Xu Hướng 9/2023 # Sao Thái Tuế Là Gì? Ý Nghĩa Thái Tuế Trong Tử Vi Và Cung Mệnh # Top 15 Xem Nhiều | Apim.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Sao Thái Tuế Là Gì? Ý Nghĩa Thái Tuế Trong Tử Vi Và Cung Mệnh # Top 15 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Sao Thái Tuế Là Gì? Ý Nghĩa Thái Tuế Trong Tử Vi Và Cung Mệnh được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Apim.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Sao Thái Tuế là gì?

Sao Thái Tuế (hay còn gọi với tên là Thái tuế tinh quân) là một Mộc tinh (sao thuộc hành Mộc) trên trời, bởi lẽ cứ 12 tháng quay thì sẽ có 1 vòng quay cho nên người xưa thường gọi Mộc tinh là Thái Tuế hay Tuế Tinh. Thế nhưng, có nhiều người không biết rằng, Thái tuế tinh quân và Thái Tuế vừa là sao, vừa là thần linh trong tế lễ của dân gian.

2. Ý nghĩa của Sao Thái Tuế trong tử vi 2.1 Thái Tuế tọa thủ cung mệnh

Theo kiến thức tử vi, Sao Thái Tuế tọa thủ cung mệnh thì người trong đương số thường sẽ là người có tài ăn nói, nói năng rất lưu loát và tính tình cũng như vậy, cực kỳ hỏa hoạt bát và có tài tranh biện. Họ là một trong số ít những người có những lý luận và biện chứng khi đưa ra một vấn đề tranh luận, có những thái năng về khoa kiện tụng.

2.2 Tài lộc của Sao Thái Tuế

Nếu ngồi xuống và bàn về sao này thì với những đương số lưu sao này sẽ có lợi về công danh lẫn nghề nghiệp cần phải dùng đến những ngôn ngữ như một chính trị gia, giáo sự hay trạng sư. Nhìn chung, khi bắt đầu vào con đường học hành, đương số có hình thái học hành khá tốt và đẹp hơn so với người thường.

2.3 Họa Thái Tuế Phúc Thọ

Thường bị đưa ra chỉ trích, hay bị nói xấu. Tuy nhiên đương số lại là những người có tính hiếu thắng, thích công kích và cãi vã, bút chiến. Chính vì vậy từ nhỏ đến lớn luôn dính vào những vụ kiện cáo.

Trong lá số tử vi nếu có sao Thái Tuế hội chiếu với Quan Phù, thi dễ dẫn đến sự báo oan bởi những điều mích lòng, hay thua kiện vì những lời nói dễ chạm đến những tự ái của bản thân.

Đây chính là những hậu quả nghiêm trọng của việc nói xấu, nhiều chuyện và hay đi gây thù chuốc oán, gieo nhiều điều kể xấu.

Khi bàn luận về ý nghĩa của sao Thái Tuế trong lý số tử vi ở mệnh và trong trường hợp như gặp phải Sát tinh: đương số dễ bị tổn thọ, tổn danh và tài sản bị hao hụt hay vướng vào vòng kiện cáo, xảy ra tai nạn và gặp chuyện bị báo thù.

Tóm lại có thể thấy rằng sao Thái Tuế trong lý số tử vi chính là một sao chủ về đường ăn nói và dễ va phải những hậu quả xấu do chính những ngôn ngữ, phát ngôn của mình mà ra.

3. Ý nghĩa Thái Tuế lưu tại các cung 3.1 Sao Thái Tuế ở cung Phu Thê

Khi sao Thái Tuế ở cung Phu Thê thì chuyện đời sống vợ chồng hay xảy ra cãi vã, có thể ly thân hoặc ly hôn khi gặp các sao xấu. Tuy nhiên, trừ trường hợp vợ hoặc chồng có hành nghề làm luật sư hoặc thẩm phán. 

Đôi vợ chồng có sự nương tựa với nhau, tuy nhiên có thể ở với nhau chỉ vì những quyền lợi nhất định. Chẳng hạn cả hai sống chung vì danh tiếng hay địa vị và sẽ có ảnh hưởng bởi những lời nói bên ngoài vào chính đời sống riêng tư của hai người.

3.2 Thái Tuế tại cung Phụ Mẫu

Ý nghĩa của việc sao Thái Tuế lưu tại cung Phụ Mẫu là khi ở nhà, gia đình dễ thiếu đi hòa khí và hay xảy ra sự tranh chấp bất hòa. Con cháu và các bậc phụ huynh trong nhà thường không có tiếng nói chung, không hợp tính nhau.

Hơn nữa, nếu như Thái Tuế gặp những sao Sát Tinh như Đà, Kỵ phạm phải: bậc cha mẹ trong nhà dễ phải xa cách nhau, gia đình có chuyện phải ly tán, chia rẽ. Ngoài ra, cha mẹ cũng hay thường gặp phải những chuyện tai họa và có nhiều điều đáng lo như kiện tụng.

3.3 Thái Tuế cung Điền Trạch

Tại cung Điền Trạch, nếu sao Thái Tuế gặp những sao tốt như: Tam Thai, Tả Phù, Bát Tọa, Hữu Bật, Văn Khúc, Văn Xương thì chuyện nhà cửa sẽ không được vững vàng. 

Nếu gặp những sao xấu: Thiên Diệu, Thiên Hình, Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao sẽ cũng gặp nhiều chuyện lục đục trong gia đình, dễ xảy ra xích mích và hay bị người lừa.

3.4 Sao Thái Tuế tại cung Tử Tức

Sao Thái Tuế chiếu ở cung Tử Tức đơn giản là cha mẹ và con cái tính cách không hòa thuận được lẫn nhau.

3.5 Thái Thuế lưu ở cung Quan Lộc 3.6 Sao Thái Tuế tại cung Tật Ách

Ý nghĩa sao Thái Tuế tại cung Tật Ách là hay bị tai nạn dọc đường, kiện cáo, dính chuyện thị phi, bị đánh đập.

3.7 Thái Tuế ở cung Phúc Đức 3.8 Sao Thái Tuế tại cung Nô Bộc

Khi Thái Tuế lưu tại Nô Bộc, họ đều là người ưa thích việc chơi với những người có quyền chức và rất kén chọn bạn bè. Khi ra ngoài là người có tham vọng lớn. Trong trường hợp đương số làm nghề nhà giáo, thì học trò các lứa đào tạo sẽ có nhiều người công thành danh toại, nổi tiếng. Và tiếng thơm sẽ được vang xa.

