Bạn đang xem bài viết Sớ Điệp Chữ Việt Âm Hán Văn được cập nhật mới nhất trên website Apim.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Trong phần SỚ gồm có sớ dành cho cầu an , cầu siêu , và một vài loại sớ khác như là : Sớ cúng ngoại cảnh ngoại càng , sớ cúng sao , sớ cúng Quan Thánh , v…v. Về phần ĐIỆP thì được chia làm 2 loại , điệp dùng cho cầu siêu và điệp đặc biệt dùng cho trong lúc hành TANG LỄ , mà theo từ chúng ta thường hay gọi là điệp cúng ĐÁM . Trong các bản TRẠNG VĂN thì gồm các thể loại như : Dẫn thuỷ sám tiên hạt , văn hịch thuỷ , văn cúng hậu Thổ v…v. Tôi xin được chân thành giới thiệu đến quý Đạo hửu Thiện nam tín nữ , và cho những ai có quan tâm sâu sắc đến kho tàng văn hoá này . Cũng vì lớn tuổi nên đánh máy có phần hơi chậm mong quý bạn hoan hỷ .
1 – Sớ cầu an ( Phật nãi ) 2 – Sớ cầu an ( Nhất niệm tâm thành ) 3 – Sớ cầu an ( Thoại nhiễu liên đài )
1 – Sớ cầu siêu ( Ta bà giáo chủ ) 2 – Sớ cầu siêu ( Vạn đức từ tôn ) 3 – Sớ cầu siêu chẩn tế ( Tịnh bình ) 4 – Sớ cúng ngọ khai kinh ( Phong túc diêu đàn ) 5 – Sớ chẩn tế ( Thắng hội hoằng khai ) 6 – Sớ tụng kinh Thuỷ sám ( sám viên minh ) 7 – Sớ cúng Tiêu Diện ( Biến thể diện nhiên ) 8 – Sớ giải oan bạt độ ( Chuẩn Đề thuỳ phạm ) 9 – Sớ Vu lan 1 ( Thu lai nguyệt đáo ) 10 – Sớ Vu lan 2 ( Phật từ mẫn thế )
1 – Sớ cúng ngoại cảnh ngoại càng ( Càng khôn hiển thị ) 2 – Sớ cúng cầu ngư ( Thiên địa thuỷ phủ ) 3 – Sớ cúng vớt đất ( Hoàng thiên giáng phước ) 4 – Sớ cúng giao thừa ( Diêu hành tam giới ) 5 – Sớ cúng lễ thành ( Quyền tri bắc hải ) 6 – Sớ cúng Hội Đồng thánh Mẫu ( Thánh cảnh cao diêu ) 7 – Sớ cúng sao 1 (Đảng đảng châu thiên ) 8 – Sớ cúng sao 2 ( Tai tinh thối độ ) 9 – Sớ cúng bà Bổn mạng ( Phương phi tiên nữ ) 10 – Sớ cúng Quan Thánh ( Trung huyền nhật nguyệt )
1 – Điệp cầu siêu ( Tư độ vãng sanh ) 2 – Điệp cúng cô hồn ( Khải kiến pháp diên ) 3 – Điệp cấp ( Tư độ linh diên ) 4 – Điệp cấp phóng sanh ( Khải kiến pháp diên ) 5 – Điệp cấp thuỷ sám ( Tư độ đạo tràng ) 6 – Điệp thăng kiều ( Tư độ đạo tràng trai diên ) 7 – Điệp Thượng phan ( Tư độ đạo tràng ) 8 – Điệp tam thế tiền khiên ( Tư độ đạo tràng ) 9 – Điệp Vu lan ( Tư độ vãng sanh ) 10 – Điệp cúng Tuần ( Tư độ vãng sanh ) 11 – Điệp cúng vớt chết nước ( Tư độ đạo tràng ) 12 – Điệp cúng chết cạn ( Tư độ đạo tràng tế đàn ) 13 – Điệp cúng bà cô thân ruột ( Tư độ linh diên )
1 – Điệp thành phục ( Tư minh siêu độ ) 2 – Điệp triêu điện ( Tư độ linh diên ) 3 – Điệp tịch điện 1 ( Tư độ linh diên ) 4 – Điệp tịch điện 2 ( Tư minh siêu độ ) 5 – Điệp khiển điện ( Tư độ linh diên ) 6 – Điệp Tế Đồ trung ( Tư độ linh diên ) 7 – Điệp cầu siêu cáo yết Từ đường ( Mộ tùng căn trưởng ) 8 – Điệp an linh phản khốc ( Tư độ linh diên )
1 – Trạng đảo bệnh ( Thiết cúng đảo bệnh kỳ an ) 2 – Trạng cúng Phù sứ ( Linh bảo đại pháp ty ) 3 – Trạng lục cung ( Cúng khẩm tháng ) 4 – Trạng cúng quan sát ( Khởi kiến pháp diên ) 5 – Trạng tống mộc ( Khởi kiến pháp diên ) 6 – Trạng cúng đất ( Thiết cúng tạ thổ kỳ an ) 7 – Trạng cúng khai trương ( Thiết cúng khai trương kỳ an ) 8 – Trạng cúng hoàn nguyện ( Thiết cúng hoàn nguyện ) 9 – Trạng cúng Tiên sư ( Khởi kiến pháp diên ) 10 – Trạng tạ mộ ( Khởi kiến pháp diên )
1 – Dẫn thuỷ sám tiên hạt ( Tư độ đạo tràng ) 2 – Văn cúng Hưng tác ( … ) 3 – Văn hịch thuỷ ( Khai giải bạt độ trầm luân tế đàn ) 4 – Văn cáo đạo lộ ( … ) 5 – Văn cúng hậu thổ (… ) 6 – Văn Thượng lương ( … )
Phật nãi tam giới y vương năng trừ chúng sanh bệnh khổ , Thánh thị tứ phương lương dược , phục chi tâm thể an tường , thanh tịnh pháp thân thọ tê đại giác . Việt Nam Quốc … (điền : Tỉnh , thành phố , Quận huyện , Xã phường , thôn ấp , nơi mình cư trú ) Ví dụ : Thừa Thiên tỉnh , thành phố Huế , ….. Phường , gia số 001 , Gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh kỳ đảo giải bệnh bảo mạng cầu an sự ……. ( Tên người đứng lễ xin , tuổi âm lịch , xin cho con hay cháu hoặc là đệ tử gia chủ bệnh nhân tên gì…. tuổi âm lịch , sở phạm đau bệnh gì đều viết rõ . ) Kim tướng quang trung phủ thuỳ chiếu giám .
Ngôn niệm : Tam nghiệp , lục căn luỵ thế tạo chư tội chướng , Tứ sanh , lục đạo diên niên oan đối cừu thù , hoặc bị tà ma thân thuộc , hoặc trước quỷ mỵ ác thần , khổ não bất an , thân lâm tật bệnh . Toàn bằng Phật Thánh chứng minh từ bi hộ hựu , ngũ tạng điều hoà , tứ chi tráng kiện . Tư giả bổn nguyệt cát nhật , kính thiết phỉ nghi tuyên hành pháp sự , phúng tụng Đại Thừa Pháp Bảo tôn kinh…… Tiêu tai chư phẩm thần chú , Đảnh lễ Tam thân bảo tướng vạn đức kim dung , tập thử lương nhơn , kỳ tăng phước thọ . Kim tắc cẩn cụ sớ văn hoà nam bái bạch .
Nam mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo Tác Đại Chứng Minh .
Nam mô Đông Phương Giáo Chủ Mãn Nguyệt Từ Dung Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật Chứng Minh .
– Nam mô Đại Từ bi Cứu Khổ Nạn Linh Cảm Ứng Quán Thế Âm Bồ Tát .
– Nam mô Thượng Trung Hạ Phân Tam Giới Thiên Tào Địa Phủ Dương Gian Liệt Vị Chư Thánh hiền . Diên phụng Chư Tôn Bồ Tát , Hộ Pháp Long Thiên , Già Lam chơn tể , Chư vị Thiện Thần đồng thuỳ chiếu giám , cọng giáng cát tường .
Phục nguyện :
Tuế thứ …..niên………nguyệt……..nhật . Đệ tử chúng đẳng hoà nam thượng sớ .
Nhất niệm tâm thành , bách bảo quang trung vô bất ứng , phiến hương liễu nhiễu , Thập Phương Hiền Thánh tận hư không bái sớ vị .
Việt Nam Quốc …… ( Như trên ) gia cư phụng
Phật thánh tu hương phúng kinh kỳ an sám hối bảo mạng nghing tường phước huệ sự .
đệ tử : … ( họ tên và pháp danh ) . đồng gia quyến nam nữ thượng hạ chúng đẳng , duy nhật bái can .
Kim tướng quang trung , phủ thuỳ chiếu giám . Ngôn niệm : Đệ tử đẳng , phao sanh hạ phẩm , mạng thuộc thượng thiên . Hà càn khôn phú tải chi ân , cảm Phật Thánh phò trì chi đức . Tư vô phiến thiện lự hữu dư khiên . Tư giả bổn nguyệt cát nhật , liệt trần hương hoa kiền thành phúng tụng Đại Thừa Pháp Bảo Tôn Kinh … ( nguyện trì tụng kinh gì thì viết lên để tuyên đọc ) Gia trì tiêu tai chư phẩm Thần chú , đãnh lễ tam thân Bảo tướng vạn đức kim dung , tập thử thiện nhơn kỳ sanh phước quả . Kim tắc cẩn cụ sớ văn , hoà nam bái bạch .
– Nam mô Thập Phương thường Trú Tam Bảo Nhất thiết chư Phật Tôn Pháp Hiền thánh Tăng Tác Đại Chứng minh .
– Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Bổ Sư Thích Ca Mâu Ni Phật Liên Toạ Chứng Minh . – Nam mô Đại Từ Bi Cứu Khổ Nạn Linh Cảm Quán Thế Âm Bồ tát .
– Nam mô Phục Ma Đại Đế Quan Thánh Đế Quân Bồ Tát , Quan Bình thái tử Châu Thương tướng quân .
Diên phụng : Tam thừa thượng thánh , Tứ phủ vạn linh , Hộ pháp long thiên , Chư vị thiện thần đồng thuỳ chiếu giám , cọng giáng cát tường . Phục nguyện : Phật thuỳ hộ hựu , Thánh đức phò trì , đẳng chư tai nạn tận tiêu trừ , sa số phước tường giai biện tập , thân cung tráng kiện , mạng vị bình an . Ngưỡng lại Phật Thánh chứng minh cẩn sớ .
Phật Lịch : 255….. Tuế thứ….. niên , nguyệt…… nhật , thời . đệ tử chúng đẳng hoà nam thượng sớ .
Thoại nhiễu liên đài , ngưỡng chơn như chi huệ giám , hương phù báo triện , bằng tướng hựu chi tuệ quang , nhất niệm chí thành , Thập Phương cảm cách .
Sớ vị : Việt Nam Quốc ……… ( Như trên ) . Phụng Phật Thánh tu hương phúng kinh Sám Hối kỳ an phước sự .Kim đệ tử :………………… niên canh………….. hành canh……… Đồng gia quyến đẳng , duy nhật bái can . Kim tướng quang trung phủ thuỳ chiếu giám .Thiết niệm : Đệ tử đẳng , phao sanh hạ phẩm , hạnh ngộ thắng duyên , hà cảm nhị nghi phú tải chi ân , cảm Phật Thánh phò trì chi đức , Tư vô phiến thiện , lự hữu dư khiên , tư giả túc trần tố khổn , phi lịch đơn tâm , khể thủ đầu thành , kiền cần sám hối , phúng tụng….. gia trì…… Chư phẩm thần chú . Đảnh lễ tam thân bảo tướng , vạn đức kim dung , tập thử thiện nhơn , kỳ tăng phước thọ . Kim tắc cẩn cụ sớ văn , hoà nam bái bạch .
