Xu Hướng 3/2023 # Tìm Hiểu Về Máy Đo Độ Cứng Và Quy Trình Hiệu Chuẩn # Top 6 View | Apim.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Tìm Hiểu Về Máy Đo Độ Cứng Và Quy Trình Hiệu Chuẩn # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Tìm Hiểu Về Máy Đo Độ Cứng Và Quy Trình Hiệu Chuẩn được cập nhật mới nhất trên website Apim.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hiệu chuẩn máy đo độ cứng. Độ cứng là gì? Những ký hiệu độ cứng như HRC, HV, HL có ý nghĩa gì, chúng khác nhau như thế nào? Liệu ký hiệu HRB và HB có tương đương nhau? Bạn cần lựa chọn một máy đo độ cứng nhưng chưa rõ những ứng dụng của từng loại máy, làm sao để lựa chọn phù hợp? Làm thế nào để kiểm tra, hiệu chuẩn?

1. Độ cứng là gì

Trước khi tìm hiểu về Máy đo độ cứng, chúng ta cần biết được độ cứng là gì. Đây là câu hỏi đơn giản nhưng rất dễ gây nhầm lẫn. Chúng ta cần làm rõ độ cứng ở đây là độ cứng của kim loại/vật liệu rắn, độ cứng của nước (dung dịch), độ cứng cao su (vật liệu đàn hồi), hay độ cứng viên nén (thuốc viên),… Trong bài viết này, chúng tôi chỉ xin đề cập sâu về độ cứng kim loại, hay vật liệu rắn.

Độ cứng kim loại hay vật liệu rắn là khả năng chịu đựng (chống lại sự biến dạng) của vật liệu rắn dưới tác dụng của một lực nào đó, thường là lực xuyên thấu (đâm thủng). Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, trong lĩnh vực gia công tạo hình sản phẩm.

Vì sao?

Vì chỉ có kim cương mới cắt được kim cương. Một vật chỉ có thể cắt được, hay tạo hình lên một vật khác khi nó cứng hơn vật bị tạo hình. Từ đó, khi phay, tiện sản phẩm, bạn sẽ lựa chọn mũi dao gia công phù hợp với sản phẩm cần gia công.

Đối với một số vật liệu, sau khi trải qua quá trình tôi luyện, sẽ trở nên “cứng” hơn so với trước đó. Và để xác định được điều này, người ta đã phát minh ra rất nhiều phương pháp đo, xây dựng thang đo tương ứng.

2. Các thang đo độ cứng, ký hiệu, nguyên lý

2.1. Độ cứng MOHS

Là loại thang đo độ cứng chủ yếu dành cho các loại khoáng vật. Thang đo này đặc trưng cho khả năng làm trầy xước hoặc chống lại trầy xước, dựa trên những loại khoáng vật khác nhau. Khoáng vật nào có độ cứng lớn hơn sẽ làm trầy được khoáng vật có độ cứng bé hơn.

Như hình trên, rất dễ nhận thấy, KIM CƯƠNG là vật liệu cứng nhất. Giả sử bạn có một vật liệu có thể làm trầy tinh thể FLOURITE, và bị làm trầy bởi APATITE, thì vật liệu đó sẽ có độ cứng trong khoảng 4~5MOHS.

Phương pháp này chỉ mang tính chất so sánh tương đối, không đưa ra kết quả chính xác, chỉ có ý nghĩa trong nghiên cứu tính chất của tinh thể, ít được ứng dụng trong sản xuất, đo lường thực tế.

2.2. Độ cứng BRINELL

Là loại thang đo độ cứng lâu đời nhưng được ứng dụng khá rộng rãi. Đây là phương pháp đo thuộc dạng ấn lõm. Mũi thử có đầu là một viên bi có đường kính D và lực ấn P xác định, tác dụng lực vuông góc lên bề mặt mẫu thử trong một khoảng thời gian xác định, tạo nên vết lõm. Sau đó, xác định đường kính vết lõm, tính được độ cứng, ký hiệu là HB.

Đường kính đầu bi có thể là 10mm, 5mm hoặc 1mm với lực ấn là 3000kgf, 750kgf hoặc 30kgf. Mối quan hệ P/D2 được chuẩn hóa để kết quả đo được ổn định ứng với nhiều loại vật liệu khác nhau. Ví dụ với thép, tỷ lệ này là 30:1, với nhôm tỷ lệ này là 5:1.