3.9 Thái Tuế tọa cung Thiên Di

Tại Thiên Di, đương số dễ bị chính khẩu nghiệp của chính mình rước đến điều thiệt thòi cho bản thân, dẫn đến việc cãi vã với người ngoài.

3.10 Lưu Thái Tuế tại cung Tài Bạch

Với cung Tài Bạch, Khi kết hợp với các sao tốt thì dễ kiếm tiền ra từ lời nói. Còn trong trường hợp đi với sao xấu như: Địa Kiếp, Đà La, Địa Không và Hóa Kỵ thì lại dễ gặp phải những vấn đề tranh chấp về tiền của, dễ kiếm nhưng cũng bay tiền nhanh.

4. Sao Thái Tuế khi vào các hạn

Dễ xảy ra tránh cái, có thể đi dạy học.

Dễ bị tổn thương, thất tình, cô độc.

Cần có sự cẩn thận khi lập gia đình

Khi hạn gặp tại sao Thái Tuế thì dễ sinh ra các chuyện kiện tụng, khẩu thiệt thị phi. Tại cung Mệnh thì thời vận gặp nhiều gian truân vất vả, khó khăn.

Thái Tuế gặp Đà La, Kiếp Sát: hạn nhiều tai nạn, nguy hại đến tính mạng.

Tại cung Dần hoặc Dậu mà gặp thêm Thái Tuế, Kình Dương, Thiên Hình sẽ gặp nhiều điều tai bay vạ gió, tai tiếng.

5. Bộ sao tốt/ xấu gặp Sao Thái Tuế 5.1 Bộ sao tốt

Những bộ sao Xương Khúc, Thái Tuế, Khôi Việt trong năm có sao này sẽ kết thành một bộ văn tinh có hình thái khá đẹp và cho thấy những đánh giá tích cực về việc học hành, thi cử và vận đẹp trên con đường làm quan.

5.2 Những bộ sao xấu

Khi sao Thái Tuế gặp sao Hoa Cái hoặc Thái Tuế gặp sao Hóa Kỵ: đương số là người có cách ăn nói kiêu kỳ, khiến đối phương có những ấn tượng đầu không đẹp hoặc gây mất cảm tình.

Sao Thái Tuế gặp Hồng, Đào: dễ gặp chuyện hoặc đối tượng dẫn đến bị phụ tình, đơn đọc và hay xảy ra chuyện thất tình.

Sao Thái Tuế xuất hiện thêm Thiên Hình: đương số thường bị xảy ra trường hợp bị tai bay vạ gió, hay bị dính vào những cáo buộc, kiện tụng, tù tội.

Sao Thái Tuế có thêm Sao Đà La và Hóa Kỵ: Dễ có thể là những đối tượng người ngu độn và kệch cỡm, hay gây ra những cản trở trong công việc và làm hại đến tài lộc và quyền thế.

Ý Nghĩa Sao Thái Tuế Trong Tử Vi Số Mệnh Như Thế Nào?

Thái Tuế tọa thủ cung Mệnh khi có sao Thái Tuế ở mệnh thì sẽ có tài ăn nói, nói năng rất lưu loát, tính tình hoạt bát, khá giỏi về tranh biện, lý luận và biện chứng, có tài năng về khoa kiện tụng.

Bàn về sao Thái Tuế thì sao này có lợi về công danh với những nghề nghiệp cần phải dùng đến khoa ngôn ngư như trạng sư, chính trị gia, giáo sư.

Thường hay bị nói xấu, chỉ trích, thích công kích, cãi vã và bút chiến. Thường hay bị dính vào các vụ kiện cáo.

Sao Thái Tuế trong tử vi luôn hội chiếu với Quan Phù, chỉ đến sự báo oán bởi sự mích lòng, cùng thưa kiện vì lời nói có thể sẽ chạm vào tự ái. Đây chính là hậu quả của tính nhiều chuyện, nói xấu, gieo thù oán.

Khi luận về ý nghĩa sao Thái Tuế ở mệnh thì nếu như gặp Sát tinh: Dễ tổn thọ, tổn danh, và tổn tài thường hay bị kiện cáo, báo thù và gặp phải tai nạn. Tóm lại, sao Thái Tuế là một sao chủ về lời nói và có thể gặp những hậu quả tốt xấu do ngôn ngữ mà có.

Sao Xương Khúc, Thái Tuế, Khôi Việt: trong năm sao này khi kết thành một bộ văn tinh rất đẹp cho chính việc học hành, thi cử và làm quan.

Thái Tuế kèm Sao Hoa Cái hay Thái Tuế kèm Sao Hóa Kỵ: Thường ăn nói kiểu kiêu kỳ, dễ gây mất cảm tình.

Thái Tuế gặp Đào, Hồng: dễ bị phụ tình, cô độc, và thất tình.

Thái Tuế thêm Thiên Hình: Thường hay bị tai bay vạ gió, có thể dính vào kiện cáo, tù tội.

Thái Tuế thêm Sao Đà La và Hóa Kỵ: Có thể là người quê kệch và ngu độn; thường gây ra những sự ngăn trở trong công việc gây hại đến quyền thế và tài lộc.

Khi trong nhà thiếu đi hòa khí hay có sự tranh chấp. Bậc cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nếu như Thái Tuế gặp thêm nhiều Sát Tinh, như Đà, Kỵ xâm phạm, cha mẹ có thể phải xa cách nhau. Gia đình bị ly tán. Ngoài ra, cha mẹ thường hay gặp phải những tai họa, và đáng lo ngại nhất đó là mắc kiện cáo.

” “

5. Ý Nghĩa Thái Tuế Ở Cung Phúc Đức

Sao Thái Tuế ở cung Phúc Đức lại thường không được hưởng phúc đức, trong gia đình thiếu đi hoà khí, và thường có sự tranh chấp cãi cọ lẫn nhau.

Sao Thái Tuế ở mệnh nếu như gặp các sao tốt giống như sao Tam Thai, Tả Phù, Bát Tọa, Hữu Bật, Văn Khúc, Văn Xương thì nhà cửa sẽ vững vàng. Nếu đi kèm với các sao xấu như Thiên Riêu, Thiên Hình, Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đại Hao, Đà La,Tiểu Hao và lận đận về chuyện nhà cửa, bị xích mích hoặc bị lừa.

Ra ngoài có nhiều tham vọng, ưa thích chơi với người có chức cao quyền rộng, hay kén chọn bạn bè. Người làm nghề nhà giáo có cách này, nếu có nhiều sao tốt, thì học trò của mình sau này công danh rực rỡ, làm nổi tiếng cho thầy.