– Nam mô thập Phương Thường Trú Tam Bảo Tác Đại Chứng minh .
– Nam mô đạo tràng Giáo Chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật Tác Đại Chứng Minh .
– Nam mô Tiêu Tai Diên Thọ Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật Tác Đại Chứng minh .
– Nam mô Đại Từ Bi Cứu Khổ Cứu Nạn Linh cảm Quán thế Âm Bồ Tát .
Diên Phụng : Biến pháp giới chư tôn Bồ Tát , Đạo tràng Hội Thượng vô lượng Thánh Hiền , cọng giáng oai quang đồng thuỳ gia hộ .
Phục nguyện : Thập phương giám cách , Tam Bảo chứng minh , tỷ đệ tử đa sanh nghiệp chướng dĩ băng tiêu , nhất thiết thiện căn nhi thành tựu , Niệm niệm Bồ Đề quả kết , Sanh sanh Bát nhã hoa khai , thường cư tứ tự chi trung , tất hoạch vạn toàn chi phước , Ngưỡng lại ; Phật từ gia hộ , chi bất khả tư nghì dã . Cẩn Sớ .
Phật Lịch :…. Tuế thứ….. niên ….. nguyệt……. nhật , thời. Đệ tử chúng đẳng hoà nam thượng sớ .
Ta bà Giáo chủ , hoằng khai giải thoát chi môn , Cực lạc Đạo Sư tiếp dẫn vãng sanh chi lộ , Bái sớ vị , Việt Nam Quốc ………Tỉnh ( thành phố )……. Quận ( Huyện )…… Xã…… Thôn Hiện trú tại ………… Gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh…….. chi thần………..Đại giác thế tôn phủ thuỳ tiếp độ .
Thống niệm : Phụng vị ………. Chi hương linh .Nguyện thừa Phật Pháp dĩ siêu thăng , toàn lại kinh văn nhi giải thoát , Tư lâm ………. Chi thần , trượng mạng Lục hoà chi phúng tụng Đại Thừa pháp bảo tôn kinh……… Gia trì vãng sanh tịnh độ Thần chú . Đãnh lễ tam thân Bảo tướng , vạn đức kim dung , tập thử lương nhơn , kỳ cầu siêu độ , Kim tắc cẩn cụ sớ văn , hoà nam bái bạch .
– Nam mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo Nhất Thiết hiền thánh Tăng Tác Đại Chứng Minh
– Nam mô Tây Phương Giáo Chủ Tiếp dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật Liên Toạ Chứng Minh . Cung Phụng Quan Âm tiếp dẩn , Thế Chí đề huề , Địa Tạng từ tôn , Tiếp xuất u đồ chi khổ , minh dương liệt Thánh , đồng thuỳ mẫn niệm chi tâm .
Phục nguyện : Từ bi vô lượng , lân mẫn hửu tình , tiếp hương linh tây trúc tiêu diêu , phò dương quyến nam sơn thọ khảo .
Ngưỡng lại Phật ân chứng minh cẩn sớ .
Phật lịch : ……… Tuế thứ…… niên……nguyệt……. nhật , thời Đệ tử chúng đẳng hoà nam thượng sớ .
Vạn đức từ tôn , chẩn tế u minh chi lộ , Trai tuần phủ chí kiền kỳ , tiến bạt chi chương .
Sớ vị : Việt Nam Quốc……….. ( Như trên ) Gia cư phụng Phật , tu hương hiến cúng phúngkinh……… Chi trai tuần , kỳ siêu độ sự . Kim đệ tử………….. Đại Giác Thế Tôn phủ thuỳ tiếp độ Thống niệm : Phụng vị…………….. Nguyên mạng sanh ư….Niên….nguyệt……nhật…….Hưởng dương…… Đại hạn vu…..niên……nguyệt…….nhật……thầ n…….mạng chung . Trượng Phật ân nhi trực hướng tây hành , y diệu pháp nhi cao đăng lạc quốc. Tư lâm….. chi thần , chánh trị khôn phủ đệ…….. điện….. Minh vương án tiền trình quá , Do thị kiền trượng Lục Hoà chi tịnh lữ , phúng tụng Đại Thừa Pháp Bảo chi kinh văn ……. Gia trì vãng sanh Tịnh Độ thần chú Đãnh lễ tam thân bảo tướng , vạn đức kim dung , tập thử thắng nhân , kỳ sanh an dưỡng , kim tắc cẩn cụ sớ văn , hoà nam bái bạch :
– Nam mô Tây Phương Giáo Chủ Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật Liên Toạ Tác Đại Chứng Minh . Cung phụng Quan Âm tiếp dẫn , Thế Chí đề huề , Địa Tạng từ tôn , tiếp xuất u đồ chi khổ , Minh dương liệt Thánh , đồng thuỳ mẫn niệm chi tâm .
Phục nguyện : Từ bi vô lượng , tế độ vô biên , tiếp hương linh Tây Trúc tiêu diêu , phò dương quyến Nam Sơn thọ khảo .
Ngưỡng lại Phật ân chứng minh . Cẩn sớ .
Phật lịch…… Tuế thứ…… niên….nguyệt…..nhật , thời . Đệ tử chúng đẳng hoà nam thượng sớ .
Thắng hội hoằng khai , Thế Tôn xuất hiện , hàn lâm ký thiết , đới phách lai y , tháo dục thân căn , thừa ân thọ giới , hưởng Tô Đà chi diệu thực , các bảo cơ hư , thính hoa tạng chi huyền văn , tảo đăng giác địa .
Sớ vị : Việt Nam Quốc ………… Phụng Phật tu hương phúng kinh……… Đại giác Thế Tôn , phủ thuỳ tiếp độ .
Thống niệm : Phục vị : Pháp giới tam thập lục bộ , hà sa nam nữ , vô tự âm cô hồn , tự tha tiên vong , gia thân quyến thuộc , cập bổn xứ viễn cận , vô tự âm cô mộ liệt vị . Phổ triệu giới nội , chiến tranh chiến sĩ trận vong , nhân dân nạn vong , oan hồn uổng tử , nam nữ vô tự âm linh không hành liệt vị . Ngôn niệm : Pháp giới hữu tình đại khai tân tế , quyến bỉ u hồn , tích kiếp cô lộ , cữu trầm trường dạ , nan đắc siêu thăng , trượng thử lương nhân , hạnh mông tế độ , tư giả thần duy…….. Nguyệt tiết giới………. trú chi đạo tràng , hương mãn thập phương chi thế giới . Kim tắc mông sơn hội khải , đại thí môn khai , cẩn cụ sớ văn , hoà nam bái bạch .
– Nam mô đạo Tràng Giáo Chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật Liên Toạ Chứng Minh .
– Nam mô Đại Từ Bi Quán Thế Âm Bồ Tát .
– Nam mô Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả .
Cung phụng : Diện Nhiên Đại Sĩ , uy quang khắc đáo ư kim tiêu , Địa Tạng từ tôn , thần lực đại chương ư thử dạ , Diêm Vương thập điện , chiếu khai thập bát Địa ngục chi môn , Tả Hữu phán quan , thiêu tận ức kiếp luân hồi chi tịch , Tỷ lục đạo tứ sanh chi vi mạng , khô mộc phùng xuân , sữ cữu huyền thất tổ chi hiệp linh , đồng đăng giác ngạn .
Ngưỡng lại Phật ân chứng minh cẩn sớ .
Phật lịch…….. Tuế thứ……..niên……nguyệt…….nhật , thời . Đệ tử chúng đẳng hoà nam thượng sớ .
Phục dĩ :Phong túc diêu đàn , cảnh ngưỡng từ quang chi tại vọng , vân khai bảo tọa , kiều chiêm Phật Pháp chi vô biên , phủ lịch đơn thầm , ngưỡng vu liên tọa .
Bái sớ vị : Việt Nam : ….. Quốc . Phụng Phật tu hương phúng kinh : …….. Phụnh Phật ân quân mông giải thoát . Tư lâm ( giả ) thần duy : ….. Nguyệt tiết giới : …….. Thiên diên khai : ……. Trú chi liên tiêu , tăng trượng lục hòa chi tịnh lữ . Phúng tụng Đại Thừa Pháp Bảo tôn kinh : ……… Gia trì chư phẩm thần chú , đãnh lễ tam thân bảo tướng vạn đức kim dung , tập thử thù thắng thiện nhân , nguyện kỳ âm siêu dương thái . Kim tắc cẩn cụ sớ , hòa nam bái bạch :
– Nam mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo Nhất Thiết Chư Phật Tôn Pháp Hiền Thánh Tăng Tác Đại Chứng Minh .
– Nam Mô Đạo Tràng giáo Chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật Tác Đại Chứng Minh .
– Nam Mô Tây Phương Giáo Chủ Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật Tác Đại Chứng Minh .
Cung phụng biến pháp giới chư tôn Bồ tát Ma Ha Tát , Đạo Tràng Hội Thượng cô lượng Thánh Hiền , cọng giáng uy quang đồng thùy tiếp độ .
Phục nguyện : Đại viên giáo chủ , vạn đức hồng danh , quyện phong trần nhi chơn nguyên trạm tịch , thâu ba lãng nhi giác hải trừng thanh , kỳ hiện sanh cọng tăng phước huệ chi vô biên , nguyện quá khứ chi hương linh , đồng phó Liên Trì chi thắng hội .
Ngưỡng lại Phật ân chứng minh bất khả tư nghì dã . Cẩn sớ .
Phật lịch : 255…. Tuế thứ : …….. niên , nguyệt : …….. nhật : ……… , Thời .
Đệ tử chúng đẳng hòa nam thượng sớ .
Phong túc diêu đàn , cảnh ngưỡng từ quang chi tại vọng , vân khai bảo tọa , kiều chiêm Phật Pháp chi vô biên , phủ lịch đơn thầm , ngưỡng vu liên tọa .
Bái sớ vị : Việt Nam : ….. Quốc . Phụng Phật tu hương phúng kinh : …….. Phụnh Phật ân quân mông giải thoát . Tư lâm ( giả ) thần duy : ….. Nguyệt tiết giới : …….. Thiên diên khai : ……. Trú chi liên tiêu , tăng trượng lục hòa chi tịnh lữ . Phúng tụng Đại Thừa Pháp Bảo tôn kinh : ……… Gia trì chư phẩm thần chú , đãnh lễ tam thân bảo tướng vạn đức kim dung , tập thử thù thắng thiện nhân , nguyện kỳ âm siêu dương thái . Kim tắc cẩn cụ sớ , hòa nam bái bạch :
– Nam mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo Nhất Thiết Chư Phật Tôn Pháp Hiền Thánh Tăng Tác Đại Chứng Minh .
– Nam Mô Đạo Tràng giáo Chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật Tác Đại Chứng Minh .
– Nam Mô Tây Phương Giáo Chủ Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật Tác Đại Chứng Minh .
Cung phụng biến pháp giới chư tôn Bồ tát Ma Ha Tát , Đạo Tràng Hội Thượng cô lượng Thánh Hiền , cọng giáng uy quang đồng thùy tiếp độ . Phục nguyện : Đại viên giáo chủ , vạn đức hồng danh , quyện phong trần nhi chơn nguyên trạm tịch , thâu ba lãng nhi giác hải trừng thanh , kỳ hiện sanh cọng tăng phước huệ chi vô biên , nguyện quá khứ chi hương linh , đồng phó Liên Trì chi thắng hội .
Ngưỡng lại Phật ân chứng minh bất khả tư nghì dã . Cẩn sớ .