Công thức:

Với,

F: lực tác dụng vuông góc với bề mặt mẫu thử, N

D: đường kính viên bi của mũi thử, mm

d: đường kính vết lõm trên bề mặt mẫu thử, mm

hoặc công thức:

Với,

P: lực tác dụng vuông góc với bề mặt mẫu thử, kgf

D: đường kính viên bi của mũi thử, mm

d: đường kính vết lõm trên bề mặt mẫu thử, mm

* Đặc trưng của phương pháp Brinell:

_ Cần kính lúp có vạch đo, hoặc kính hiển vi, máy đo quang học để xác định vết lõm.

_ Lực ấn lõm chỉ tác dụng 1 lần trên bề mặt mẫu thử.

_ Phương pháp đo nhanh, độ chính xác không quá cao

_ Không áp dụng cho vật liệu quá cứng, tấm mỏng, bề mặt cong.

2.3. Độ cứng ROCKWELL

Đây cũng là một loại thang đo độ cứng phổ biến hiện nay, dựa trên phương pháp đo thuộc dạng ấn lõm. Điểm khác biệt so với phương pháp Brinell, đó là phương pháp Rockwell sẽ ấn 2 lần lên bề mặt mẫu thử. Chênh lệch độ lún sâu giữa 2 lần ấn lực sẽ được dùng để tính toán độ cứng. Như vậy, phương pháp này không cần hệ thống quang học để đo kích thước vết lõm. Đơn vị chung của thang đo Rockwell là HR (Hardness Rockwell).

Phương pháp này sử dụng 2 loại mũi đo: đầu bi (Carbide Tungsten) và mũi kim cương dạng chóp, góc đỉnh 120º (kim cương).

Phương pháp này có rất nhiều thang đo cùng hệ, tùy thuộc vào dạng mũi đo, lực ấn. Do đó, chúng ta sẽ thấy nhiều loại đơn vị đo của Rockwell, như HRA, HRB, HRC,… đều bắt đầu bằng ký hiệu HR, ký hiệu thứ 3 theo bảng bên dưới để phân biệt.

Bảng độ cứng Rockwell:

Như vậy, rõ ràng đơn vị HB (Brinell) và HRB (Rockwell) là hoàn toàn khác nhau.

Công thức:

Với,

U = 100 khi đo độ cứng bằng mũi kim cương

U = 130 khi đo độ cứng bằng mũi viên bi

T = 0.002mm khi đo độ cứng thông thường (Regular Rockwell Hardness)

U = 0.001mm khi đo độ cứng bề mặt (Superficial Rockwell Hardness)

Δh: chênh lệch chiều cao giữa 2 lực ấn lõm (mm)

Máy đo độ cứng Rockwell điện tử MITUTOYO HR-400/500 series      Máy đo độ cứng Rockwell đồng hồ MITUTOYO HR-200 Series

_ Không cần kính hiển vi, máy đo quang học để xác định vết lõm.Đặc trưng của phương pháp Rockwell:

_ Lực ấn lõm tác dụng 2 lần trên bề mặt mẫu thử, cần thời gian để đạt đúng chiều sâu ở mỗi lần ấn lực.

_ Phương pháp đo nhanh, độ chính xác cao.

_ Chỉ áp dụng với chi tiết có phạm vi nhỏ.

_ Không phù hợp với vật liệu tấm mỏng, xi mạ.

_ Thang đo rộng do có nhiều loại đơn vị đo, có thể chuyển đổi đơn vị đo cùng hệ Rockwell.



2.4. Độ cứng VICKER

Đây cũng là một loại thang đo độ cứng phổ biến hiện nay, dựa trên phương pháp đo thuộc dạng ấn lõm. Phương pháp gần giống với phương pháp Brinell, nhưng độ chính xác cao hơn.

Đầu tiên, điều chỉnh hệ thống quang học để nhìn thấy rõ bề mặt của mẫu. Sau đó, mũi chóp kim cương sẽ ấn với lực chỉ định một lần . 2 đường chéo của vết lõm và lực ấn sẽ được dùng để tính toán độ cứng, đơn vị đo là HV. Phương pháp này sử dụng mũi kim cương dạng chóp, góc 2 cạnh đối diện 136º.

Công thức:

Trong đó,

HV: độ cứng theo thang Vicker,

F: lực tác dụng, N

d: chiều dài trung bình 2 đường chéo (D1,D2) của vết lõm, mm

hoặc:

Trong đó,

HV: độ cứng theo thang Vicker,

F: lực tác dụng, kgf

d: chiều dài trung bình 2 đường chéo (D1,D2) của vết lõm, µm

Máy độ cứng Vicker MITUTOYO HV-200

Đặc trưng của phương pháp Vicker:

_ Cần kính hiển vi, máy đo quang học để xác định bề mặt mẫu cũng như vết lõm.