Thái Tuế ở cung Thiên Di thì hay bị miệng tiếng khẩu thiệt trong việc giao thiệp, hay bị kiện cáo, cãi vã với người ngoài.

Hay bị chuyện thị phi, kiện cáo, tù tội, đánh đập, mổ xẻ, tai nạn dọc đường.

Khi đi với các sao tốt thì có thể dễ kiếm tiền, lời nói làm ra tiền. Khi đi với sao xấu như Đà La, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Địa Không thì thường hay gặp phải sự tranh chấp về tiền tài, dù có thể kiếm tiền nhanh, và có được lợi bất ngờ cũng như việc hay sinh tai họa, gặp rủi ro.

Con cái thường không hợp tính với cha mẹ.

Vợ chồng thường bất hòa, lắm lời, hay cãi vã, có thể ly dị hay ly hôn, nếu như gặp các sao xấu, trừ phi vợ hoặc chồng thường hành nghề thẩm phán hoặc luật sư.

Vợ chồng nương tựa nhau, có thể ở với nhau vì quyền lợi, danh tiếng, cả địa vị, được dư luận và ảnh hưởng rất nhiều lời nói bên ngoài vào chính đời sống riêng tư của mình.

Với anh chị em trong cả gia đình tuy rằng có sự khắc khẩu, dù khác chí hướng, nhưng vẫn có sự giúp đỡ qua lại, trong gia đình anh chị em sẽ có người cô độc bị đau bệnh.

Sao Thái Tuế khi có cãi vã, lời đôi chối trong năm đó, có thể đi dạy học.

Dễ bị thất tình, cô độc.

Trong cuộc sống thường cần cẩn thận khi lập gia đình.

Khi Hạn gặp sao Thái Tuế thì thường hay sinh ra các chuyện kiện tụng, khẩu thiệt, khi ở Cung Mệnh thì chắc chắn thời vận gặp gian truân vất vả.

Khi Thái Tuế gặp các sao Đà La, Kiếp Sát, là hạn thì có thể gặp nhiều tai nạn và nguy hại nhiều đến tính mạng.

Khi ở Cung Dần hoặc Cung Dậu mà gặp phải sao Thái Tuế, Kình Dương, Thiên Hình, và thường thì hay gặp chuyện thị phi, tai bay vạ gió, chuyện khẩu thiệt, tai tiếng và tù tội.

Sao Thái Tuế Trong Lá Số Tử Vi

Thái Tuế hay còn gọi với tên là Thái tuế tinh quân, Thái tuế chính là một Mộc tinh ( sao thuộc hành Mộc) trên trời, bởi lẽ cứ 12 tháng quay thì sẽ có 1 vòng quay cho nên người xưa thường gọi Mộc tinh là Thái Tuế hay Tuế Tinh.

Có nhiều người không biết rằng, Thái tuế tinh quân và Thái Tuế vừa là sao, vừa là thần linh trong tế lễ của dân gian.

Sao Thái Tuế tọa thủ cung Mệnh khi có sao Thái Tuế ở tại mệnh thì người trong đương số thường sẽ là người có tài ăn nói, nói năng rất lưu loát và tính tình cũng như vậy, cực kỳ hỏa hoạt bát và có tài tranh biện.

Họ là một trong số ít những người có những lý luận và biện chứng khi đưa ra một vấn đề tranh luận, có những thái năng về khoa kiện tụng.

Nếu ngồi xuống và bàn về sao Thái Tuế thì với những đương số có sao nay sẽ có lợi về công danh lẫn nghề nghiệp cần phải dùng đến những ngôn ngữ như một chính trị gia, giáo sự hay trạng sư.

Nhìn chung có thể thấy rằng, khi bắt đầu vào con đường học hành, đương số có hình thái học hành khá tốt và đẹp hơn so với người thường.

Thường bị đưa ra chỉ trích, hay bị nói xấu. Tuy nhiên đương số lại là những người có tính hiếu thắng, thích công kích và cãi vã, bút chiến. Chính vì vậy từ nhỏ đến lớn luôn dính vào những vụ kiện cáo.

Trong lá số tử vi nếu có sao Thái Tuế hội chiếu với Quan Phù, thi dễ dẫn đến sự báo oan bởi những điều mích lòng, hay thua kiện vì những lời nói dễ chạm đến những tự ái của bản thân.

Đây chính là những hậu quả nghiêm trọng của việc nói xấu, nhiều chuyện và hay đi gây thù chuốc oán, gieo nhiều điều kể xấu.

Khi bàn luận về ý nghĩa của sao Thái Tuế trong lý số tử vi ở mệnh và trong trường hợp như gặp phải Sát tinh: đương số dễ bị tổn thọ, tổn danh và tài sản bị hao hụt hay vướng vào vòng kiện cáo, xảy ra tai nạn và gặp chuyện bị báo thù.

Tóm lại có thể thấy rằng sao Thái Tuế trong lý số tử vi chính là một sao chủ về đường ăn nói và dễ va phải những hậu quả xấu do chính những ngôn ngữ, phát ngôn của mình mà ra.

Những bộ sao Xương Khúc, Thái Tuế, Khôi Việt trong năm có sao này sẽ kết thành một bộ văn tinh có hình thái khá đẹp và cho thấy những đánh giá tích cực về việc học hành, thi cử và vận đẹp trên con đường làm quan.

Khi sao Thái Tuế gặp sao Hoa Cái hoặc Thái Tuế gặp sao Hóa Kỵ: đương số là người có cách ăn nói kiêu kỳ, khiến đối phương có những ấn tượng đầu không đẹp hoặc gây mất cảm tình.

Sao Thái Tuế gặp Hồng, Đào: dễ gặp chuyện hoặc đối tượng dẫn đến bị phụ tình, đơn đọc và hay xảy ra chuyện thất tình.

Sao Thái Tuế xuất hiện thêm Thiên Hình: đương số thường bị xảy ra trường hợp bị tai bay vạ gió, hay bị dính vào những cáo buộc, kiện tụng, tù tội.

Sao Thái Tuế có thêm Sao Đà La và Hóa Kỵ: Dễ có thể là những đối tượng người ngu độn và kệch cỡm, hay gây ra những cản trở trong công việc và làm hại đến tài lộc và quyền thế.

Với ý nghĩa của việc sao Thái Tuế ở tại cung Phụ Mẫu sẽ xảy ra khi ở nhà dễ thiếu đi hòa khí và hay xảy ra sự tranh chấp bất hòa.

Con cháu và các bậc phụ huynh trong nhà thường không có tiếng nói chung, không hợp tính nhau.