Phật lịch : 255…. Tuế thứ : …….. niên , nguyệt : …….. nhật : ……… , Thời . Đệ tử chúng đẳng hòa nam thượng sớ .
Phục dĩ Sám viên minh tổng sự lý nhi nghiêm từ , chiết tiếp thừa vi diệu , chiếu nhân quả dĩ báo nghiệm sinh quy .
Bái biểu vị : Việt Nam Quốc……………….. Phụng Phật tu hương phúng kinh……….. Phật ân phủ thuỳ tiếp độ . Thống niệm : Phụng vị………. Chi hương linh . Phật pháp dĩ siêu thăng , toàn lại kinh văn nhi giải thoát , Tư giả …….. Phúng tụng Từ bi Tam Muội Thuỷ Sám Pháp , tư đương đệ…… Quyển dĩ hoàn long, cẩn cụ biểu văn , cung nghệ đài tiền hoà nam bái bạch .
– Nam mô Đạo Tràng Giáo Chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật Liên Toạ Chứng Minh .
– Nam mô Thượng Trung Hạ Phân Tam giới Thiên Tào địa Phủ Nhân Gian Liệt vị Chư thánh Hiền .
– Nam mô Nặc Ca Sư Ngộ Đạt Tăng Cung Khải Bảo Sám Nhị Vị Đạo Bồ Tát .
Diên phụng : Tam thừa thượng thánh , Tứ phủ vạn linh , tổng Bát Bộ chi long thiên , tận hà sa chi thánh chúng .
Phục nguyện : Ngân cực phi duyệt , diển bán ngôn nhi nhất tánh liễu minh , sám pháp tuyên dương khai tứ cú nhi lục căn thanh tịnh . Bái thân Phật vu kim liên toạ thượng , tham giác địa vu bạch ngọc hợp trung , đản hạ tình bất thắng kiều vọng chi chí . Cụ biểu đại . Tấu dĩ văn .
Phục dĩ : Biến thể diện nhiên , vi thử nhi hàng thập loại hóa thân Diệm khẩu nhân tư , dĩ ứng tứ châu ,
sớ vị : Việt Nam Quốc : …… Phụng Phật tu hương phúng kinh : …….. Thánh đức uy quang phủ thùy tiếp độ .
Thống niệm : …………. Phục vị pháp giới tam thập lục bộ , hà sa nam nữ vô tự âm cô hồn tự tha tiên vong , gia thân quyến thuộc , cập bổn xứ viễn cận vô tự âm cô mộ liệt vị . Phổ triệu giới nội kỷ chiến tranh chiến sĩ trận vong nhân dân nạn vong , oan hồn uổng tử , nam nữ vô tự âm linh không hành liệt vị . Đồng trượng Phật ân , quân mông giải thoát . Tư giả thần duy : …… nguyệt tiết thuộc : ……. Thiên diên khai : ……. Trú chi Đạo Tràng , hương mãn thập phương chi thế giới . Kim tắc cẩn cụ sớ văn hòa nam bái tấu .
– Nam Mô Ốc Tiêu Sơn Hạ Diện Nhiên Đại Sĩ Diệm Khẩu Quỷ Vương Bồ Tát Chứng minh .
Diên phụng : Ngưu đầu Mã diện , nhị vị đại tướng quân giám đàn liệt vị , nhất thiết oai linh , đồng thùy tiếp độ , cọng chứng trai diên .
Phục nguyện : Diệu lực hoằng thi , thần cơ cảm ứng , sái chi đầu chi cam lồ , phổ nhuận hà sa lưu phước hải chi ân ba , tồn vong lợi lạc . Ngưỡng lại Thánh từ chứng minh cẩn sớ .
Phật lịch : 2555.. tuế thứ ……. Niên , nguyệt …….. nhật ……. Thời . Đệ tử chúng đẳng hòa nam thượng sớ .
Chuẩn Đề thùy phạm, tiểu yếu khí phân nhi cực tế quần sanh , ĐịaTạng năng nhơn , trượng bí ngữ nhi chứng khai khổ thú , phủ trần quỳ khổn , ngưỡng đạt liên đài ,
Sớ vị : Việt Nam Quốc : …… Phụng Phật tu hương phúng kinh ……….
Thiết niệm : Càn khai khôn hạp , cán toàn diệu lý nam khuy , âm thảm dương thư , thiện ác duy nhân tự chiêu . Hoặc hệ tiền sanh nghiệp chướng , nan ly oan trái chi sở triền , hoặc nhân tự kỷ khiên vưu , dĩ trí hồn oanh ư thử lụy , hoặc lâm pháo đạn , hoặc bị đao binh . Trượng bằng Phật pháp dĩ siêu thăng , toàn lại kinh văn nhi giải thoát . Tư giả thần duy…….. nguyệt tiết giới ……. Thiên đàn khai …….. trú dạ , Phổ độ chư hương hồn , Phúng tụng Phật kinh gia trì ………… thần chú , xiển dương pháp sự , triệu khải hoa đàn tế độ trầm luân kỳ siêu khổ hải , vu kim công đức lưởng lợi tồn vong . Kim tắc pháp đàn thành tựu khoa phạm phu tuyên , cẩn cụ sớ văn hòa nam bái bạch .
– Nam Mô Đại Thánh Giác Hoa Định Tự Tại Vương Như Lai Chứng Minh .
– Nam Mô Đại Bi Linh Cảm Ứng Quán Thế Âm Bồ Tát chứng minh .
– Nam Mô Đại Thánh Chuẩn Đề Vương bồ tát Chứng minh .
– Nam Mô Đại Nguyện Địa Tạng Vương bồ tát Chứng minh .
Diên phụng : Tam thừa thượng Thánh , tứ phủ vương quan , Thập Điện từ vương , minh dương liệt Thánh , Tả Hữu trợ giáo , giải oan bạt độ chủ giả , đồng thùy tiếp độ , cọng chứng vãng sanh .
Phục nguyện : Diệu lực đề huề năng nhơn chẩn bạt trần lao , bải thích mê vân tán nhi huệ nhật cao huyền , nghiệp võng quyên trừ ái hà yết nhi tâm châu độc diệu , huệ kiếm đoạn oan khiên giai thối nát , kim thằng huệ vong giả tận siêu thăng , hiện thế lục thân quân triêm ngũ phước . Ngưỡng lại Phật ân chứng minh . Cẩn sớ.
Phật lịch … Tuế thứ … niên , nguyệt , nhật , thời. Đệ tử chúng đẳng hòa nam thượng sớ
Thu lai nguyệt đáo , ta phù bán điểm chi nan truy , đức trọng ân thâm , niệm dã thốn hào chi mạc cập , thức tuân thượng cổ , đàn khải trung nguyên .
sớ vị : Việt Nam Quốc…………….. Gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh Trung Nguyên Vu Lan thắng hội , Truy tiến tiên linh kỳ âm siêu dương thái sự ………… Nguyện thừa Đại giác Thế Tôn , phủ thuỳ tiếp độ . Thống niệm cầu tiến……….. Phụng vị chi hương linh. Phật lực dĩ siêu thăng , toàn lại kinh văn nhi giải thoát , tư gỉa thần duy mạnh nguyệt , tiết thuộc thu thiên , nãi Địa Quan hách tội chi kỳ , y Tôn Giả độ thân chi nhật . Do thị kiền trượng Thiền hoà tuyên dương pháp sự , phúng tụng Đại thừa pháp bảo tôn kinh , gia trì vãng sanh tịnh độ thần chú , Đãnh lễ tam thân bảo tướng , vạn đức kim dung , tập thử thù thắng thiện nhơn . Phổ nguyện âm siêu dương thái . Kim tắc cẩn cụ sớ văn , hoà nam bái bạch .
– Nam mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo Nhất Thiết Chư Phật Tôn Pháp Hiền Thánh Tăng Tác Đại Chứng Minh .
– Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Bổ Sư Thích Ca Mâu Ni Phật Liên Toạ Chứng Minh .
– Nam mô Đạo Từ bi Quán Thế Âm Bồ Tát .
– Nam mô Đại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ Tát .
Diên phụng , Biến pháp giới chư tôn Bồ Tát Ma Ha Tát , Liên Trì Hội thượng , vô lượng Thánh Hiền , cọng giáng oai uy quang , đồng thuỳ tiếp độ .
Phục nguyện : Giáng lâm bất viễn , tỷ hựu khổng hoằng , nhất chơn mặc chứng linh thừa , pháp luân diệu chuyển , bách thế thiện căn tự tại , phước quả đoàn viên .
Ngưỡng lại Phật ân , chứng minh bất khả tư nghì dã . Cẩn sớ .
Phật lịch ……. Tuế thứ……. Niên ….. nguyệt…..nhật , thời . Đệ tử chúng đẳng hoà nam thượng sớ .
Phục vị . Phật từ mẫn thế , phóng thập phương tiếp dẩn chi quang , pháp bảo hiệu linh , cực lịch kiếp mê luân chi khổ , thượng phụng di quy , hạ thù thiện nguyện viên . Việt Nam Quốc : ………….tỉnh …….. quận …….. xã ………. Thôn . Gia cư phụng Phật cúng dường thu thiên Vu Lan Thắng Hội , báo ân độ vong , kỳ vãng sanh Tịnh Độ . Kim trai chủ : ….. hợp trai chủ đẳng . Tức nhật phần hương , tâm thành khấu bái Đại Giác Năng Nhơn phủ thùy tiếp độ . Phục vị : …………………. Chư hương linh .
Thiết niệm : Chư hương linh tự quy minh phủ , hồn nhập u quan tụ tán , khấp phù sanh âm dung hà xứ , mích oanh trử sầu biệt ngự tụ mị đới không , y mạc ủy thăng trầm dụng thân báo đáp . Tư giả nhật phùng giải chế tuần ngộ Trung Nguyên , chánh minh phủ địa Quan xá tội chi kỳ , y Mục Liên Tôn giả độ thân chi nhật , do thị trượng thỉnh thiền hòa tuyên dương pháp sự . Phúng tụng Vu Lan Bồn Kinh , gia trì vãng sanh thần chú , tập thử thắng nhơn kỳ âm giả siêu sanh , nguyện dương nhân an lạc , kim tắc Đạo tràng sơ khải , diễn tịnh sớ văn nhất hàm hòa nam bái bạch .
– Nam Mô Đạo Tràng Giáo Chủ Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật tác đại chứng minh , thanh liên tọa hạ .
– Nam Mô tây Phương Tiếp Dẫn Cửu Phẩm Đạo sư A Di Đà Phật tác đại chứng minh , kim liên tọa hạ .
– Nam Mô Vu Lan Duyên Khởi Đại hiếu Mục Kiền Liên Bồ Tát Ma Ha Tát hồng liên tọa hạ .
Phục nguyện : Quang minh hào tướng hiện hóa Phật dĩ đông lai , ám ánh tràng phan tiếp vong hồn nhi Tây khứ , Tồn vong lưỡng lợi sanh tử quân an . cẩn sớ .
Thiên Vận……….niên ……. Nguyệt ……. Nhật … Phước sanh nhật .
Phụng vị đệ tử ……………. Khấu bát thượng sớ .
Càn khôn hiển hiện vận từ tâm nhiếp hóa quần sanh , ngoại cảnh Trung Thiên thi diệu lực cứu nhân độ thế , hữu cầu giai ứng vô nguyện bất tùng .
Bái sớ vị : Việt Nam Quốc : ……….. Gia cư phụng Phật Thánh thượng hương hiến cúng ……….. Thánh đức oai quang phủ thùy chiếu giám .
Ngôn niệm : Đệ tử đẳng sanh cư trần thế hạnh hoạch thắng nhơn , hà càn khôn phú tải chi ân , lại Tiên Thánh phò trì chi đức . Tư giả bổn nguyệt cát nhật liệt trần hương hoa đăng trà phẩm cúng . Kim tắc cẩn cụ sớ văn hòa nam bái bạch .