_ Lực ấn lõm tác dụng 1 lần trên bề mặt mẫu thử, cần thời gian để hình thành vết lõm rõ ràng.

_ Phương pháp đo được độ cứng các chi tiết nhỏ, đòi hỏi bề mặt được gia công kỹ lưỡng.

_ Đo được độ cứng vật liệu mỏng, lớp phủ.

2.5. Độ cứng LEEB

Độ cứng Leeb thuộc phương pháp đo theo kiểu bật nẩy của bi đo. Theo nguyên lý động lực Leeb, giá trị độ cứng được tính từ sự mất năng lượng của vật thể va chạm xác định sau khi tác động lên một mẫu kim loại. Chỉ số Leeb (vi, vr) được lấy làm thước đo tổn thất năng lượng do biến dạng dẻo: mẫu thử càng cứng thì tốc độ phản lực của bị đo phục hồi nhanh hơn so với mẫu mềm hơn. Một bộ từ tính bên trong ống đo điện áp thay đổi khi bị đo nẩy lại, di chuyển qua cuộn dây đo.

Công thức:

Trong đó,

HL: độ cứng theo thang Leeb,

vi: vận tốc ban đầu khi viên bi được bắn ra, chưa va đập với mẫu

vr: vận tốc phản lại của bi đo sau khi va đập với mẫu thử.

Máy đo độ cứng Leeb cầm tay MITUTOYO HH-411

Đặc trưng của phương pháp Leeb

_ Là phương pháp đo cơ động và nhanh chóng.

_ Có thể chuyển đổi sang nhiều đơn vị đo khác.

_ Độ chính xác và độ lặp lại ở mức tương đối, thấp hơn so với các loại máy bàn của Rockwell, Vicker.

Quy trình hiệu chuẩn máy đo độ cứng

Lưu ý: Đây là quy trình theo chuẩn chung, quy trình cụ thể trên thực tế sẽ có những điểm khác biệt nhất định, phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng.

3. Phương tiện hiệu chuẩn Máy đo độ cứng

Phải sử dụng phương tiện hiệu chuẩn ghi trong bảng 2. Các phương tiện hiệu chuẩn được sử dụng phải có phạm vi đo phù hợp.

4. Điều kiện hiệu chuẩn

Khi tiến hành hiệu chuẩn phải đảm bảo những điều kiện sau:

Nhiệt độ nơi đặt máy phải đảm bảo 27oC + 5oC.

Vị trí đặt máy phải tránh được ảnh hưởng của ăn mòn hóa chất và chấn động.

Máy phải được lắp đặt chắc chắn theo thuyết minh hướng dẫn lắp đặt, sử dụng. Việc hiệu chuẩn được thực hiện tại nơi lắp đặt máy.

5. Tiến hành hiệu chuẩn Máy đo độ cứng

5.1 Kiểm tra bên ngoài

Kiểm tra theo các yêu cầu sau đây:

5.1.1 Máy phải có nhãn hiệu ghi số máy, nơi sản xuất.

5.1.2 Máy phải có đầy đủ các bộ phận và phụ kiện theo thuyết minh sử dụng.

5.1.3 Mặt số của bộ phận chỉ thị giá trị độ cứng hoặc mặt số của các thang chỉ lực thử phải rõ ràng.

5.2 Kiểm tra kỹ thuật

Kiểm tra theo các yêu cầu sau đây:

Kiểm tra trạng thái cân bằng của máy

Dùng Nivô kiểm tra độ cân bằng của máy. Độ lệch theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng không quá 1mm/m.

Kiểm tra trạng thái làm việc của máy

Kiểm tra bộ phận tạo lực

Điều khiển các bộ phận truyền động để tạo lực thử ở các mức lực. Bộ phận tạo lực (bao gồm cả bộ phận tăng giảm tốc độ lực thử, nếu có) phải đảm bảo sao cho lực được tạo ra một cách đều đặn, liên tục, không biến động đột ngột.