Hơn nữa, nếu như Thái Tuế gặp những sao Sát Tinh như Đà, Kỵ phạm phải: bậc cha mẹ trong nhà dễ phải xa cách nhau, gia đình có chuyện phải ly tán, chia rẽ.

Ngoài ra, cha mẹ cũng hay thường gặp phải những chuyện tai họa và có nhiều điều đáng lo như kiện tụng.

Tại cung Điền Trạch, nếu sao Thái Tuế gặp những sao tốt như: Tam Thai, Tả Phù, Bát Tọa, Hữu Bật, Văn Khúc, Văn Xương thì chuyện nhà cửa sẽ không được vững vàng.

Nếu gặp những sao xấu: Thiên Diệu, Thiên Hình, Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao sẽ cũng gặp nhiều chuyện lục đục trong gia đình, dễ xảy ra xích mích và hay bị người lừa.

Tại Thiên Di, đương số dễ bị chính khẩu nghiệp của chính mình rước đến điều thiệt thòi cho bản thân, dẫn đến việc cãi vã với người ngoài.

Hay bị tai nạn dọc đường, kiện cáo, dính chuyện thị phi, bị đánh đập.

Khi kết hợp với các sao tốt thì dễ kiếm tiền ra từ lời nói.

Còn trong trường hợp đi với sao xấu như: Địa Kiếp, Đà La, Địa Không và Hóa Kỵ thì lại dễ gặp phải những vấn đề tranh chấp về tiền của, dễ kiếm nhưng cũng bay tiền nhanh.

Đơn giản rằng có thể thấy, cha mẹ và con cái tính cách không hòa thuận được lẫn nhau.

Chuyện đời sống vợ chồng hay xảy ra cãi vã, có thể ly thân hoặc ly hôn khi gặp các sao xấu. Tuy nhiên trừ trường hợp vợ hoặc chồng có hành nghề làm luật sư hoặc thẩm phán.

Đôi vợ chồng có sự nương tựa với nhau, tuy nhiên có thể ở với nhau vì những quyền lợi nhất định, danh tiếng hay địa vị và sẽ có ảnh hưởng bởi những lời nói bên ngoài vào chính đời sống riêng tư của hai người.

Dễ xảy ra tránh cái, có thể đi dạy học.

Dễ bị tổn thương, thất tình, cô độc.

Cần có sự cẩn thận khi lập gia đình

Khi hạn gặp tại sao Thái Tuế thì dễ sinh ra các chuyện kiện tụng, khẩu thiệt thị phi. Tại cung Mệnh thì thời vận gặp nhiều gian truân vất vả, khó khăn.

Thái Tuế gặp Đà La, Kiếp Sát: hạn nhiều tai nạn, nguy hại đến tính mạng.

Tại cung Dần hoặc Dậu mà gặp thêm Thái Tuế, Kình Dương, Thiên Hình sẽ gặp nhiều điều tai bay vạ gió, tai tiếng.

Sao Thái Tuế Và Những Điều Cần Biết

I. Đặc điểm của sao Thái Tuế II. Ý nghĩa của sao Thái Tuế nằm tại các cung 1. Ý Nghĩa Sao Thái Tuế Nằm Ở Cung Mệnh

a) Về Công Danh Tài Lộc

Rất thuận lợi cho những nghề chuyên về khoa ngôn ngữ học như trạng sư, giáo sư hoặc chính trị gia.

b. Về Phúc Thọ Tai Họa

Chủ sự hay bị rèm pha, nói xấu, đả kích, xích mích, cãi cọ.

Chủ sự hay bị kiện tụng.

Chủ sự có Sao Thái Tuế bao giờ cũng hội chiếu với Quan Phù, nhằm ám chỉ sự báo oán do sự tự ái, mất lòng do sự nhiều chuyện, lắm lời, thù oán của chủ sự.

Chủ sự có sao Thái Tuế nếu gặp Sát tinh: Giảm thọ, hao tốn tiền tài và hay bị kiện tụ, họa tai.

c. Những Bộ Sao Tốt tại Sao Thái Tuế.

Bộ sao Thái Tuế, Xương Khúc và Khôi Việt: năm ngôi sao này quy tụ thành bộ thiên văn tinh rất đẹp dành cho việc học hành, thi cử, quan trường.

d. Những Bộ Sao Xấu đi với Sao Thái Tuế

Bộ Thái Tuế, Hoa Cái hay Thái Tuế , Hóa Kỵ: Ăn nói chua ngoa, kiêu kỳ và mất cảm tình với người khác.

Bộ Thái Tuế, Đào hay Hồng: Chủ sự bị phụ bạc, cô đơn, ưu phiền vì tình cảm.

Sao Thái Tuế, Thiên Hình: chủ sự mắc những chuyện từ trên trời rơi xuống, bị kiện tụng hoặc phải đi tù hình.

Sao Thái Tuế, Đà La hay sao Hóa Kỵ: Chủ sự quê mùa, ngu đần.

2. Ý Nghĩa Sao Thái Tuế Nằm Tại Cung Phụ Mẫu

Trong nhà bất đồng, cha mẹ khắc với con cái. Nếu sao Thái Tuế gặp thêm Sát Tinh nhất là Kỵ hoặc Đà thì cha mẹ ly hôn, gia đình tan nát.

3. Ý Nghĩa Sao Thái Tuế Nằm Tại Cung Phúc Đức

Chủ sự không được hưởng phúc, trong họ lục đục, thường có sự đấu tranh, giành giật lẫn nhau.

4. Ý Nghĩa Sao Thái Tuế Nằm Tại Cung Điền Trạch

Nếu Thái Tuế nếu gặp phải các sao tốt khác như Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Tam Thai, Bát Tọa, Văn Khúc, thì nhà cửa, đất đai vững chắc. Nếu Thái Tuế Đi với các sao xấu như: Sao Thiên Hình, Sao Thiên Riêu, Sao Địa Không, Sao Địa Kiếp, Sao Kình Dương, Sao Đà La, Sao Đại Hao, Sao Tiểu Hao, vất vả, khó khăn về về nhà cửa, đất đai, bất hòa, chủ sự dễ bị lừa dối.

5. Ý Nghĩa Sao Thái Tuế Nằm Tại Cung Quan Lộc 6. Ý Nghĩa Sao Thái Tuế Nằm Tại Cung Nô Bộc

Chủ sự có nhiều tham vọng đi đi tới nơi khác, thích chơi bời với người có chức quyền và rất kén bạn bè. Nếu chủ sự làm nghề sư phạm thì giả sự có nhiều sao tốt thì học trò của chủ sự sau này thành công vẻ vang, làm tăng uy tiếng của thầy.