Cung duy : Trung Thiên Ngoại Cảnh Ngoại Càn chư vị Thần Động , chư vị Chúa Động , chư vị Đức Bà tọa tiền Chứng Minh . Ngoại Cảng Càn Khôn Ngũ Hành Lục Động , Bạch Thố Kim Tinh , Thủy Tinh Chúa Lá Thần Đức Thánh Bà , Tam Động Hỏa Phong thần Nữ Thánh Bà , Châu Sa Ngoại Cảnh Tôn Vị Thánh Bà , Đệ Tứ Thủy Cung Đức Chầu Thánh Bà , Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Thánh Bà , Thượng Thiên Nhị vị Tôn Ông , Thượng Thiên Đệ Tam Giám Sát Tôn Ông , Ngoai Cảnh Thất Vị Hành Sai Tiên Cô , Ngũ Vị Hành Sai Thánh Cô , Cô Năm ngoại Cảnh , Cô Ba ngoại Càn .
Phổ cập thị tùng bộ hạ nhất thiết oai linh , đồng thùy chiếu giám cọng giáng cát tường .
Phục nguyện : Nhất thành thượng đạt , vạn tội băng tiêu , tỷ đệ tử dĩ bình an bảo thân cung nhi tráng kiện , tứ thời lợi lạc , bát tiết vinh xương . Ngưỡng lại : Tiên Thánh phò trì chi đại lực dã . Cẩn sớ .
Tuế thứ ……… niên …..nguyệt ……. nhật , thời . Đệ tử chúng đẳng hòa nam thượng sớ .
39 – ĐIỆP TỊCH ĐIỆN ( Tư độ linh diên )
Tư cứ . Việt Nam Quốc ……………………. Gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh thiên cửu quy sơn an phần tịnh độ Tịch Điện chi lễ kỳ siêu báo đức công sanh thành dưỡng dục thù ân độ sự . Kim …………………. Ô Hô ! ….. ( Phụ – Mẫu ) Đường vụ toả ……….. lãnh vân mê , định tỉnh ta nan mịch âm dung bi hiệu thán , phỉ cúng cam chỉ kim nhật thảo đường thân tại thượng , tam bôi tàn chước điểm quỳ quỳ , minh triêu giao dã vọng hoàng hoài , vạn lý sầu vân ảnh ám ám , do thị kiền trượng thiền hòa tuyên dương pháp sự , phúng tụng Phật kinh gia trì …………. Thần chú , thừa tư công đức dĩ trợ siêu sanh , kim tắc thần đương sơ dạ bạc vị kiền tương , cụ điệp nhất thông đặc thân kiền cáo , phục vọng tôn linh khúc thùy chiếu giám , mẫn chúng tử chi phàm tình chứng đơn thầm chi ý khẩn . Tu chí điệp giả – Hửu điệp điện .Âm Dương sứ giả tiếp linh thâu chấp .
Tuế thứ ……niên …………nguyệt …………nhật , thời .
Thỉnh điện điệp .
Thiết cúng khai trương kỳ an vị trạng ngưỡng sự .
Tư cứ Việt Nam Quốc : ……..Tỉnh – thành phố ……. ( Như trên ) …… Gia cư phụng Phật Thánh thượng hương hiến cúng : ………………….
Ngôn niệm : Khai hành thương mại , mậu dịch lưu thông , tri ân mạc vong ân , hửu nguyện tu đương hoàn nguyện , thị nhật thành tâm , bạc lễ cụ trần , cung kỳ tiến lễ , khất bảo bình an , cẩn dỉ hương hoa trai bàn thanh chước thứ phẩm chi nghi , hửu cẩn phụng thượng .
Cung duy Thượng Trung Hạ Phân Tam Giới Thiên Tào Địa Phủ Dương Gian Liệt Vị Thánh Thần chiếu giám . Ngũ Phương Hành Phong Hành Võ Đạo Lộ Thần Quan . Thị tùng bộ hạ nhất thiết oai linh .
Phục Nguyện : Thánh ân quảng bố , Thần đức phò trì , khai trương chi nhật , hàng hóa phong nhiêu , lễ tạ chi chung , tài nguyên vượng tấn .
Tu chí trạng giả – hửu trạng ngưỡng Tôn Thần liệt vị chiếu giám .
Tuế thứ ………niên ……nguyệt …..nhật , thời . Ngưỡng trạng .
Thiết cúng hoàn nguyện kỳ an vị trạng ngưỡng sự .
Tư cứ : Việt Nam Quốc : ……….. ( Như Trên ) …….. Gia cư phụng Phật Thánh thượng hương hiến cúng …………..
Ngôn niệm : Tiền nhân cáo hứa , hậu quả tùng tâm , tri ân mạc cảm vong ân , hửu nguyện tu đương hoàn nguyện , thị nhật thành tâm bạc lễ , cụ trần cung kỳ tiến lễ , khất bảo bình an , cẩn dỉ hương hoa trai bàn thanh chước , thứ phẩm chi nghi , hửu cẩn phụng thượng .
Cung duy : Thượng Trung Hạ Phân Tam Giới Thiên Tào Đại Phủ Nhân Gian Tôn Vị Thánh Thần cao chơn chiếu giám . Ngũ Phương Hành Phong Hành Vũ Đạo Lộ Thần Quan . Thị tùng bộ hạ , Nhất thiết oai linh .
Phục nguyện : Thánh ân quảng bố , Thần đức phò trì , hoàn nguyện chi nhật , mạng vị bình an , lễ tạ chi chung , thân cung khương thái , tu chí trạng giả .
Hửu trạng ngưỡng . Tôn Thần liệt vị chiếu giám .
Tuế thứ ……….niên ………nguyệt ……..nhật , thời . Ngưỡng trạng .
Khải kiến pháp diên , vị trạng ngưỡng sự .
Tư cứ . Việt Nam Quốc…………… ( Như trên ) …………
Gia cư phụng Phật Thánh thiết lễ tạ mộ , kỳ an nghinh tường tập phước sự .
Kim tín chủ …………. Đồng gia quyến nam nữ thượng hạ chúng đẳng , nhân vị ngu trần an táng tại bổn xứ chi nguyên , kinh dĩ thâm niên , đa lại càn khôn phú tải chi ân , diệc tùng thủy thổ bao hàm chi đức , chí kim bồi trúc thiết tạo sự dĩ hoàn viên thành , cung trần bạc lễ sám tạ kỳ an , cẩn dỉ hương hoa trai bàn thanh chước thứ phẩm chi nghi , hửu cẩn phụng thượng .
Hoàng Thiên Thượng Đế Hậu Thổ Tôn Thần . Hậu Thổ Cửu Lũy Đế Quân . Thổ Hoàng Địa Kỳ Tử Anh Phu Nhân . Thái Giám Bạch Mã Tôn Thần . Thái Tuế Chí Đức Tôn Thần . Đương Cảnh Thành Hoàng Đại Vương . Bổn Xứ Thổ Địa Chánh Thần . Ngũ Hành Liệt Vị Tiên Nương . Ngũ Phương Long Mạch Địa Mộ Thần Quan . Bát Quái Cửu Cung Thần Quan . Tứ Sơn Bát Hướng Chi Thần . Tả Thanh Long Hửu Bạch Hổ Tướng Quân . Tiền Châu Tước Hậu Huyền Võ Thần Quan . Thủ quan Thủ Quách Chi Thần . Ngũ Phương Thủ Mộ Chi Thần . Bổn Xứ Khai Canh Khai Khẩn Chi Thần .
Phổ cập bổn xứ nội ngoại viển cận nam nữ vô tự âm linh cô hồn , cô mộ liệt vị , đồng lai hiến hưởng cọng bảo bình an .
Phục nguyện : Ác hướng hồi vi cát tường , lại tiêu cấm kỵ tai ương , hung sơn chuyển tác phước sơn , điệp kiến vinh hoa phú quý , hoặc thủy hoặc phong hoặc trùng hoặc nghị , bảo vô ngũ hoạn chi tai . Như lộ như châu như tơ như đằng , kết hửu tam tường chi mỹ . Tỷ vong linh thỏa thiếp , mộ phần vĩnh bảo thiên niên , hộ toàn gia khương thái , tử tôn thạnh bồi ức thế .
Ngưỡng lại : Tôn Thần Phò Trì chi gia huệ dã . Cẩn trạng .
Tuế thứ ………….niên ………..nguyệt ……..nhật , thời . Ngưỡng trạng .
Tuế thứ ………. niên ……….. nguyệt ………. nhật , thời , kiến ………
Việt Nam Quốc … gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh …………
Quyên thủ bổn nguyệt thị nhật , trượng mạng thiền lưu tựu vu tịnh xứ , diên khai … trú chi đạo tràng châu viên nhi tán . Sở hữu trai đàn thành tựu , khởi cỗ thượng phan vu thiên địa , chấn động thần linh , tiên đương dự cáo , mạc cảm tự chuyên . Cẩn dĩ kim ngân , thanh chước trà phẩm chi nghi
Thánh Minh Oai Thống Tước Lộ Đô Nguyên Soái . Kiêm Tri Lưỡng Lộ , Thượng Hộ Quốc Công, Bàng Chiêu Tứ Minh Yểu Hạ Đô Đại Thành Hoàng Đại Vương Từ Hạ . Tả Đông Chinh Thành Hoàng Đại Vương . Tả Dực Thành Hoàng Đại Vương . Cung Vũ Vương . Chiêu Vũ Vương . An Hoa Hảo Túc Vương . Tam Vị Vương . Tứ Vệ Hầu . Bổn Xứ Thành Hoàng Đại Vương . Đương Cảnh Thổ Địa Chánh Thần . Giám Đàn Xứ Giả , cập các bộ linh quang , đồng chứng trai diên . Cọng tư minh phước .
Sùng kiến trai đàn , tất cáo lễ dã , tiên lãi thử thành hoàng , hậu kính trần giao xã , thượng kỳ thánh đức vô tư , cánh cức thần tâm bất xả . Tỷ thử hộ giới chi thẩn hôn , thỉnh nghiêm bài chi trú dạ . Nguyện trai đàn chủ sự hàm an , tư chúng đẳng đồng triêm lợi lạc , kỳ giám nạp chi trai nghi , ngưỡng thần minh chi huệ dã . Cẩn cáo .
Tuế thứ ……..niên …….nguyệt ………. Nhật , thời kiến ………
Cẩn dỉ kim ngân thanh chước thứ phẩm chi nghi , cẩn cáo vu .
Ngũ Phương Khai Thông Đạo Lộ Chi Thần vị tiền .
Kim vị ……….. Yểm khí trần thế , cẩn trạch lai nhật , nghênh hành an thố vu …….. Xứ chi nguyên , nhật xuất minh phát hành tự đạo , viên dụng phỉ nghi đặc thân kiền cáo .
Phục vọng Tôn Thần , mặc thùy bảo hựu , đạo lộ phong thanh , yêu phân điện tảo , tỷ linh xa phản vãng kinh bố tư trừ .
Tuế thứ ………….. niên ……. Nguyệt ……….. nhật ……. Kiến…………
Cẩn dĩ kim ngân thanh chước thứ phẩm chi nghi , cảm cáo vu .
Hậu Thổ Thị Chi Thần Vị Tiền . Đương Sơn Thổ Địa Chi Thần . Nhất thiết oai linh đồng thùy chiếu giám . Viết kim vị : …………..
Yểm khí trần thế , ký nghênh an thố vu bổn xứ chi nguyên .