5.2.1.2. Kiểm tra mặt bàn đặt mẫu thử và bộ phận nâng hạ bàn

Kiểm tra bộ phận đo độ cứng Kiểm tra độ không phẳng của mặt bàn đặt mẫu bằng thước tóc và bộ căn lá. Độ  không phẳng không vượt quá 0,1 mm/100 mm. Điều khiển để bàn đặt mẫu dịch chuyển, bàn phải lên xuống nhẹ nhàng, không bị giật cục, trục vít me đỡ bàn không được rơ.

5.2.1.3. Kiểm tra bộ phận đo độ cứng Kiểm tra độ không phẳng của mặt bàn đặt mẫu bằng thước tóc và bộ căn lá.

a – Kiểm tra bộ phận đo độ cứng của máy thử độ cứng Rockwell

Thanh đo của đồng hồ đo chiều sâu vết nén phải chuyển động nhẹ nhàng trên toàn bộ phạm vi đo. Trong quá trình chuyển động, kim không được nhẩy bước. Sau khi tác dụng một lực nhỏ lên đầu đo, kim phải trở lại vị trí ban đầu. Đồng hồ đo phải phù hợp với TCVN 257-2 : 2000 (Kiểm tra xác nhận và hiệu chuẩn máy thử độ cứng Rocwell).

b – Kiểm tra bộ phận đo của máy thử độ cứng Brinell và Vickers

– Với máy có bộ phận đo là quang học, phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

+ Vùng quan sát phải được chiếu sáng đều;

+ Tâm vết nén phải nằm giữa trường quan sát;

+ Vết nén và các vạch số của thước vạch phải rõ nét.

– Kiểm tra độ chính xác của thước vạch bằng thước vạch chuẩn.

+ Với máy thử độ cứng Brinell, sai số không được vượt quá 1%;

+ Với máy thử độ cứng Vickers, sai số không được vượt quá 0,1%.

Kiểm tra bộ phận gá kẹp mẫu thử

Bộ phận gá kẹp mẫu thử phải giữ chặt được mẫu thử trên bàn đặt mẫu trong suốt quá trình thử.

 Kiểm tra mũi đo

Sử dụng ống kính phóng đại để quan sát mũi đo. Bề mặt mũi đo không được có vết nứt hoặc khuyết tật.

Mũi đo phải phù hợp với TCVN 256 – 2 : 2000 (Kiểm tra xác nhận và hiệu chuẩn máy thử độ cứng Brinell) hoặc TCVN 257 – 2: 2000 hoặc TCVN 258 – 2 : 2000 (Kiểm ta xác nhận và hiệu chuẩn máy thử độ cứng Vickers).

Kiểm tra đo lường

Quy định chung

Quy định đối với kiểm tra lực thử

– Với máy thử độ cứng Rockwell, phải kiểm tra lực ban đầu và các mức lực tổng;

– Với máy thử độ cứng Brinell và Vickers phải kiểm tra tất cả các mức lực;

– Các mức lực được kiểm tra theo chiều lực tăng, mỗi mức được kiểm tra ít nhất 3 lần.

Quy định đối với sai số và tản mạn của giá trị cứng

– Với máy thử độ cứng Rockwell, phải kiểm tra sai số tuyệt đối và độ tản mạn giá trị độ cứng đối với tất cả các thang đo. Trường hợp chỉ dùng 1 thang đo thì tiến hành kiểm tra sai số đối với thang đo được sử dụng.

– Với máy có 2 phương pháp thử độ cứng Rockwell Brinell, hoặc Vickers – Brinell, phải kiểm tra sai số độ cứng và độ tản mạn tương đối với cả 2 phương pháp. Trường hợp chỉ dùng 1 phương pháp thì tiến hành kiểm tra sai số đối với phương pháp được sử dụng.

– Sai số tương đối cho phép lớn nhất của lực thử cho trong bảng 3.

– Sai số tuyệt đối và độ tản mạn cho phép lớn nhất của giá trị độ cứng đối với máy thử độ cứng Rockwell cho trong bảng 4.

– Sai số tương đối của giá trị độ cứng và độ tản mạn tương đối cho phép lớn nhất của đường kính hoặc đường chéo vết lõm với máy thử độ cứng Brinell hoặc Vickers cho bảng 5.

7. Tiến hành kiểm tra

7.1. Kiểm tra sai số tương đối của lực thử

Sai số tương đối của lực thử tại các mức được kiểm tra theo chiều lực tăng, mỗi mức được kiểm tra 3 lần.

Sai số tương đối của lực thử biểu thị bằng % được xác định theo công thức:

Kiểm tra sai số tuyệt đối và độ tản mạn của giá trị độ cứng với máy thử độ cứng Rockwell.