7. Ý Nghĩa Sao Thái Tuế Nằm Tại Cung Thiên Di

Sao Thái Tuế ở cung Thiên Di thì trong việc giao tiếp hay bị cãi vã và kiện cáo với đối tác.

8. Ý Nghĩa Sao Thái Tuế Nằm Tại Cung Tật Ách

Chủ sự hay bị rèm pha và kiện tụng, tù tội và mổ xẻ cũng như các tai nạn khó ngờ khác.

9. Ý Nghĩa Sao Thái Tuế Nằm Cung Tài Bạch

Chủ sự đi với sao tốt thì rất dễ kiến tiền của, nói cũng kiến ra tiền. Ngược lại đi với các sao xấu như Đà La, Hóa Kỵ, Địa Không, Địa Kiếp thì chủ sự thường hay gặp sự giành giật về tiền của, dù có kiếm tiền thì nhanh, có lợi vô cùng bất ngờ cũng thường nảy sinh tai họa và rủi ro.

10. Ý Nghĩa Sao Thái Tuế Nằm Tại Cung Tử Tức

Con cái khắc với mẹ cha

11. Ý Nghĩa Sao Thái Tuế Nằm Tại Cung Phu Thê

Vợ chồng không hợp, hay xích mích, cãi cọ.

Vợ chồng sống lương tựa vào nhau, bám lấy nhau cốt là vì quyền lợi và danh tiếng.

12. Ý Nghĩa Sao Thái Tuế Nằm Tại Cung Huynh Đệ

Anh chị em hay cãi vã, khắc khẩu nhau trong mọi việc nhưng khi hoạn nạn thì được mọi người giúp đỡ.

1. Sao Thái Tuế Khi Vào Các Hạn

Có sự xích mích, cãi vã, đôi chối trong năm đó, có đi dạy học.

Gặp chuyện ưu phiền về tình cảm

Chủ sự nên thận trọng trong việc lập gia đình

Hạn mà gặp sao Thái Tuế thì nảy sinh kiện tụng, nằm tại Cung Mệnh thì thời vận khó khăn và lận đận.

Chủ sự có Sao Thái Tuế gặp phải sao Đà La, Kiếp Sát, là hạn thì chủ sự đi ra bên ngoài gặp nhiều tai nạn, gây sự nguy hiểm tới tính mạng.

Sao Thái Tuế nằm tại Cung Dần hoặc Cung Dậu mà gặp phải sao Thái Tuế, Thiên Hình hoặc Kình Dương thì chủ sự thường bị nói dối, mắc các việc từ trên trời rơi xuống.

2. Làm lễ giải hạn khi có Sao Thái Tuế

Chủ sự sắp lễ để lên bàn thờ, việc giải hạn có thể làm ở chùa hoặc ở nhà, ta đặt Thái tuế phù bằng giấy hoặc đồng ở bên cạnh tượng Phật (nếu ở chùa), hoặc phía sau bát hương (nếu ở nhà), thắp nến hoặc thắp hương, rồi khấn:

Con tên là …………………………………., năm nay con ……….. tuổi.

Do trong năm nay con gặp sao Thái tuế, nên mời Thái tuế trực niên tới trấn trạch.

Hôm nay là ngày tốt giờ đẹp, mùng ….. tháng …. năm Quý Tỵ.

Nay Con đã thành tâm chuẩn bị đầy đủ hoa quả và kim lượng, mong rằng Từ Đan tinh quân sớm giáng lâm!

Chủ sự chờ cháy hết hương thì nếu trước đó viết sớ hoặc mua quần áo Thái tuế thì đem đi hóa vàng.

Sau đó chủ sự hãy mang về nhà dán ở vị trí thích như cửa, phòng khách. Đặc biệt chủ sự không dán ở phòng ngủ, phòng vệ sinh.

Sao Thái tuế phù làm bằng giấy đỏ, thì dán tại phía Đông hoặc Nam của phòng khách;

Sao Thái tuế phù bằng đồng thì dán tại phía Tây Nam phòng khách hoặc cho vào ví.

Trước khi dán Sao Thái Tuế phù phải tụng niệm ba lần bài chú “Cung thỉnh Thái Tuế tinh quân chú”.

Hạn sao Thái Tuế Mỗi năm khi tương trùng cùng với sao Thái Tuế thì con giáp đó ắt phải gặp có những khó khăn không thể tránh khỏi. Mỗi con giáp có mức độ trở ngại khác nhau tùy thuộc vào mức độ tương trùng. Người phạm Thái Tuế dễ bị tâm tính bất an, cảm thấy bị áp lực lớn về công việc, nhân sự bất hòa, bị sự hạn chế, tác động của điều kiện bên ngoài. Ngoài ra năm phạm Thái Tuế dễ phát sinh nhiều sự biến đổi, dễ có sự di chuyển, ngoại xuất. kết hôn, sinh con, chia tay… Bài viết trên sẽ giải thích rõ hơn về sao thái Tuế và hạn Sao Thái Tuế.

Sao Thái Dương Trong Lá Số Tử Vi Là Gì?

Trong Tử vi sao Thái dương chủ về cha, chồng, do đó Thái dương ở miếu vượng chủ về người cha tốt, chồng tài, sự nghiệp thuận lợi, nhiều phúc khí, vợ hiền thục, có bất động sản.

-Sao Thái dương đóng tại Tý trong tử vi là mệnh lao lực, giàu tình cảm. Nếu cung Tử nữ cát lợi chủ về có quý tử, nên sớm rời xa quê nhà đến nơi khác phát triển, mệnh nữ nên làm vợ lẽ, mệnh nam dễ phạm đào hoa. Nếu chỗ Mùi không có sát tinh chủ về thất bại ít mà thành công nhiều. Nếu có sát tinh khó tránh gặp tai nạn xe, cơ thể gặp thương tổn, mắc bệnh lao, ung thư lại khó tránh họa kiện tụng tù ngục.

-Thái dương tại Sửu cóThái âm đồng cung, tính tình dễ thay đổi, cảm xúc bất định, lúc vui lúc buồn, lúc vui vẻ lúc u sầu, không dễ nắm bắt. Mệnh phạm đào hoa, sự nghiệp và tình cảm có trắc trở.

-Thái dương tại Dần chủ về có chí khí, có hoài bão, trước nghèo sau giàu, có nghề nghiệp chuyên sâu làm kế sinh nhai, có bất động sản, đa tài đa nghệ.