Thiết niệm : Địa táng cát hung , sự quan họa phước , thiện khắc tương ký tư ư thần lực , nguyện tùng tâm hoạch ư nhân mưu . Ngu lậu thường tình bất thắng cảm hà , tư nhân mộ phần ký định , tạ lễ cụ trần .
Phục vọng : Đức đại tải trì , mặc thùy giám cách , tỷ vong linh thỏa thiếp , vixng vô hậu nạn , đồng tộc khương ninh , trường diên phước khánh .
Tuế thứ ………niên ………..nguyệt ………..nhật ………..thời ………kiến …….
Việt Nam Quốc …….. ( Như trên ) ….. Kim tín chủ ………..Đồng gia quyến đẳng .
Ngôn niệm : Thần duy ……….. nguyệt tiết giới ……..thiên . Hưng công phạt mộc động thổ , bồi cơ tảng kiên thụ , Thượng Lương cấu tác gia đường , mạc cảm thiện tiện .
Cẩn dĩ hương hoa lễ vật , thanh chước thứ phẩm chi nghi , nhất thành thượng đạt .
Cửu Thiên Huyền Nữ Thánh Tổ Đạo Mẫu Nguyên Quân Chiếu Giám . Võ Thánh Mỹ Nữ Thái Công Tại Thử Tận Bát Quái Phù Cổ Tích Phạt Thiên Phong Thần Tôn Vị . Lỗ Ban Lỗ Bốc Nhị Vị Tiên Sư Tôn Thần . Bổn Xứ Thành Hoàng Tôn Thần . Bổn Xứ Thổ Địa Chánh Thần . Ngũ Hành Liệt Vị Tiên Nương . Lịch Đại Tiên Sư Tôn Thần . Đông Trù Tư Mạng Táo Quân . Ngũ Phương Thổ Công Tôn Thần . Bổn Xứ Thiện Thần . Thị tùng bộ hạ , vô tự âm cô hồn liệt vị , đồng thùy chiếu giám , cọng giáng cát tường .
Phục nguyện : Hưng công cấu tạo gia đường , tất y thượng cổ quy trình , phú nhuận ốc , đức nhuận thân , tuân mạng tiên nhân , khẳng đường khẳng cấu , khả trị kim lâu bại trạch , tu tầm phước đức lộc gia . Do thị bệnh tật tiêu trừ , thân cung tráng kiện , tự thử tỷ xương tỷ xí , ư tư viết thọ viết khương .
Ngưỡng lại Tôn Thần phò trì chi đại lực dã cẩn sớ .
Tuế thứ ……… niên …..nguyệt ……..nhật ….. thời …….
Đệ tử chúng đẳng hòa nam cẩn sớ .
– Đại Tràng Phan = chiều dài 53m , bằng vải màu Vàng , khi viết lồng phan thì lấy bài Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Đa để viết , cách viết = mua giấy màu ” ngũ sắc ” xong cắt ra hình vuông và lấy keo ( hồ ) dán lại theo hình thoi đứng .
– Thân Phan = nếu là phan sơn chiều dài = 6m4 , bằng vãi màu trắng , khi viết ( Có lồng văn đàng hoàng ) bằng bút lông mực xạ , thường khi viết = chử Hán , ít khi viết = chử Quốc Ngữ vì lý do tế nhị khi người khác họ khác giòng không đọc được .
– Thân Phan Thủy = chiều dài 5m5 , bằng vãi màu trắng , và cách thức cũng y như phan Sơn .
1/ Những danh từ chỉ tháng (có tính cách văn chương).
Tháng 1: Thần duy Dần nguyệt, tiết thuộc mạnh Xuân, liễu đính hoàng kim, mai khai bạch ngọc.
Tháng 2: Thần duy lan nguyệt, tiết thuộc trung hòa, oanh chuyển như hoàng, hoa phi tợ cẩm.
Tháng 3: Thần duy đào nguyệt, tiết thuộc mộ Xuân, đào vũ phiên hồng, bính tinh điểm lục.
Tháng 4: Thần duy mạch nguyệt, tiết thuộc thanh hòa, hòe ấm dinh đình, hà hương mãn chiểu.
Tháng 5: Thần duy bồ nguyệt, tiết thuộc đoan dương, lựu hỏa thư đơn, ngải kỳ dương lục.
Tháng 6: Thần duy thử nguyệt, tiết thuộc quang dương, tử kết liên phòng, hương lưu lệ phố.
Tháng 7: Thần duy qua nguyệt, tiết thuộc lan thu, ngọc vũ sinh lương, kim phong đản thứ.
Tháng 8: Thần duy quế nguyệt, tiét thuộc trung thu, quế ảnh phù cơ, thiềm quang hiệu khiết.
Tháng 9: Thần duy cúc nguyệt,tiết thuộc trùng dương, lý cúc phiên hương, giang phong thấu cẩm.
Tháng 10: Thần duy dương nguyệt,tiết thuộc mạnh đông, nhứt tuyến thiêm trường, tam dương phục thủy.
Tháng 11: Thần duy gia nguyệt, tiết thuộc trọng đông, tuyết điểm hàng mai, gia phi ngọc quản.
Tháng 12: Thần duy lạp nguyệt, tiết thuộc quý đông, trúc diệp phù bôi, mai hoa ánh tịch.
2/ Cách ghi thông thường._ Mỗi mùa có 3 tháng: Tháng đầu mùa là “Mạnh”,tháng giữa mùa là “Trọng”,tháng cuối mùa là “Quí”.
Do đó, vị công văn chỉ ghi tháng và mùa là đủ. Ví dụ; Lễ được tổ chức vào tháng 7 thì ghi “Thần duy mạnh nguyệt, tiết thuộc Thu thiên” là được rồi.
A/ Cách xưng hô với người được dâng cúng:
Cha Hiển khảo (đã mai táng rồi)
Cố phụ (khi còn trên đất, chưa chôn)
Mẹ Hiển tỷ (đã chôn rồi)
Cố mẫu (chưa mai táng)
Ông nội (đời thứ 3) Hiển tổ khảo
Bà nội Hiển tổ tỷ
Ông cố (đời thứ 4) Hiển tằng tổ khảo
Bà cố Hiển tằng tổ tỷ
Ông cao (đời thứ 5) Hiển cao tổ khảo
Bà cao Hiển cao tổ tỷ
Từ đây trở lên, mỗi đời thêm một chữ “cao” và chỉ thêm tố đa là 2 chữ nữa mà thôi. Nếu trên 3 chữ cao thì chỉ dùng thêm một chữ “thượng” nữa.
Ví dụ: Thượng cao cao cao tổ khảo.
Con Hiển thệ tử (con trai) Hiển thệ nữ (con gái)
Cháu nội (3 đời)
Hiển đích tôn (cháu nội trưởng)
Hiển nội tôn (cháu nội thứ)
Cháu cố (4 đời) Hiển tằng tôn
Cháu cao (5 đời) Hiển huyền tôn
B/ Cách xưng hô của người đứng cúng:
a/ Cha chết, con trai xưng: Cô tử (chưa chôn)
con gái xưng: Cô nữ
Mẹ chết, con trai xưng: Ai tử
con gái xưng: Ai nữ
Cha, mẹ đều chết (một người đã chết trước, nay thêm một người nữa)
Con trai xưng: Cô ai tử
Con gái xưng: Cô ai nữ
Con gái đã có chồng: Giá nữ
b/ Cha,mẹ chết chôn cất xong xuôi, từ đây về sau.
Con trai xưng: Hiếu tử hay Thân tử
Con gái xưng: Hiếu nữ hay Thân nữ
Rễ xưng: Nghĩa tế
Dâu xưng: Hôn
Cháu nội trưởng (cha chết trước ông bà) : Đích tôn thừa trọng
Cháu nội trưởng (cha chưa chết): Đích tôn
Cháu nội : Nội tôn
Cháu gọi bằng cố (4 đời) : Tằng tôn
Cháu gọi bằng cao (5 đời) : Huyền tôn
Cháu 6 đời: Lai tôn
Cháu 7 đời: Côn tôn
Cháu 8 đời: Nhưng tôn
Cháu 9 đời: Vân tôn
Cháu 10 đời: Nhĩ tôn
Dòng trực hệ, cháu gọi là tôn, sau đời thứ 10 đều gọi là Tự tôn.
Vợ của cháu thêm chữ hôn sau chữ tôn; ví dụ: vợ của cháu nội là nội tôn hôn Cháu gái thêm chữ nữ sau chữ tôn; ví dụ: cháu nội gái là nội tôn nữ. Chồng của cháu gái thêm chữ tế sau chữ tôn; ví dụ: chồng của cháu nội gái là nội tôn
Tế. .Dòng bàng hệ, hậu duệ tôn, cháu gọi là Điệt.[/QUOTE]
Dấu hình vuông, mỗi cạnh khoảng 7cm5 (7phân rưỡi tây), dùng để đóng trên sớ điệp và trên bì các loại công văn. Dấu chỉ được đóng khi nào đã được vị chứng minh hay chủ sám duyệt qua và đồng ý. Tuyệt đối không được đóng dấu trước (khống chỉ). Vị trí dấu đóng phải cách trên đầu công văn một khoảng cách bằng cạnh con dấu. Dấu Tam bảo khắc dương 4 chữ “PHẬT PHÁP TĂNG BẢO” theo lối chữ triện.
2/ Dấu niêm phong:
Dấu hình vuông, mỗi cạnh 6cm5 (6 phân rưỡi tây), dùng để đóng phía dưới bì sớ điệp ở mặt trước. Dấu khắc dương 2 chữ “CẨN PHONG” cũng theo lối chữ triện.
3/ Dấu đóng trên Điệp:
Dấu hình chữ nhật, chiều dài khoảng 8cm5 (8 phân rưỡi tây), rộng 4cm5 (4 phân rưỡi tây); dùng để đóng trên 4 chữ mở đầu và 3 chữ kết thúc của tờ điệp. Dấu đóng cách trên đầu tờ điệp cở 5 phân tây. Dấu khắc dương 4 chữ “PHẬT TỔ GIA PHONG”.
4/ Dấu của vị chứng minh hay chủ sám:
Dấu hình chữ nhật, chiều dài khoảng 3cm (3 phân tây), có hai loại:
a/ Loại dấu dương:
khắc Pháp danh vị Tỳ kheo theo lối chữ triện, chữ nổi lên khi đóng dấu. Loại dấu này dùng để đóng trên sớ khi biểu bạch lên Tam bảo.
b/ Loại dấu âm:
khắc Pháp hiệu của vị Tỳ kheo cũng theo lối chữ triện, chữ chìm trong dấu, khi đóng chữ không dính mực. Loại này dùng để đóng trên các điệp văn cấp cho Linh.
5/ Vị trí đóng dấu:
Dấu được đóng ngay trên Pháp danh hay Pháp hiệu và chữ ký của vị Chứng minh hay Chủ sám.
đoan dương, lựu hỏa thư đơn, ngải kỳ dương lục.1/ Những danh từ chỉ tháng (có tính cách văn chương).
Tháng 1: Thần duy Dần nguyệt, tiết thuộc mạnh Xuân, liễu đính hoàng kim, mai khai bạch ngọc.
Tháng 2: Thần duy lan nguyệt, tiết thuộc trung hòa, oanh chuyển như hoàng, hoa phi tợ cẩm.
Tháng 3: Thần duy đào nguyệt, tiết thuộc mộ Xuân, đào vũ phiên hồng, bính tinh điểm lục.
Tháng 4: Thần duy mạch nguyệt, tiết thuộc thanh hòa, hòe ấm dinh đình, hà hương mãn chiểu.
Tháng 5: Thần duy bồ nguyệt, tiết thuộc
Tháng 6: Thần duy thử nguyệt, tiết thuộc quang dương, tử kết liên phòng, hương lưu lệ phố.
