số 28 Tào quan tính Thuận tư quân . Thọ 91 tuổi.
Kỷ Dậu : Tiền Tào quan 9 vạn + 20 cuốn Kinh + 3 Trụ Chùa + 1 Pháp khí . Nộp tại kho số 28 tào quan tính Hoằng tư quân . Thọ 89 tuổi.
Canh Tuất : Tiền Tào quan 10 vạn + 35 cuốn Kinh . Nộp tại kho 24 tào quan tính Tế tư quân . Thọ 77 tuổi.
Tân Hợi: Tiền Tào quan 1 vạn 2 + 24 cuốn Kinh + 1 Phướn vải . Nộp tại kho số 10 tào quan tính Mạnh tư quân . Thọ 91 tuổi.
Nhâm Tý : Tiền Tào quan 11 vạn + 13 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 3 Tào quan tính Mạnh tư quân . Thọ 80 tuổi.
Quý Sửu: Tiền Tào quan 2 vạn 7 + 11 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 18 tào quan tính Danh tư quân . Thọ 91 tuổi.
Giáp Dần : Tiền tào quan 7 vạn + 20 cuốn Kinh + 10 Hình nhân Tướng + Phóng sinh chim , cá càng nhiều càng tốt . Nộp tại kho số 13 tào quan tính Đỗ tư quân . Thọ 85 tuổi .
Ất Mão : Tiền Tào quan 8 vạn + 27 cuốn Kinh + Giải oan Đàn cát đoạn + Phóng sinh chim cá + Hoàn 3 trụ Chùa . Nộp tại kho 18 Tào quan tính Liễu tư quân . Thọ 83 tuổi .
Bính Thìn: Tiền Tào quan 3 vạn 6 + 27 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 35 Tào quan tính Quý tư quân . Thọ 85 tuổi .
Đinh Tỵ : Tiền Tào quan 7 vạn + 19 cuốn Kinh + 3 Hình nhân Tướng + 3 trụ Chùa + Lập Đàn sám hối , giải oan Cát kết . Nộp tại kho 10 Tào quan tính Trình tư quân . Thọ 89 tuổi .
Mậu Ngọ :Tiền Tào quan 9 vạn + 20 cuốn . Nộp tại kho số 29 Tào quan tính Hoàng tư quân . Thọ 91 tuổi.
Kỷ Mùi : Tiền Tào quan 4 vạn 3 + 25 cuốn Kinh + Giải oan Tiền kiếp + Cúng Tam bảo 1 bộ Pháp khí . Nộp tại kho số 5 Tào quan tính Bốc tư quân . Thọ 84 tuổi.
Canh Thân : Tiền Tào quan 6 vạn 1 + 11 cuốn Kinh + 2 Hình nhân Tướng nữ . Nộp tại kho số 40 tào quan tính Triệu tư quân . Thọ 90 tuổi.
Tân Dậu : Tiền Tào quan 3 vạn 1 + 35 cuốn Kinh + 2 hình Tướng + 3 Trụ Chùa + Sám hối Tiền kiếp . Nộp tại kho số 25 Tào quan tính Vương tư quân . Thọ 83 tuổi.
Nhâm Tuất : Tiền Tào quan 10 vạn 2 + 25 cuốn Kinh . Nộp tại kho 40 Tào quan tính Hình tư quân. Thọ 90 tuổi.
Quý Hợi :Tiền Tào quan 10 vạn 5 + 28 cuốn Kinh. Nộp tại kho số 43 Tào quan tính Cừu tư quân. Thọ 92 tuổi.
****************************
Thực ra TRẢ NỢ TÀO QUAN là một phong tục của các Pháp sư miền Bắc, dùng để trả nợ những nợ nần trong tiền kiếp của mình, được quy đổi ra thành tiền Tào quan và Vãn sanh Kinh. Đây có lẽ là một cách nhắc nhở con người đừng làm những điều ác, để khỏi phải nợ nần. Tất nhiên, ai đã nợ đều là khổ rồi. Trong Phật giáo cũng khuyên người ta nên hành Thiện để khỏi phải chịu những quả báo do luật nhân quả gây ra.
Trả nợ tào quan là nghi lễ không có trong Phật giáo
Người Phật tử có chánh kiến chỉ tin mình mắc nợ (thừa kế, thừa tự) nghiệp lực của chính mình mà thôi, không hề nợ Ngân hàng địa phủ hoặc Tào Quan hay bất cứ vị thần linh nào.
Trước những biến cố bất lợi, không như ý trong đời sống, Đức Phật dạy nên làm lành tránh ác để vun bồi phước đức. Phước đức tăng thêm thì đồng thời nghiệp lực giảm đi, phước trí đủ đầy thì tội chướng tiêu trừ. Khi nghiệp lực và tội chướng được chuyển hóa thì mọi chuyện sẽ thuận lợi, hanh thông, tốt đẹp mà không cần cầu cúng bất cứ ai.
Trước tình trạng các thầy bà mọc lên nhan nhản, xem bói qua mạng, làm mọi loại lễ Online thì các bạn cần hết sức tỉnh táo, không nên dễ dàng để các thầy bói dẫn dụ vào tà kiến mê tín khiến tiền mất tật mang, vừa mất tiền lại vừa sống trong lo lắng và sợ hãi.
Tamlinh.org (Tổng hợp)
Tìm Hiểu Về Ý Nghĩa Của Lễ Khai Tâm
Cái sức mạnh được truyền trao trong lễ khai tâm chỉ có hiệu lực trong lĩnh vực tâm linh, và chúng ta không được lợi dụng nó cho những mục đích tư riêng. Lễ Khai tâm như một hình thức tâm linh đầu tiên giúp cho trẻ tự tin hơn, thành kính hơn, nghiêm túc và có trách nhiệm hơn với việc học.