-Thái dương tại Mão chủ về tưống mạo đẹp, tấm lòng rộng mở, đa tài đa nghệ, có thanh danh tiền tài, có bất động sản, mẹ mẫu mực, kỵ uống rượu say. Mệnh nữ đoan chính, sớm lấy được chồng tài giỏi.

-Thái dương tại Tỵ là ngưòi chí hướng cao xa, thích nổi trội, trước nghèo sau giàu. Chỗ Tuất có Hỏa tinh, Linh tinh tọa thủ chủ về có tài làm tướng, không sang thì giàu. Ngưòi sinh năm Ất dễ qua đời vì ung thư gan, mệnh nữ đoan trang sớm gả cho chồng hiền.Chỗ Hợi nếu có Dương nhẫn, Đà la tọa thủ chủ về tình cảm nhiều trắc trở (nam nữ cùng luận như nhau).

-Thái dương tại Ngọ là tượng mặt trời giữa trưa, chủ về ý chí cao xa, phúc lộc nhiều, nên sớm rời xa quê nhà, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Chỗ Dậu có Địa không, Địa kiếp nên hiến thân cho tôn giáo. Chỗ Sửu có sát tinh khó tránh gặp tai nạn xe, cơ thể gặp thương tổn, bệnh tật lại khó tránh họa lao ngục kiện tụng. Coi trọng đời sống tinh thần hơn đời sông vật chất, thích tĩnh lặng, giác quan thứ 6 nhạy bén, có thể học xem mệnh.

– Thái dương tại Mùi, nhật nguyệt cùng sáng, là người hào hiệp, tuy nhiên gia đạo dễ suy bại. Ngưòi sinh năm Đinh, năm Kỷ chủ về người ly tán, tiền tài hao tổn lại dễ mắc bệnh gan. Người sinh năm Quý dễ qua đời vì bệnh gan.

-Thái dương tại Thân là người học rộng, năng lực tốt, tuy nhiên quá trình làm việc nhiều trắc trở, cá tính trước chăm sau lười. Mệnh nam phạm đào hoa, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Nên học về xem mệnh, triết học, y học, máy tính.

-Thái dương tại Tuất khó cầu danh, chỉ có cát tinh đồng cung mới có thể giàu. Là mệnh lao lực, người sinh năm Tân có thể qua đời vì ung thư gan, có tật ở mắt lại dễ phạm đào hoa. Chỗ Thìn có sát tinh là mệnh đam mê tửu sắc, đoản mệnh, cơ thế gặp thương tổn. Mệnh nữ gặp người không tốt, đa phần không biết quản lý gia đình, nên làm vợ lẽ, sau khi kết hôn không nên sống cùng mẹ chồng. Chỗ Dậu có sát tinh thường cơ thể dễ gặp thương tổn, chỗ Tỵ có sát tinh chủ về mệnh nữ lưu lạc phong trần.

-Thái dương tại Hợi ưa gặp Thiên mã, Lộc tồn, hóa lộc, Tam thai, Bát tòa, Văn xương, Tả phù, Hữu bật.

-Thái dương tại Mệnh đều chủ về duyên bạc với cha. Tại miếu vượng vì trợ lực của cha mà đội trời đạp đất, ở chỗ hãm là mệnh lao lực, cha mẹ không giúp đỡ. Mệnh nữ chủ về gặp ngưòi không tốt.

Ý Nghĩa Luận Giải Sao Thái Âm Trong Khoa Tử Vi

Sao Thái Âm cũng là biểu tượng của mặt trăng nên còn được gọi là Nguyệt. Là cát tinh trong chòm Trung Thiên Đẩu. Đặc tính là thủy, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch, trông coi về giàu sang và phú quý. Người có sao Thái Âm chiếu mệnh tất sẽ gặp may mắn về tài lộc, mọi việc đều suôn sẻ.

Thái âm thuộc thuỷ thực là Văn chương cũng có, nguyệt hoa phong tình Yêu người dạ tía phân minh Từ thân đến sửu dạ sinh mấy kì

4 câu thơ trên đã khái quát gần như là tuyệt đối tính cách của con người Thái Âm. Thái âm là tượng của người mẹ, là sự che chở, vậy nên Thái Âm sánh vai cùng với tử phủ là 3 nàng dâu thảo vợ hiền, vượng phu !!!

Tính cách của người có sao Thái Âm thủ cung mệnh Tính tốt của người có Thái Âm thủ Mệnh

Quay trở lại, tính cách của Thái Âm không bao giờ là hiền lành mà phải nói tới sự sắc sảo và khôn khéo. Cực kì mềm mại và uyển chuyển, như ánh trăng có thể len lỏi tới mọi ngóc ngách vậy.

Thêm một điểm nữa, tính tiếp theo của Thái Âm là tính văn nghệ sĩ, nữ thái âm thường rất khéo tay, thích một chút mấy đồ tỉ mỉ, thủ công mĩ nghệ như đan len, mũ từa tựa Thiên Cơ. Thích vào bếp, nấu cho gia đình những bữa ăn sum họp, tề gia nội trợ cực kỳ đảm đang.

Còn về sinh lí, sau vế văn chương cũng có là tới nguyệt hoa phong tình !!!! Như vậy là người có Thái Âm thủ mệnh sinh lý cũng rất cao.

Tính xấu của người có Thái Âm thủ Mệnh

Cái tôi cá nhân cực kì lớn, đặc biệt khi Thái Âm nhập miếu cho người người sinh đêm hoặc sinh ngày rằm. Vầng trăng tròn vành vạch đêm 15, nguyệt lãng thiên môn, trời đất này mình ta sáng, duy ngã độc tôn. Động chạm đến lòng tự tôn của Thái Âm, họ sẵn sàng đấu tranh đến cùng để chiến thắng.

Công việc phù hợp nhất với người có Thái Âm thủ mệnh

Với người Thái Âm thủ mệnh, hợp cách nhất là theo ngành tài chính, kinh tế, vì Thái Âm hoá khí của nó là phú tinh, bên kia nhị hợp luôn luôn có sao Vũ Khúc là một đại tài tinh. Ngày xưa nhật nguyệt luôn là đối trọng chính để xét về độ giàu nghèo trên lá số. Có một bài thơ thế này

Nhật nguyệt tịnh minh chính đắc trung Tài hoa thanh thế định anh hùng Thiếu niên tế đắc phong vân hội

Nhất bộ thiên trì, tiện hoá long !!!!

Nghiệm lí những lá số giàu có quyền lực thì nhật nguyệt trên lá số của họ đều rực rỡ nhưng nếu lạc hãm (phản bối) có thể sửa bằng cách đi xa quê lập nghiệp là ổn.