Với mỗi thang đo độ cứng, phải sử dụng ít nhất là 3 tấm chuẩn độ cứng để kiểm tra máy. Giá trị độ cứng của các tấm chuẩn phải nằm trong giới hạn sau:

Phải tiến hành 5 phép đo trên mỗi tấm chuẩn sau khi đã loại bỏ 2 phép đo đầu tiên. Vị trí các vết thử phải phân bố tương đối đều trên bề mặt tấm chuẩn.

a – Kiểm tra sai số tuyệt đối của giá trị độ cứng Rockwell

Sai số tuyệt đối của giá trị độ cứng Rockwell được  xác định theo công thức:

Ä = ⎯H – H (HR)

Trong đó:

Ä : sai số tuyệt đối của giá trị độ cứng Rockwell;

H : giá trị độ cứng danh nghĩa của tấm chuẩn độ cứng;

H :  giá trị trung bình của 5 giá trị độ cứng đo được trên một tấm chuẩn độ cứng. b – Kiểm tra độ tản mạn của giá trị độ cứng Rocwell

Độ tản mạn của giá trị độ cứng được xác định theo công thức:

RH = Hmax – Hmin (HR)

Trong đó:

R: độ tản mạn

Hmax, Hmin : giá trị độ cứng lớn nhất và nhỏ nhất trong 5 giá trị đo được trên 1 tấm chuẩn độ cứng.

7.2. Kiểm tra sai số tương đối của giá trị độ cứng:

Brinell hoặc Vickers và độ tản mạn tương đối của đường kính vết lõm hoặc đường chéo vết nứt.

– Với máy thử độ cứng Brinell, phải sử dụng ít nhất là 2 tấm chuẩn độ cứng Brinell với cùng một mức lực thử để kiểm tra máy. Giá trị độ cứng của 2 tấm chuẩn độ cứng phải nằm trong giới hạn sau:

Với máy thử độ cứng Vickers, phải sử dụng ít nhất 3 tấm chuẩn độ cứng Vickers với cùng một mức lực thử để kiểm tra máy. Giá trị độ cứng của 3 tấm chuẩn phải nằm trong giới  hạn sau:

– Vị trí các vết đo phải phân bố tương đối đều trên bề mặt tấm chuẩn. Phải tiến hành 5 phép đo trên mỗi tấm chuẩn độ cứng.

– Kiểm tra sai số tương đối của giá trị độ cứng Brinell và Vickers.

Sai số tương đối của giá trị độ cứng biểu thị bằng % được xác định theo công thức sau:

Chú thích (*): Đường kính trung bình của vết hoặc đường chéo trung bình của vết nén là giá trị trung bình của đường kính hoặc đường chéo của một vết lõm hoặc một vết nén đo theo hai phương vuông góc với nhau.

Độ Cứng Là Gì? Tìm Hiểu Về Độ Cứng Hrc Và Những Điều Thú Vị Xung Quanh Nó

Độ cứng là gì? Độ cứng HRC là gì? Chúng có những đặc điểm nào? Độ cứng được đo bằng những phương pháp nào? Đơn vị đo độ cứng HRC là gì? Phương pháp này có những ưu và nhược điểm nào? Thang đo độ cứng được chuyển đổi như thế nào? Thiết bị đo độ cứng dùng để làm gì và nên mua chúng ở đâu để đảm bảo chất lượng tốt nhất?

Độ cứng không phải là một đặc tính của vật liệu giống như các đơn vị cơ bản của khối lượng, chiều dài và thời gian mà có thể hiểu đó là kết quả của một quy trình đo lường xác định.

Có hai loại độ cứng là độ cứng tế vi và độ cứng thô đại. Độ cứng thường dùng là độ cứng thô đại, vì mũi đâm và tải trọng đủ lớn để phản ánh độ cứng của nền, pha cứng trên một diện tích tác dụng đủ lớn, sẽ có ý nghĩa hơn trong thực tế sản xuất. Đó là lý do bạn cần có hiểu biết để tránh việc quy đổi độ cứng không phản ánh được cơ tính thậm chí sai. Độ cứng tế vi thường được dùng trong nghiên cứu, vì mũi đâm nhỏ có thể tác dụng vào từng pha của vật liệu.