Tháng 7: Thần duy qua nguyệt, tiết thuộc lan thu, ngọc vũ sinh lương, kim phong đản thứ.
Tháng 8: Thần duy quế nguyệt, tiét thuộc trung thu, quế ảnh phù cơ, thiềm quang hiệu khiết.
Tháng 9: Thần duy cúc nguyệt,tiết thuộc trùng dương, lý cúc phiên hương, giang phong thấu cẩm.
Tháng 10: Thần duy dương nguyệt,tiết thuộc mạnh đông, nhứt tuyến thiêm trường, tam dương phục thủy.
Tháng 11: Thần duy gia nguyệt, tiết thuộc trọng đông, tuyết điểm hàng mai, gia phi ngọc quản.
Tháng 12: Thần duy lạp nguyệt, tiết thuộc quý đông, trúc diệp phù bôi, mai hoa ánh tịch.
2/ Cách ghi thông thường._ Mỗi mùa có 3 tháng: Tháng đầu mùa là “Mạnh”,tháng giữa mùa là “Trọng”,tháng cuối mùa là “Quí”.
Do đó, vị công văn chỉ ghi tháng và mùa là đủ. Ví dụ; Lễ được tổ chức vào tháng 7 thì ghi “Thần duy mạnh nguyệt, tiết thuộc Thu thiên” là được rồi.
Mẫu Sớ Cầu Siêu Độ Gia Tiên, Chữ Hán
1. Sớ cầu siêu dùng để làm gì
Cầu siêu với ý nghĩa cầu là cầu mong, siêu là siêu thoát, vượt qua. Sớ cầu siêu được sử dụng để cầu nguyện cho vong linh của người đã chế được siêu thoát khỏi cảnh giới khổ đau. Ý nghĩa của lễ cầu siêu cho vong linh của người chết còn phù thuộc vào từng phong tục, tính ngưỡng ở nhiều nơi khác nhau, và về mục đích của người cầu nguyện. Theo quan niệm của Phật tâm linh, kết quả và ý chí của việc sử dụng sớ cầu siêu, và nghi lễ cầu siêu sẽ phụ ý thức siêu độ, nhận thức về ý nghĩa sống, chết sẽ giúp bản thân mỗi người cầu nguyện sẽ hiểu thêm về cầu siêu.
Sớ cầu siêu và nghi lễ cầu siêu phải tỏ được lòng thánh kính, người làm lễ cầu siêu phải có lòng chân thành, biết rung cảm trước những khổ cực cửa người đã qua đời. Thông qua nghi lễ cầu siêu Phật đã gieo tiếng chuông giao cảm vào tâm nguyện của bản thân mỗi con người.
Dưới đây là nội dung mẫu sớ cầu siêu mời bạn đọc cùng tham khảo:
Mẫu sớ cầu siêu
Một mùa lễ vu lang báo hiếu nữa chuẩn bị về, ai đã từng đọc kinh Vu Lan sẽ thấy được giọt nước mắt của ngài Mục Kiều Liên đã khó thương mẹ như thế nào, tỏ lòng thành kính sâu sắc đến đức Phật để dạy pháp cứu độ. Giọt nước mắt ấy chính là tình cảm xuất phát từ tâm của mỗi con người, tâm từ bi, đó là tình thương và lòng thương cảm. Thông qua văn sớ cầu siêu sẽ giúp cho người còn sống nhận thức đúng giá trị cuộc sống, giúp cho người qua đời được cầu siêu, thể hiện mối quan tương quan giữa người sống và người chết. Làm siêu độ cho chúng sinh chính là thể hiện đạo lý báo ân.
Sớ cầu siêu cần phải tỏ được lòng thành kính, thấy được những điều mong mỏi mà người qua đời mong muốn, và đời sống của người sau khi chết ra sao bạn đọc nên tìm hiểu thêm nhiều kinh điển Đại từ như kinh Vu Lan, kinh Địa tạng, kinh Lương hoàng Sám… tất cả các mẫu kinh này cũng đã được Tải Miễn Phí cập nhật trên hệ thống, bạn đọc cùng tham khảo để hiểu hơn về đời sống tâm linh nhé.
2. Nội dung Văn cầu siêu
“OM AH HUNG Xin nhờ lửa làm tan chảy không còn sót những món diệu dục đơn giản nhưng quí giá này hóa một đám mây vô tận trong không gian thành một tiệc cúng dường không chấp trước, xin cho con dâng cúng lên chín phương Trời mười Phương Phật chư Phật mười phương.
Hôm nay là ngày… tháng… năm… Tín chủ con là… ở tại số nhà… thành kính dâng lên cúng dường Chư Phật mong Chư Phật ban phước cho toàn thể chúng sinh không chừa sót một ai những điều an lành nhất. Con cũng xin nhờ vào tiệc cúng dường này, ánh sáng từ bi và trí tuệ của Chư phật sẽ hiện hữu trong tâm con và tất cả mọi người đồng thời chiếu sáng tất thảy các cõi khác để tất thảy hướng về Phật Pháp. Con nguyện với lòng thành tâm của mình trước Chư Phật xin được sám hối mọi lỗi lầm do thân khẩu ý con đã phạm phải từ trước tới nay.
Con xin cúng dường tới các chư thiên, thiện thần, hộ pháp mong các ngài che chở cho con cùng gia đình luôn an lành, thoát khỏi mọi thế lực xấu và ác của cõi dương và cõi âm.
Con cũng xin được nhờ vào lễ hỏa cúng này, hồi hướng cầu siêu cho tất cả các chúng sinh không chừa sót một ai đang lang thang trong cõi thân trung ấm hay cõi âm để họ bớt sợ hãi, đau khổ và nhanh chóng được chuyển nghiệp. Con cầu xin được cầu siêu cho cửu huyền thất tổ gia tiên gia tộc họ… cho cha…, mẹ… hay…. được hoan hỉ và sớm siêu thoát về nơi cực lạc hay cõi an lành khác”.
“Đặc biệt con xin được thành tâm sám hối cho nghiệp sát con phạm phải đối với các hài nhi đã từng kết duyên cùng con mà con chối bỏ. Cầu mong các hài nhi tha thứ và xóa bỏ mọi tâm tư oán hờn gây chướng ngại tới con, cầu mong các vong nhi buông bỏ và sớm chuyển đầu thai vào các cõi an lành mới. Cầu mong tất cả các vong nhi khác cũng đều hoan hỉ và siêu thoát như vậy.
Con nguyện sẽ gắng làm những điều thiện để hồi hướng, trợ duyên cho các vong nhi sớm được siêu thoát …. Cầu mong cho lời nguyện lành của con được thành sự thật. Nếu đã tu thì đọc mật chú, nếu không biết thì đọc thần chú sáu âm của Bồ tát Quán Thế Âm “OM MA NI PADE ME HUM” 108 lần.
Lễ hỏa cúng đến đây là kết thúc, xin được mời các ngài và các chư vị an tọa về nơi trụ xứ của mình và chỉ trở lại khi gia chủ có lời thỉnh mời. Xin các vong hãy hoan hỷ đón nhận tấm lòng thành của gia chủ mà sớm được siêu thoát”. Cũng xin che chở cho gia chủ mọi sự được tốt đẹp an lành. Gia chủ xin cảm tạ.
3. Lưu ý khi viết cầu siêu
Khi viết bài vị, quý vị cần phải có tâm cung kính vì đây là Huệ mạng của mỗi một Vong linh. Trước khi viết Bài vị ta nên niệm Phật 10 lần, mỗi lần 10 câu. Quán tưởng Vong linh được mời sẽ về tham dự và được lợi ích lớn trong Pháp hội. Mỗi một ô nhỏ chỉ ghi một danh tên, không được ghi chung 2 hay 3 danh tên. Nếu quý vị muốn in ra tại nhà và đem tới Pháp hội thì bài vị in hay viết ra nên để phẳng phiu, không nên gấp hay cuộn lại, cho vào phong bì khổ A4 để nơi sạch sẽ và tôn kính. Bài vị Cầu Siêu bằng giấy mầu vàng, bài vị Cầu An bằng giấy màu đỏ vì đây là theo quy định của Tịnh Tông Học Hội.
4. Tài liệu liên quan
Cùng với mẫu sớ cầu siêu, bài cúng rằm tháng 7 cũng là một mẫu văn khấn quan trọng được sử dụng trong ngày rằm tháng 7 hằng năm. Rằm tháng 7 hay còn gọi là ngày lễ Vu Lang và xóa tội vong nhân, để chuẩn bị cho ngày lễ quan trọng này bên cạnh bài cúng rằm tháng 7 các gia đình sẽ chuẩn bị lễ vật cho nghi thức cúng như hoa quả, xôi, thịt, vàng mã….
Bên cạnh mẫu sớ cầu siêu thì cùng không thể thiếu mẫu sớ cầu an được, với mẫu sớ cầu an và văn cầu an, bạn và gia đình sẽ được bảo vệ, luôn gặp may mắn, an lành trong cuộc sống
Sớ Điệp Công Văn: Những Điều Cần Biết
Nói đến Sớ điệp công văn trong Phật giáo Việt nam là đề cập đến nghi thức, nghi lễ và mẫu mực tất cả các loại giấy tờ được dùng trong các lễ tiết của dân tộc. Tất cả nghi thức và ý nghĩa các lễ trong Phật giáo đều phát xuất từ kim khẩu đức Phật, hoặc chư Tổ được ghi lại trong kinh điển. Về sau quý vị Cổ Ðức đã sang định lại cho phù hợp với nghi lễ cổ truyền của mỗi dân tộc mà không mất mục đích tối thượng của Ðạo Phật là giải thoát và lợi sanh.
Không cổ xuý hay thoả hiệp những điều mê tín dị đoan sẵn có của dân tộc đó, ngược lại còn dùng Phật pháp để soi sáng và đẩy lùi bóng tối mê tín dị đoan. Bằng cách áp dụng phương tiện hết sức thiện xảo trong nghi lễ, luôn luôn khế cơ, khế lý cho mỗi một chúng sanh hầu cứu vớt họ ra khỏi tam đồ, lục đạo và không bỏ rơi một chúng sanh nào cả.
Nghi lễ cổ truyền của dân tộc Việt Nam chúng ta ít nhiều cũng đã ảnh hưởng nghi lễ Trung quốc, nhưng với tinh thần Quốc gia ,Dân tộc, tiền nhân đã gạn lọc để giữ lại những tinh túy phù hợp với tâm lý, đạo lý làm người và cuộc sống hàng ngày của dân tộc để phát triển, và loại bỏ những điều quá câu nệ, phức tạp, hình thức không cần thiết. Các ngài đã lập nên những bộ sách Gia Lễ cho toàn dân xử dụng như Thọ Mai Gia Lễ do ngài Hồ Sĩ Dương hiệu Thọ Mai người tỉnh Hải Dương -Bắc Việt viết vào đới Trần, bộ Thành Luận Gia Lễ do ngài Lê Quý Ðôn viết vào đời Lê.v.v…và cận đại cũng có rất nhiều sách nói về nghi lễ cổ truyền của dân tộc. Nhưng Phật giáo được truyền vào Việt nam sớm hơn những thời điểm này rất xa, nên nghi thức Phật giáo đã hoà nhập vào nghi lễ phổ thông của quần chúng Việt nam một cách êm đẹp mà không thấy có bất cứ một điều gì nghịch lý cả. Nghi lễ Phật giáo đã chứa đựng nhiều mặt sinh hoạt của xã hội và con người Việt nam. Trong phạm vi bài này chúng tôi chỉ khảo sát về phương diện công văn mà thôi. Khi đọc qua những tài liệu này, chúng ta cũng hiểu được phần nào công việc hoằng dương đạo pháp và phương pháp hành trì của người xưa qua phương diện nghi lễ, hầu rút tỉa được ít nhiều kinh nghiệm mà ứng phú đạo tràng trong hiện tại và tương lai, bất cứ ở đâu.