Thái âm là tượng cho người mẹ, vậy nên đứng vào cung phu thê sẽ không hợp, vì người chồng đó hơi thiếu quyết đoán, ở nhà vợ làm chủ, không có chính kiến và tiếng nói nếu như không có tuần triệt đi kèm.

Thái Âm thủ Mệnh: Như thế nào là tốt?

Các vị trí sao Thái Âm chiếu mạng sẽ nằm ở các cung tóm lược như sau:

− Miếu địa: Dậu, Tuất, Hợi.

− Vượng địa: Thân, Tý.

− Đắc địa: Sửu, Mùi.

− Hãm địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

Thái Âm đắc địa trở lên: Theo Thái Thứ Lang cho rằng sao Thái Âm sáng thì có “thân hình to lớn, hơi cao, da trắng, khuôn mặt vuông vắn (đúng hơn là mặt tròn) đầy đặn, ánh mắt sáng, đẹp đẽ”.

Sao Thái Âm hãm địa: Người sẽ có thân hình nhỏ, mặt dài, hơi cao, mắt kém và có thần sắc u tối.

Ý nghĩa tính tình khi sao Thái Âm thủ mệnh Thái Âm miếu, vượng và đắc địa

− Trí tuệ rất thông minh.

− Tính tình nhu thuần, nhân hậu, và thích làm từ thiện.

− Trong đó, nổi bật nhất là năng khiếu văn chương và mỹ thuật.

Năng khiếu này xuất phát từ bản tính giàu tình cảm, khả năng tiếp phát tình cảm mạnh mẽ và sâu sắc. Thái Âm sáng sủa tượng trưng cho người hữu duyên, hữu tình, đa tình. Do đó, về mặt tâm tính, đặc biệt là đối với phái nữ, sao Thái Âm của nữ mạng lại là người giàu tình cảm, có sống và lý luận cũng như cách hành sử theo tình cảm (type sentimental). Đây là một ngôi sao của văn sĩ, thi sĩ, là của tâm hồn đàn bà, biểu hiện qua nhiều hình thái:

− Lyrisme tức là một khuynh hướng bộc lộ tình cảm trong chính lời nói hay thi văn: với đặc tính của văn nghệ sĩ theo trường phái lãng mạn.

− Romantisme tức là lãng mạn, trong đó có tính âu sầu ủy mị, khao khát đời sống nội tâm.

− Érotisime tức là tình tứ, tình dục, có thể đi đến chỗ dâm đãng.

− Utopie tức là mơ mộng viễn vông, không tưởng, ảo vọng, không thực tế.

Các đặc tính này làm cho đương sự rất dễ bị xúc cảm, dễ sa ngã, nhất là khi gặp các sao đa dầu, lãng mạn, đa dâm khác. Nếu đi với Xương Khúc thì khuynh hướng lãng mạng, tình tứ càng nổi bật. Nếu đi với Thiên Đồng thì càng nông nổi, hay thay đổi, thích mới bỏ cũ.

Thái Âm hãm địa

− Kém thông minh.

− Tính ương ngạnh, bướng bỉnh, ngoan cố.

− Thích ngao du chơi bời.

− Ưa chuộng thi văn, du lịch.

− Không ham danh lợi, an phận thủ thường.

− Đa sầu đa cảm, lãng mạn, mơ mộng viển vông.

− Không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Sửu, Dần (trăng tàn).

Ý nghĩa công danh, tài lộc có sao Thái Âm như thế nào?

Theo vận mệnh sao Thái Âm thì sao này là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất. Nếu đắc địa, vượng địa và miếu địa, và tùy sự hội chiếu nơi Thái Dương và cát tinh khác, người có Thái Âm sáng sẽ có:

− Dồi dào tiền bạc, điền sản.

− Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều.

− Có danh tiếng, quý hiển.

Nếu sao Thái Âm chiếu mạng đóng ở cung Tài, hay Điền thì tốt nhất. Thái Âm sáng mà bị Tuần Triệt coi như bị hãm địa, trừ phi ở Sửu Mùi thì tốt.

Nếu hãm địa, thì:

− Công danh trắc trở, không quí hiển được.

− Lập nghiệp phương xa, bôn ba.

− Khoa bảng dở dang.

− Bất đắc chí.

− Khó kiếm tiền, nghèo khổ, vất vả.

Các trường hợp này cũng xảy ra nếu Thái Âm miếu vượng hay đắc địa mà gặp nhiều sao mờ ám, nhất là sát tinh, Riêu, Đà, Kỵ, Hình. Nếu Nguyệt hãm địa ở cung Âm thì cũng hưởng được lợi ích của luật âm tương hợp: Tuy không quí hiển nhưng cũng đủ ăn và ít phiền muộn. Nếu được nhiều cát tinh hội chiếu, thì sẽ được quí hiển, có danh vọng, tài lộc.

Cũng như đối với Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi gặp Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng hay, sẽ được vừa phú, vừa quí như được miếu địa. Tại hai cung này, Thái Âm còn sáng hơn cả Thái Dương đồng cung, vì tọa thủ nơi cung Âm hợp vị. Danh tài càng về già càng hiển đạt vì Thái Âm sáng ăn về hậu vận.

Phúc thọ, tai họa xảy ra đối với các trường hợp:

− Thái Âm hãm địa.

− Bị sát tinh, dù miếu địa xâm phạm (như Kình Đà, Không Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ).

Đối với hai trường hợp này, đương sự còn bị bệnh tật kể ở mục bệnh lý. Ngoài ra, có thể bị:

− Tật về mắt hay chân tay, đau bụng.

− Mắc tai họa khủng khiếp.

− Yểu tử.

− Phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được.

Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo như muộn gia đình, lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng, xa cha mẹ.

Các bộ sao tốt – xấu đi với sao Thái Âm trong tử vi Các bộ sao TỐT đi với Thái Âm (đồng cung)

− Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ: Rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng.

− Thái Âm sáng gặp Xương Khúc: Rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa.

− Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long Phương Hổ Cái): hiển hách

− Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ: Rất có nhiều uy quyền.

− Thái Âm sáng gặp Đào Hồng: Rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phái mến chuộng, tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh, tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã, trụy lạc, lăng loàn.

Các bộ sao xấu đi với Thái Âm

− Nguyệt hãm gặp Thiên Lương chiếu: Dâm đãng, nghèo hèn (đối với phái nữ)

− Nguyệt hãm gặp tam ám (Riêu Đà Kỵ): Bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tông, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con.

− Nguyệt hãm gặp sát tinh: trai trộm cướp. Gái giang hồ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ.

− Nguyệt hãm gặp Tam Không: phú quí nhưng không bền.