Đặc điểm của độ cứng vật liệu

Độ cứng chỉ biểu thị tính chất bề mặt mà không biểu thị tính chất chung cho toàn bộ sản phẩm

Độ cứng biểu thị khả năng chống mài mòn của vật liệu, độ cứng càng cao thì khả năng mài mòn càng tốt

Đối với vật liệu đồng nhất (như trạng thái ủ) độ cứng có quan hệ với giới hạn bền và khả năng gia công cắt. Độ cứng cao thì giới hạn bền cao và khả năng cắt kém. Khó tạo hình sản phẩm.

Các phương pháp đo độ cứng

Nếu phân loại theo thang đo, ta cũng có rất nhiều phương pháp xác định độ cứng khác nhau. Độ cứng được đo theo đơn vị của các thang đo quy ước khác nhau như:

Thang Brinell – HB: Đây là một trong những thang đô độ cứng đầu tiên được phát triển và ứng dụng rộng rãi trong cơ khí và luyện kim. Khi đo độ cứng theo HB phải ấn viên bi kim loại lên vật cần đo với một lực xác định, trị số độ cứng HB là tỉ số giữa lực ấn và diện tích vết lõm trên vật.

Thang Vickers – HV: Đo độ cứng theo HV là một phương pháp được sử dụng thay thế cho Brinell trong một số trường hợp, chỉ thay viên bi kim loại bằng một mũi kim cương hình chóp. Thông thường phương pháp đo dựa trên Vicker được cho là dễ sử dụng hơn do việc tính toán kết quả không phụ thuộc vào kích cỡ đầu đo.

Thang Rockwell – HR: Phương pháp này xác định độ cứng dựa trên khả năng đâm xuyên vật liệu của đầu đo dưới tải. Đo độ cứng theo HR, đầu đo có thể là viên bi, cũng có thể là mũi kim cương hình chóp và trị số độ cứng được thể hiện qua chiều sâu của vết nén. Nếu đo độ cứng theo phương pháp Rockwell sẽ có nhiều thang đo khác nhau, được ký hiệu là HRA, HRB, HRC HRD.

Độ cứng theo phương pháp gạch xước, tiêu biểu là thang đo Mohs xác định độ cứng của mạch tinh thể vật liệu và thường ít được sử dụng trong công nghiệp.

Phương pháp bật nảy với thang đo Leeb (LRHT) là một trong 4 phương pháp được sử dụng phổ biến nhất khi kiểm tra độ cứng kim loại. Phương pháp cơ động này thường được sử dụng khi kiểm tra các vật mẫu tương đối lớn (trên 1kg). Phương pháp dựa trên hệ số bật nẩy lại và là phương pháp đo kiểm tra không phá hủy.

Thang đo Knoop là phương pháp đo tế vi, sử dụng để kiểm tra độ cứng của vật liệu dễ vỡ hoặc tấm mỏng do phương pháp đo chỉ gây ra một vết lõm nhỏ.

Đơn vị đo độ cứng HRC là gì?

Ở Việt Nam, chuẩn đo lường quốc gia về độ cứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thể hiện đơn vị đo độ cứng theo HRC.

Đơn vị đo độ cứng HRC (Hardness Rockwell C) là đơn vị đo lượng độ cứng của vật liệu như thép SKD11, SKD61, SCM440, DC11. Trên máy đo độ cứng sử dụng đơn vị đo Rockwell thì có thang đo C (chữ đen) với mũi nhọn kim cương và lực ấn 150 kg. Thang C dùng để đo các vật liệu có độ cứng trung bình và cao (thép sau khi nhiệt luyện: Tôi chân không, tôi dầu, …).

Thang đo độ cứng Rockwell là một thang đo độ cứng vật liệu, nó được sử dụng lần đầu vào năm 1919 do Stanley P. Rockwell phát minh. Đây là phép đo không đơn vị. Ký hiệu thang đo là HR và theo sau là giá trị độ cứng. Ví dụ, “HRC 68” có nghĩa là 68 là giá trị độ cứng theo thang Rockwell C. Giá trị độ cứng Rockwell thông thường được mô tả cho độ cứng kim loại, tuy nhiên chúng cũng có thể được sử dụng cho một vài loại nhựa.

Đo HRC dựa theo máy chuẩn độ cứng HNG 250 do CHDC Đức chế tạo, đo độ cứng theo phương pháp Rockwell thang C (HRC) với độ không đảm bảo đo 0,3 HR (trình độ, chuẩn thứ). Các mức lực tác dụng 98,07 N và 1471,0 N được tạo ra từ tổ hợp các quả cân chuẩn với độ không đảm bảo tương ứng là 0,034 0 N và 0,623 0 N; thiết bị đo chiều sâu vết nén là kính hiển vi xoắn có độ không đảm bảo đo 0,304m m (P=95%) và đầu đo là mũi đo kim cương hình chóp có góc đỉnh 120o4’± 4’và bán kính cong ở đỉnh là (197,5 ± 2,5)m m.