Sớ điệp công văn trong Phật giáo Việt nam là những cách thức, mẫu mực giấy tờ dùng để biểu bạch lên Tam bảo,hoặc tâu trình lên Thánh, Thần, Linh, Cô hồn.v.v…trong pháp giới lục đạo. Mục đích là giúp cho trai tín chủ tóm tắt những lời phát nguyện, những lời sám hồi tội khiên, cùng những ước nguyện hòng vun trồng công đức, tu hành.
Những loại văn bản sau đây hiện đang áp dụng: 1/ SỚ: Một tờ điều trần dâng lên bậc bề trên, trong Phật giáo Việt nam gọi là sớ hay sớ đầu, có tính cách như một lời phát nguyện dâng lên Tam bảo. 2/ BIỂU: Nói đầy đủ là Biểu bạch, nêu rõ ràng sự kiện cần trình bày lên Tam bảo hoặc chư vị Bồ Tát. 3/ TRẠNG: Bài văn giai bày sự việc trình lên Thánh, Thần. 4/ HỊCH: Lời của người trên hiểu dụ (kêu gọi) người dưới “vd:Hịch Nguyễn Trãi”. 5/ ÐIỆP: Bản văn có tinh cách làm sáng tỏ vấn đề để người xử dụng được dễ dàng trong việc đi lại hay thi hành nhiệm vụ. 6/ DẪN: Một thể văn dùng để nói đến một sự việc khác. 7/ PHAN: Một khổ vải dài rũ xuống có ghi chữ trên đó tuỳ theo mục đích của buổi lễ “vd: như Chẩn tế, bạt độ…”. 8/ BẢNG: Dùng để yết thị chương trình hành lễ (ngày nay gọi là chương trình). 9/ NHO: Một lá cờ có ghi tên của các vị Thần ngũ phương dùng để triệu thỉnh các Ngài trong một công việc nào đó. 10/ BÀI VỊ: Tên chung của một thông báo về chỗ ngồi của chư vị Thần, Linh.v.v… 11/ THIẾP: Một bản văn để làm tin.
A/ Hình thức: a/ Màu sắc: Sớ, Biểu, Trạng, Dẫn đều được viết trên giấy bản màu vàng. Còn các loại khác viết trên giấy màu đỏ hoặc trắng. b/ Kích thước: Ngày xưa quy định tờ giấy bản dài khoảng 64 phân tây (cm), rộng 40 phân tây (cm), gấp làm đôi theo chiều ngang, gấp xong, bề dài là 40 cm, bề ngang là 32 cm, xếp thành 4 khổ bằng nhau. Mỗi khổ 8 cm bằng khoảng 4 ngón tay như người xưa đã dạy:”tiền nhất chưởng, hậu bán trương”. c/ Cách trình bày: Phải viết đúng theo khuôn phép đã được người xưa quy định như: chỉ được viết một mặt mà thôi, viết chữ chân, không được viết chữ thảo. Hồng danh chư Phật, Bồ Tát, tên kinh, chú phải viết hoa lên hàng đầu hoặc giữa hàng gọi là Ðài hay Ðài lọng (nếu viết theo kiểu chữ nho xưa). Phía trên đầu tờ giấy phải chừa một khoảng trống bằng một lóng tay giữa (khoảng 3 cm), phía dưới cùng tờ giấy phải chừa một khoảng nhỏ nhất cũng phải đủ đường cho một con kiến bò (khoảng 2 cm) như người xưa đã căn dặn:”Thượng thông thiên đường, hạ triệt nghị tẩu”.Phần cuối cùng ghi ngày, tháng, năm và vị dâng sớ ký tên và đóng dấu. B/ Nội dung: a/ Nội dung của Sớ, Biểu.v.v…căn cứ vào bài kệ trong phảm “Biểu Bạch” ở tập luận “Thuyết pháp Minh nhẫn” như sau: Biểu bạch Tam bảo cảnh. Ðồng biệt trú trì Phật. Tiên tán tu thiện thể, Tứ thán thí chủ ý. Thánh linh thành Bồ đề, Thánh chúng nguyện thành tựu. Hồi hướng pháp giới chúng, Chư Thiên tăng uy quang.
Nghĩa là: Tờ sớ, biểu dâng lên Phật, Bồ Tát…(Tam bảo) là phải nêu rõ dâng lên vị nào: đồng trú trì Phật hay biệt trú trì Phật, tức là dâng lên một đức Phật hay nhiều đức Phật. Ðiều trước tiên là phải tán dương công đức tu thiện của ngài, sau đó nói rõ và ca ngợi thành ý của thí chủ, cầu nguyện bậc Thánh Linh phát tâm Bồ đề, lắng nghe cùng độ trì cho lời nguyện của chúng sanh được thành tựu. Tiếp theo là hồi hướng khắp thảy chúng sanh và cầu nguyện chư Thiên đều được tăng phần oai nghiêm, sáng lạng.
b/ Văn thể: Các lòng sớ, biểu… đều tuỳ cơ duyên mà trước thuật, phải hợp vào cảnh huống lúc khấn nguyện, tức là khế cơ và khế lý, nên chư Tổ ngày xưa, các vị Cổ Ðức, các vị thiện trí thức, Cư sĩ, Phật tử uyên bác đã trước thuật nội dung các lá sớ, biểu.v.v… để dâng cúng Phật, chư Bồ Tát. Theo quan niệm chư Phật là bậc Thế tôn, nên cách hành văn cho đến văn thể đều có quy cách nhất định, thường theo thể văn Biền ngẩu đối nhau rất sát (đối câu, đối chữ, đối ý…).
Ví dụ: Nhứt niệm chí thành đối Thập phương cảm cách. Ta bà Giáo chủ hoằng khai giải thoát chi môn đối Cực lạc Ðạo sư tiếp dẫn vãng sanh chi lộ. Phước, thọ, khương, ninh nãi nhân tâm chi tự nguyện đối Tai, ương, hạn, ách bằng Phật lực dĩ siêu thăng.v.v… Hầu hết các lòng văn sớ, điệp…của Phật giáo Việt nam đang xử dụng đều ở trong bộ Tâm Nang và Thiện bổn. Nhưng càng về sau càng có nhiều việc xẩy ra như lễ thành hôn tại chùa chẳng hạn, dù lòng sớ đã được trước tác nhưng chưa được ghi vào các bộ công văn của Thiền môn để áp dụng. Do đó bất cứ ai, dù xuất gia hay tại gia có văn tài liễu đạt nghĩa kinh đều có thể trước thuật và làm bản văn mẩu mực cho người sau tùy duyên mà xử dụng sau khi đã được các ngài Cao tăng, Ðại đức trong giới Thiền môn chấp nhận.
Tóm lại: Sớ, Biểu, Trạng, Hịch…là những án văn chương tuyệt tác, có vần có điệu được trình bày một cách hợp đạo, khiến người đọc cảm thấy hòa mình vào mà tự phát nguyện dâng trọn niềm tin lên chư Phật, chư Bồ Tát, xem như phương tiện dắt người vào đạo. Trên phương diện tinh thần là những yếu tố gây niềm tin một cách vững chắc đối với trai tín chủ.
Sớ điệp công văn trong Phật giáo Việt nam là một công việc khá năng nề, đòi hỏi người đảm trách phải có kiến thức chuyên môn và tinh thần trách nhiệm để ứng phó và giải quyết tất cả mọi vấn đề từ trên bàn thờ đến tận nhà bếp, và phải có tinh thần cầu tiến, thường xuyên học hỏi với các bậc tôn túc, các vị chuyên khoa nghi lễ về các ngành thuộc khoa đó như: cách xử dụng các loại pháp khí, am hiểu các cung điệu, lễ nhạc, am tường khoa nghi, ý nghĩa các bài kệ để xử dụng đúng chỗ, đúng lễ, biết cách tổ chức các loại đàn tràng hầu giúp trai chủ hoàn thành sở nguyện. Ðăc biệt nhất là phải sang bằng tất cả mọi trở ngại xẩy ra trong tiến trình cung hành nghi lễ để tránh bỏ mất bất cứ một lễ lạc nào đã có trong chương trình. Ðược như vậy thì âm dương đều lợi lạc.
Khi thiết lập và trình bày nội dung của một văn sớ, cần nắm vững một số yếu tố sau đây:
1./ Những danh từ chỉ tháng. Tháng 1: Thần duy Dần nguyệt, tiết thuộc mạnh Xuân, liễu đính hoàng kim, mai khai bạch ngọc. Tháng 2: Thần duy lan nguyệt, tiết thuộc trung hòa, oanh chuyển như hoàng, hoa phi tợ cẩm. Tháng 3: Thần duy đào nguyệt, tiết thuộc mộ Xuân, đào vũ phiên hồng, bính tinh điểm lục. Tháng 4: Thần duy mạch nguyệt, tiết thuộc thanh hòa, hòe ấm dinh đình, hà hương mãn chiểu. Tháng 5: Thần duy bồ nguyệt, tiết thuộc đoan dương, lựu hỏa thư đơn, ngải kỳ dương lục. Tháng 6: Thần duy thử nguyệt, tiết thuộc quang dương, tử kết liên phòng, hương lưu lệ phố. Tháng 7: Thần duy qua nguyệt, tiết thuộc lan thu, ngọc vũ sinh lương, kim phong đản thứ. Tháng 8: Thần duy quế nguyệt, tiét thuộc trung thu, quế ảnh phù cơ, thiềm quang hiệu khiết. Tháng 9: Thần duy cúc nguyệt,tiết thuộc trùng dương, lý cúc phiên hương, giang phong thấu cẩm. Tháng 10: Thần duy dương nguyệt,tiết thuộc mạnh đông, nhứt tuyến thiêm trường, tam dương phục thủy. Tháng 11: Thần duy gia nguyệt, tiết thuộc trọng đông, tuyết điểm hàng mai, gia phi ngọc quản. Tháng 12: Thần duy lạp nguyệt, tiết thuộc quý đông, trúc diệp phù bôi, mai hoa ánh tịch.
Cách ghi thông thường._ Mỗi mùa có 3 tháng: Tháng đầu mùa là “Mạnh”,tháng giữa mùa là “Trọng”,tháng cuối mùa là “Quí”. Do đó, vị công văn chỉ ghi tháng và mùa là đủ. Ví dụ; Lễ được tổ chức vào tháng 7 thì ghi “Thần duy mạnh nguyệt, tiết thuộc Thu thiên” là được rồi.
2./ Đóng Ấn triện:
Dấu Tam bảo: Dấu hình vuông, mỗi cạnh khoảng 7cm5 (7phân rưỡi tây), dùng để đóng trên sớ điệp và trên bì các loại công văn. Dấu chỉ được đóng khi nào đã được vị chứng minh hay chủ sám duyệt qua và đồng ý. Tuyệt đối không được đóng dấu trước (khống chỉ). Vị trí dấu đóng phải cách trên đầu công văn một khoảng cách bằng cạnh con dấu. Dấu Tam bảo khắc dương 4 chữ “PHẬT PHÁP TĂNG BẢO” theo lối chữ triện.
Dấu niêm phong: Dấu hình vuông, mỗi cạnh 6cm5 (6 phân rưỡi tây), dùng để đóng phía dưới bì sớ điệp ở mặt trước. Dấu khắc dương 2 chữ “CẨN PHONG” cũng theo lối chữ triện.