− Nguyệt Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang: Đàn bà rất đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa liên tiếp.

− Nguyệt Cơ ở Dần gặp Xương Riêu: Dâm đãng, đa tình, sa đọa, hay làm thi văn dâm tình kiểu Hồ Xuân Hương.

Ý nghĩa Thái Âm khi tọa thủ ở các cung Ý nghĩa sao Thái Âm ở cung Mệnh

Cung vị: THÌN, MÃO, TỊ

Người phối ngẫu chết trước, bản thân cũng không thọ tâu.

Còn nhỏ đã rời khỏi nhà, hoặc đi làm con nuôi.

Nẽu thân mệnh đồng cung, thì trong nhà có hai mẹ.

Nam đẹp trai, nữ đẹp gái.

Thích sạch sẽ.

Học thức phong phú. Là nhà nghệ thuật bẩm sinh.

Có sức sáng tạo phong phú.

Thích cuộc sống lặng mạn.

Có bệnh về nội tiết, sức khỏe không tốt.

Nữ mệnh vô cùng lãng mạn, cuộc đời cô quạnh, tình yêu phong phú, nhưng thường bị ngươi yêu ruồng bò, phần nhiều là tình nhân cùa người đã có vợ hoặc luân lạc chốn phong trần.

Thêm Tứ Sát: Tay chân bị thương, tàn tật. Ham từu sấc, sinh hoạt tinh dục quá độ, chết yểu.

Thêm Văn Xương, Văn Khúc: Giác quan thứ sáu vô cùng nhạy bén, thích hợp nghiên cứu siêu tâm lý học, là nhà tôn giảo, nhà đoán mệnh, người có kỹ năng đặc biệt.

Thêm Thất Cát: Tâm địa thiện lương, ôn hòa

Cung vị: DẬU, TUẤT, HỢI

Một đời sung sướng hạnh phúc, tuổi trẻ thành công,

Một đời gặp nhiều chuyện đào hoa, tình cảm nhiều

Nữ mệnh đẹp, dịu dàng, hiển thục, lịch sự. lễ phép, thông minh làm việc giỏi, đảm đang việc nhà, là vợ đảm mẹ hiền.

Thích văn chướng, nghệ thuật, triết học, học vấn uyên bác.

Có thể vượt trội hơn mọi người.

Rộng lượng bao dung, thích sạch sẽ

Nam mệnh thì hướng nội, tình cảm phong phú, giỏi suy tính mưu trí, thông minh, giỏi hiểu ý người khác.

Thích hợp làm nhà văn, nhà nghệ thuật, nhà thơ.

Thêm Lục Sát: Rất có tài năng, phong lưu, văn chương thi phú đều giàu chất thơ, lãng mạn, nam nữ đều có đào hoa, ngoại tình, nhiều mối tình cảm lôi kéo.

Thêm Thất Cát: Có phú quý. Nữ mệnh càng tốt, lấy được chồng tốt, vừa có địa vị vừa giàu có

Cung vị: TÝ (Thái Âm, Sao Thiên Đồng)

Thích hợp với y học, pháp luật, triết học, có thể trở thành chuyên gia nổi tiếng trong vùng.

Danh lợi đều được.

Hình dáng đầy dặn.

Tính cách khiêm tốn, ôn hòa, tinh thần tự trọng cao.

Đối đãi với người lịch sự lễ phép, xử sự linh hoạt, mềm dẻo.

Thích văn chương nghệ thuật. Có sở thích sưu tập.

Chú trọng sinh hoạt thú vị và mang tính hưởng thụ.

Tâm lý ổn định.

Thường có các loại ý tưởng, kế hoạch, tiếc là thực hiện còn thiếu.

Nữ mệnh: Đẹp, dịu dàng, hiển thục, giỏi việc trang điểm, làm đẹp, giỏi nữ công gia chánh, giàu có. nhu cầu tính dục nhiều, thích hợp làm lẽ.

Tham dự thi tuyển công chức chắc chắn đậu.

Có tuyệt nghệ được nhà nước công nhận.

Có thể làm ủy viên giám sát, người phản biện, can gián.

Người sinh năm Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Tân, Quý tài quan đều tốt, phú quý trung lương.

Cung vị: NGỌ (Thái Âm, Thiên Đồng)

Một đời vất vả, gian khổ, trôi nổi.

Vì tham nữ sắc nên thất bại.

Nữ mệnh: Nên kết hôn muộn, đẹp, nhu cầu tình dục nhiều, nên làm lẽ.

Người sinh năm Giáp, Đinh, Kỷ.Tân, Quý, tài quan đều tốt.

​Cung vị: SỬU, MÙI (Thái Âm, Thái Dương)

Có phú quý

Mệnh vất vả

(Cung Mùi), là người trước siêng sau lười, chuyện gì cũng cố làm một mình.

Cung vị: DẦN (Thái Âm, Sao Thiên Cơ)

Nữ mệnh: Rất xinh đẹp, một đời giàu có, sẽ là tình nhân củaa đàn ông đã có vợ, hoặc luân lạc phong trần. Sinh hoạt tình dục rất bừa bãi.

Nam mệnh: Có tiền tài, địa vị. giỏi chiều theo tâm lý phụ nữ. dịu dàng tử tế.

Cung vị: THÂN (Thái Âm, Thiên Cơ)

Nên đi tha hương dễ phát triển.

Người sinh năm Giáp, Đinh, Kỳ, Canh, Quý: Tài Quan đều tốt sự nghiệp có thành tựu, có tiền tài, có địa vị.

Nữ mệnh: Tuy phú quý nhưng nhu cầu tính dục nhiều

Ý nghĩa sao Thái Âm ở cung Huynh Đệ

Cung vị: Tý Ngọ (sao Thái Âm, Thiên Đồng): Anh em có bốn năm người, ờ cung Tý thì tình cảm tốt, ở cung Ngọ thì tình cảm khống tốt.

Cung vị: Sửu Mùi (Sao:Thái Âm, Thái Dương): Anh chị em có năm người.

Cung vị: Dần, Thân (Sao: Thái Âm, Thiên Cơ): Có hai hoặc ba anh em.

Ý nghĩa sao Thái Âm cung phu thê Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Tử Tức Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Tài Bạch Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Tật Ách Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Thiên Di Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Nô Bộc Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Quan lộc Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Điền Trạch Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Phúc Đức Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Phụ Mẫu

Tamlinh.org (tổng hợp)

Cập nhật thông tin chi tiết về Sao Thái Tuế Là Gì? Ý Nghĩa Thái Tuế Trong Tử Vi Và Cung Mệnh trên website Apim.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!