Ngoài ra, còn có thang đo B (chữ đỏ) dùng để thử độ cứng của thép chưa tôi, đồng,.. với lực ấn 100 kg và thang đo A với với lực ấn 60 kg.

Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp đo độ cứng Rockwell HRC

Bảng tra độ cứng vật liệu kim loại HRC – HRB – HB – HV

Máy đo độ cứng và nơi bán máy đo độ cứng uy tín

Độ cứng của vật liệu càng cao thì có khả năng chống lại sự lún của bề mặt khi có vật tác dụng vào càng lớn. Vật liệu có độ lún càng nhỏ thì độ cứng càng cao và độ cứng cũng là một trong những đặc trưng cơ bản quan trọng của vật liệu. Do đó, các loại máy đo độ cứng ra đời, dùng để đo độ cứng dưới áp lực của trọng lực xác định. Tùy vào mục đích và điều kiện khác nhau mà người sử dụng có thể lựa chọn cho mình những sản phẩm phù hợp.

Tuy nhiên đâu mới là nơi cung cấp các thiết bị đo độ cứng uy tín? Hiểu được mong muốn và nhu cầu của khách hàng, CHỢ LAB tự hào là một trong những đơn vị phân phối thiết bị chính hãng tốt nhất ở Việt Nam. Nếu bạn đang có nhu cầu mua thiết bị đo độ cứng cũng như các loại thiết bị thí nghiệm khác, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất.

Hướng Dẫn Quy Trình Sơn Mâm Xe Máy

Hưỡng dẫn kỹ thuật sơn mâm

Bước 1: Tẩy lớp sơn cũ trên bề mặt mâm (vành) bằng chai tẩy sơn PR500 của Samurai Paint

+ Chờ cho dung dịch có phản ứng khoảng 5 đến 10 phút

+ Dùng bàn chải hoặc miếng nhựa mỏng gạt lớp nhựa cũ ra khỏi vành xe

+ Sau khi lột bỏ tất cả các loại sơn cũ, chỉ cần làm sạch nó bằng xà phòng, bột giặt rồi phơi khô

Bước 2: Dùng giấy 800p chà nhám sạch sẽ bề mặt cần sơn với nước sạch rồi phơi khô. Bước 3: Sơn 1-2 lớp lót 2k04 hoặc UCH210 ( Mỗi lớp cách nhau 1-2 phút) sau đó phơi khô. Đối với 2k04 đợi khô ít nhất 1 – 2 tiếng và UCH210 đợi 30p. Bước 4: Sau khi lớp lót khô bạn chà nhám nhẹ nhàng lại một lần nữa với nước sạch và phơi khô. Bước 5: Sơn 2-3 lớp nền (mỗi lớp cách nhau 1-2 phút) sau đó phơi khô. Bước 6: Sơn 2-3 lớp màu ( mỗi lớp cách nhau 1-2 phút) sau đó phơi khô. Bước 7: Xịt 4 lớp bóng 2k01 (cách 5 – 10 – 15 phút) hoặc K1K ( mỗi phút cách nhau không quá 5 phút) sau đó phơi khô ít nhất 6 tiếng.

Lưu ý: – Chà nhám thật mịn bề mặt với nước sạch rồi phơi khô trước khi sơn – Thực hiện theo đúng quy trình và thời gian trên – 2k là dòng sản phẩm đặc biệt có chất làm đông bên trong vì vậy sau khi mở nắp chỉ sử dụng được trong vòng 4-6 tiếng, sau khoảng thời gian đó chai 2k sẽ bị đông lại và không sử dụng được nữa. – Xịt 4 lớp 2k01 ( 3 lớp đầu mỏng + lớp cuối dày) – Khi xịt bóng 2k01 không xịt trực tiếp dưới ánh nắng – Phải đợi thật khô lớp bóng mới được ráp vào xe. Sau khi ráp vào xe trong 1 tuần không được chà rửa lớp sơn mới

Tìm Hiểu Về Những Thủ Tục Khi Chuẩn Bị Về Nhà Mới

Khái niệm, ý nghĩa nhập trạch

Nhập trạch là gì? Ý nghĩa nhập trạch mang ý nghĩa như thế nào? Mời bạn hãy tìm hiểu ở nội dung sau đây.