Khai tâm là gì?
Khai tâmlà dạy cho đứa trẻ mở cái tâm cho thông, có giữ được cái tâm thông thì trực giác mới sáng suốt và mới có thể nhìn ra lẽ phải trái của sự vật. Nếu để cho tư dục dấy lên hay tình cảm phóng túng thì chắc chắn cái tâm sẽ bị loạn, dù mắt thấy tai nghe cũng không hiểu.
Lễ Khai tâm cho trẻ là một phong tục văn hóa truyền thống của người Việt
Thời xưa, các cụ thường quan niệm rằng đường học tập là con đường lập nên công danh, sự nghiệp cho nên phải được quan tâm ngay từ thuở thiếu thời. Xuất phát từ đó, gia đình nào có con trai đến tuổi đi học cũng đều được làm lễ Khai tâm trước khi đến trường. Lễ Khai tâm cho trẻ chuẩn bị bước vào con đường học tập được tiến hành hết sức trang trọng. Nghi lễ Khai tâm được cả gia đình, họ mạc chuẩn bị kỹ từ trong năm và được tiến hành vào dịp đầu xuân.
Ý nghĩa của lễ Khai tâm
Từ những thời xa xưa nhất, Khai tâm là buổi lễ chiếm vị trí then chốt nhất trong các nghi lễ. Từ những ngày đầu của nhân loại, lễ Khai tâm có sức mạnh thôi thúc và chuyển hóa giúp con người học hỏi và thể nghiệm thực tại ở những cấp độ cao hơn. Nó nâng thành viên thanh thiếu niên trong một bộ lạc hay một bộ tộc lên địa vị bình đẳng với các thành viên trưởng thành khác và được mọi người thừa nhận. Nó hướng dẩn các vị giáo chủ, tù trưởng, hay các nhà vua tương lai về uy tín và năng lực thu hút của người lãnh đạo, bảo vệ và tăng cường sức mạnh cho những vị này trong thế giới tâm linh huyền bí mới của họ để họ có thể đương đầu tất cả những nguy hiểm trên con đường phát triển nội tâm của mình. Trong đạo Phật cũng thế. Lễ Khai tâm rõ ràng có vai trò ngay từ lúc đầu. Lễ Khai tâm trở thành nguồn sức mạnh đột phá và khai mở quá trình rèn luyện tâm linh lâu dài của người đệ tử. Qua đó những kinh nghiệm thiết yếu và kiến thức được đúc kết và tập trung lại qua biết bao thế hệ.
Nghi lễ Khai tâm
Nghi lễ Khai tâm được cả gia đình, họ mạc chuẩn bị kỹ từ trong năm và được tiến hành vào dịp đầu xuân. Gia đình em bé đã nhờ thầy xem sẵn một ngày cát để tiến hành nghi lễ Khai tâm cho trẻ. Chủ trì lễ Khai tâm thường là cha đẻ, ông nội, chú, bác của trẻ hoặc một vị cao niên có vai vế trong dòng họ. Dù là ai đi nữa nhưng dứt khoát phải là người đã từng được theo cửa khổng không có tang và đặc biệt là phải đức cao, vọng trọng. Nếu gia đình đã chọn được thầy học cho trẻ thì sắm lễ vật đến nhờ thầy chủ trì giúp. Người thầy học đầu tiên của trẻ thường người đã thi đỗ một học vị nhưng không ra làm quan, mà ở lại nơi thôn quê mở trường dạy học. Trước ngày đại cát toàn thể gia đình tất bật sửa soạn lễ gia tiên. Chú bé chừng 5 – 6 tuổi, má bầu bĩnh luôn biết lắng nghe người mẹ hiền vừa dặn. Rồi con trẻ được dắt đến trước ban thờ gia tiên, nhà thờ họ để nghe các bậc bề trên khấn vái về việc học mai sau và chắp tay đón nhận. Sáng hôm sau, con trẻ được đưa đến chùa làng hay chùa ở địa phương mà gia đình cư trú. Bậc bề trên sẽ đưa trẻ ra vườn chùa xin một chiếc lá na do trẻ được tự do lựa chọn. Trẻ được dẫn đến ban thờ Đệ bát La hán. Sau lời cầu khấn, bậc bề trên hướng dẫn cho trẻ vái lạy Phật rồi đem chiếc lá vừa xin được phiết tay lên cuốn sách của Ngài cầm trên tay phải ba lần để xin chữ một cách rất thành kính. Mọi hành động của trẻ đều được hướng dẫn sao cho thành kính, tránh để chiếc lá bị xây xước hay rách nát. Chiếc lá ấy được ép vào cuốn vở đầu tay của trẻ và được coi như hành trang đi suốt chặng đường học tập sau này. Sau phần nghi lễ, gia đình đưa trẻ về nhà, Mọi người đều tin rằng con cháu mình đã được chuẩn bị đầy đủ để có thể tiến hành học tập có kết quả.
Lễ Khai tâm là một kỷ niệm đáng nhớ của mỗi người Việt. Trên mỗi chặng đường học tập sau này. Lễ Khai tâm tạo nên một ấn tượng tốt đẹp cho trẻ thơ, giúp trẻ nhận thức được tầm quan trọng của việc học, bước đầu xác dịnh trách nhiệm của bản thân với gia đình, dòng họ và đất nước. Đó là một phong tục đẹp, cần giữ gìn và phát triển để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam phong phú, giàu bản sắc dân tộc.
Cập nhật thông tin chi tiết về Tìm Hiểu Về Nghi Lễ Trả Nợ Tào Quan: Ý Nghĩa, Chi Phí &Amp; Đàn Lễ trên website Apim.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!