Dấu đóng trên Ðiệp: Dấu hình chữ nhật, chiều dài khoảng 8cm5 (8 phân rưỡi tây), rộng 4cm5 (4 phân rưỡi tây); dùng để đóng trên 4 chữ mở đầu và 3 chữ kết thúc của tờ điệp. Dấu đóng cách trên đầu tờ điệp cở 5 phân tây. Dấu khắc dương 4 chữ “PHẬT TỔ GIA PHONG”.
Dấu của vị chứng minh hay chủ sám: Dấu hình chữ nhật, chiều dài khoảng 3cm (3 phân tây), có hai loại:
a/ Loại dấu dương: khắc Pháp danh vị Tỳ kheo theo lối chữ triện, chữ nổi lên khi đóng dấu. Loại dấu này dùng để đóng trên sớ khi biểu bạch lên Tam bảo.
b/ Loại dấu âm: khắc Pháp hiệu của vị Tỳ kheo cũng theo lối chữ triện, chữ chìm trong dấu, khi đóng chữ không dính mực. Loại này dùng để đóng trên các điệp văn cấp cho Linh.
Vị trí đóng dấu: Dấu được đóng ngay trên Pháp danh hay Pháp hiệu và chữ ký của vị Chứng minh hay Chủ sám
3./ Xưng Hô trong Văn Sớ:
Cách xưng hô với người được dâng cúng:
Sống Chết Cha Hiển khảo (đã mai táng rồi) Cố phụ (khi còn trên đất, chưa chôn)
Mẹ Hiển tỷ (đã chôn rồi) Cố mẫu (chưa mai táng)
Ông nội (đời thứ 3)Hiển tổ khảo Bà nội Hiển tổ tỷ Ông cố (đời thứ 4)Hiển tằng tổ khảo Bà cố Hiển tằng tổ tỷ Ông cao (đời thứ 5)Hiển cao tổ khảo Bà cao Hiển cao tổ tỷ Từ đây trở lên, mỗi đời thêm một chữ “cao” và chỉ thêm tố đa là 2 chữ nữa mà thôi. Nếu trên 3 chữ cao thì chỉ dùng thêm một chữ “thượng” nữa. Ví dụ: Thượng cao cao cao tổ khảo.
Con Hiển thệ tử (con trai) Hiển thệ nữ (con gái) Cháu nội (3 đời) Hiển đích tôn (cháu nội trưởng) Hiển nội tôn (cháu nội thứ) Cháu cố (4 đời) Hiển tằng tôn Cháu cao (5 đời) Hiển huyền tôn
Cách xưng hô của người đứng cúng:
Cha chết, con trai xưng: Cô tử (chưa chôn), con gái xưng: Cô nữ
Mẹ chết, con trai xưng: Ai tử, con gái xưng: Ai nữ
Cha, mẹ đều chết (một người đã chết trước, nay thêm một người nữa) Con trai xưng: Cô ai tử, Con gái xưng: Cô ai nữ
Con gái đã có chồng: Giá nữ
Cha,mẹ chết chôn cất xong xuôi, từ đây về sau.
Con trai xưng: Hiếu tử hay Thân tử, Con gái xưng: Hiếu nữ hay Thân nữ
Rể xưng: Nghĩa tế, Dâu xưng: Hôn
Cháu nội trưởng (cha chết trước ông bà) : Ðích tôn thừa trọng
Cháu nội trưởng (cha chưa chết): Ðích tôn Cháu nội : Nội tôn
Cháu gọi bằng cố (4 đời) : Tằng tôn Cháu gọi bằng cao (5 đời) : Huyền tôn
Cháu 6 đời: Lai tôn Cháu 7 đời: Côn tôn Cháu 8 đời: Nhưng tôn Cháu 9 đời: Vân tôn Cháu 10 đời: Nhĩ tôn Dòng trực hệ, cháu gọi là tôn, sau đời thứ 10 đều gọi là Tự tôn.
Vợ của cháu thêm chữ hôn sau chữ tôn; ví dụ: vợ của cháu nội là nội tôn hôn Cháu gái thêm chữ nữ sau chữ tôn; ví dụ: cháu nội gái là nội tôn nữ.
Chồng của cháu gái thêm chữ tế sau chữ tôn; ví dụ: chồng của cháu nội gái là nội tôn tế. .Dòng bàng hệ, hậu duệ tôn, cháu gọi là Ðiệt.
Nguồn Gốc Sớ, Điệp, Thiết, Trạng, Bảng
Về hình thức thì tất cả các loại văn bảng này đều dùng giấy màu vàng. Kích thước ngày xưa qui định dài khoảng 64 cm, rộng 40 cm gấp làm đôi theo chiều ngang, gấp xong bề dài là 40 cm, bề ngang 30 cm, xếp thành 4 khổ bằng nhau, không được viết 2 mặt, phía trước chừa một bàn tay, phía sau nửa trang (tiền nhất chưởng, hậu bán trương前一掌後半張), viết chữ chân phương.
Phía trên đầu tờ giấy chừa một lóng tay, phía dưới chừa chỉ đủ đường con kiến bò, không được đưa nét bút xuống quá tờ giấy, hình thức này gọi là “thượng thông thiên đường, hạ triệt nghị tẩu上通天堂下徹蟻走- trên thông thiên đường dưới đủ kiến bò”.
Phần cuối ghi ngày tháng năm, phải ghi khổ giấy thứ 2 tính từ bên phải qua, tứ là khi xếp lại để trông một khổ, ghi câu tuế thứ….theo câu kệ “Bán thứ, bán niên, bình thiên hạ半次半年平天下, nghĩa là chữ thứ (次)một nửa trên dấu tam bảo, một nửa trong dấu, chữ niên (年) một nửa trong dấu một nửa ngoài dấu ở phía dưới.
Nếu là văn sớ thì có bố cục như sau:
Phục dĩ伏以: phần dẫn nhập, viết ở hàng đầu tiên ngay chữ thứ tư của hàng thứ 2.
Sớ vị疏為: ghi rõ địa chỉ hiện tại của người đứng cúng.
Ngôn niệm言念,thiết niệm窃念,thống niệm痛念:bày tỏ tâm tư nguyện vọng của người đứng cúng.
Hòa nam bái bạch和南拜白: đảnh lễ chư Phật Bồ Tát gia hộ cho tâm nguyện người đứng cúng được thành tựu.
Phục nguyện伏願: Cầu xin và phát nguyên tu tập của người đứng cúng để cho âm dương đều lợi.
Cũng gọi là tuyên sớ, sớ văn, tấu sớ, chỉ cho lá sớ tuyên đọc trước Phật, để bày tỏ ý chí phát nguyện trong pháp hội, như khai bạch sớ, kỳ an sớ, kỳ siêu sớ…
Lá sớ cũng là bài văn biểu bạch ca tụng đức Phật hoặc các bậc cao Tăng đạo hạnh.
Tức là lời bạch Phật, bởi vì sớ thông với ý nghĩa sửa soạn việc trai. Khi có thầy qua đời tuy tôn trọng quý kính, nhưng đối với Phật phải gọi tên.
Kinh Lễ chép: Trước Vua không né tên cha. Đây là nói rõ không dám kỵ né tên trước những bậc tôn quý vậy.
Bộ Ngũ Sam chép: “Tiểu sư… phụng vì Thân giáo Hòa thượng … ngày … thiết lễ cúng trai hiện tiền Tăng, nhằm để trang nghiêm con đường thành Phật,… tức là không nên trao chuốc lời lẽ không thật mà phải tự mắc tội nói dối”.
Trong thiền lâm, thường nhân dịp thỉnh bậc danh đức trụ trì có thoái quen làm sớ nhằm bày tỏ tấm lòng tha thiết, văn sớ do chùa viện nói lên lời lẽ của các bậc danh đức trụ trì gọi là sơn môn sớ.
Sớ của những người đồng môn chúc tụng tân trụ trì gọi là đồng môn sớ, sớ của các chùa lân cận chúc tụng trụ trì gọi là chư sơn sớ, ngoài ra còn có các loại sớ như: Giang hồ sớ, đạo cụ sớ, pháp quyến sớ…
Nói chung sớ ngữ là những ngôn ngữ tán thán Phật tổ và các bậc danh đức.
Văn sớ đa phần dùng thể loại biền ngẫu bác học, hàm chứa một ý nghĩa sâu sắc, có nhiều điển tích pháp số…về thể loại văn trong lòng sớ được trước tác theo hoàn cảnh nhơn duyên khế cơ khế lý.
Điệp vốn là tên gọi của một thể loại văn thư trong chốn quan phủ triều đình xưa, nó là một bài văn chuyển giao giữa cấp dưới và cấp trên, nó cũng như một tờ trình. Người xưa thường viết trên thẻ tre hoặc miếng giỗ. Kể từ niên hiệu Nguyên Phong (1078-1085) thời Bắc Tống trở về sau các văn từ tố tụng gọi là trạng, chỉ có các văn từ chuyển giao của các quan phủ gọi là điệp.
Trong pháp sự khoa nghi, điệp là một loại văn thư không thể thiếu, nội dung cáo bạch nội dung buổi lễ, đàn tràng khoa nghi trong Phật giáo Việt nam, có nhiều loại điệp như: Điệp Phóng Hoa Đăng, Điệp Cấp Vong, Điệp Cúng Trai Tuần, Điệp Cấp Trành, Điệp Hoàn Trạng Am, Điệp Hoàn Trạng Dương, Điệp Khánh Trạch….
Báo thiếp: dùng để thông báo như Thỉnh Tiên Linh Thiếp (Thiệp Mời Các Tiên Linh), Thỉnh Cô Hồn Thiếp (Thiệp Thỉnh Cô Hồn), Thỉnh Vong Thiếp (Thiệp Mời Vong),…
Tạ thiếp: nội dung bày tỏ lòng biết ơn đối với các vị thần linh hay người thường, sau khi đã hoàn thành một công việc nào đó, Tạ Thổ Thiếp (thiệp tạ ơn thổ địa)…
Bản văn trình bày về sự thật của một hiện trạng nào đó nhằm trình lên chư vị thần linh, thánh chúng, loại văn bản này đối với tập tục ở Trung Hoa thì dùng để đốt không đọc, riêng ở Việt Nam ta các bản văn Trạng dùng để tuyên dọc xong rồi mới đem đốt, đối với nghi lễ Phật giáo Việt Nam có nhiều loại trạng khác nhau như: Tiến Lễ Lục Cúng Trạng, Nhương Tinh Trạng, Quan Sát Trạng, Nhương Ngũ Quỷ Trạng, Nghinh Thủy Trạng, Nghinh Sơn Trạng,…
Bảng là một loại văn bản được sử dụng trong các nghi thức trai đàn của Phật Giáo cũng như Đạo Giáo, loại văn thư này dùng để niêm yết, nhằm để thông cáo cho mọi người biết trình tự của đàn tràng được diễn ra như thế nào, thành phần tham dự, nội dung đàn tràng, chức vị đàn tràng….
Bì sớ, điệp: là phần vỏ bên ngoài, sau khi viết sớ xong để lòng sớ vào trong đó, khi tuyên sớ xong lấy ra đọc. Riêng sớ thì bỏ vào đầu trên, điệp bỏ vào đầu phía dưới “Sớ thông thượng, điệp thông hạ”. Có khi người ta xếp thành cái hòm sớ hình chữ nhật vuông vức để trên cái khay trông rất trang nghiêm và đẹp.
Những chủng loai văn bản được nêu trên, ngoài việc đáp ứng như cầu tâm linh trong nghi lễ tín ngưỡng tôn giáo ra, lời văn rất cô đọng, hàm chứa triết lý cao sâu giải thoát của đạo Phật. Vì vậy chúng ta là người kế sự nghiệp Phật Tổ, cần phải giữ gìn và phát huy để không bị mai một theo thời gian.
Cập nhật thông tin chi tiết về Sớ Điệp Chữ Việt Âm Hán Văn trên website Apim.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!