Lễ nhập trạch là gì?

Nhập trạch có ý nghĩa là vào nhà. Như vậy nói một cách đơn giản nhập trạch là dọn vào nhà mới. Lễ nhập trạch cũng giống như việc đăng ký hộ khẩu với thần linh, thổ địa ở ngôi nhà. Đây chính là nghi lễ rất quan trọng của dân tộc ta.

Ý nghĩa của lễ nhập trạch

Ông bà ta quan niệm, mỗi vùng đất hay khu vực đều có thần linh cao quản. Do đó việc di chuyển đi hay đến chúng ta đều phải làm lễ báo cáo xin phép. Như vậy cuộc sống gia đình mới được thuận hòa, mọi chuyện hanh thông tốt đẹp. Đồng thời, do tổ tiên, thần tài, thổ địa đang được thờ cúng ở nhà cũ. Vì thế khi dọn đi phải xin phép để di chuyển họ vào nhà mới.

Chuẩn bị mâm đồ cúng (lễ vật) nhập trạch

Mâm cúng nhập trạch thông thường sẽ có hương hoa, ngũ quả, mâm thức ăn. Bạn có thể bày chúng cùng mâm lớn, hay làm thành 3 mâm nhỏ. Điều này tùy thuộc vào điều kiện gia đình mà chuẩn bị gọn nhẹ hay hoành tráng. Quan trọng vẫn là lòng thành, không có chuyện mâm cúng lớn thì sẽ được phù hộ nhiều hơn.

Ngũ quả: chọn trái cây ngon theo mùa, ít hoặc nhiều hơn 5 loại cũng không sao.

Hương hoa: Chọn loại hoa ly, cúc hoặc hồng tươi cúng nhà mới. Chuẩn bị cặp đèn cầy, nhang, trầu cau, vàng mã, 3 hũ nhỏ đựng muối gạo và nước.

Mâm cơm cúng chuyển nhà: Tùy vào quan niệm thờ cúng có thể chọn mâm cơm cúng mặn hoặc chay.

Những lưu ý khi nhập trạch

Khi dọn nhà đến nhà mới, trường hợp bạn là người có gia đình thì vợ cầm gương tròn vào nhà trước. Tiếp theo chồng bê bát hương bàn thờ tổ tiên vào trong nhà sau. Sau đó mới đem bếp, chăn, nệm, v.v. vào nhà.

Nếu nhà không có đàn ông thì mẹ sẽ là người bê bát nhang của tổ tiên vào nhà. Tiếp đó là con cái bê những vật dụng khác vào sau.

Nên dọn dẹp chuyển hết đồ đạc vào bên trong nhà rồi mới tiền hành dọn cúng sau.

Đặc biệt khi vào nhà mới thì mọi người ai cũng phải cầm một thứ gì đó trên tay. Tránh đi tay không vào nhà. Tuổi dần tránh phụ dọn nhà kể cả phụ nữ có thai cũng không được.

Văn khấn gia tiên khi nhập trạch

Nam mô A di đà Phật (3 lần)

Con xin kính lạy Liệt Liệt Tông… (họ của ông bà, tổ tiên) Gia tại thượng

Kính lạy Cửu Huyên Thất Tổ Nội Ngoại Gia Tiên Linh

Hôm nay là ngày……tháng……năm…… Gia đình chúng con dọn đến đây là……………………..(ghi địa chỉ)

Hôm nay chúng con thiết lập hương án, sắm sanh phẩm vật, trước linh vị kính trình các Cụ tổ Tiên nội ngoại 2 bên: nhờ hồng phúc Tổ Tiên, nhờ Âm Đức cha mẹ, chúng con đã tạo được ngôi gia. Nay hoàn tất thi công, chúng con chọn được ngày lành tháng tốt để di cư nhập trạch, kính rước chư Hương linh Tiên Tổ về đây để chúng con sớm hôm hương khói tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin, Ông Bà Tổ tiên nội ngoại 2 bên thương xót con cháu, chứng giám lòng thành giáng lâm linh án thụ hưởng lễ vật. Độ cho chúng con phước lộc song tu, gia đạo hưng long, xuất nhập bình an, lộc tài thạnh vượng.

Cúi mong Anh linh Tiên Tổ chứng giám, thọ cảm ân sâu.

Kính cáo.

Cập nhật thông tin chi tiết về Tìm Hiểu Về Máy Đo Độ Cứng Và Quy Trình Hiệu Chuẩn trên website Apim.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!