Xu Hướng 3/2023 # Sao Thái Âm Ở Cung Thiên Di # Top 11 View | Apim.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Sao Thái Âm Ở Cung Thiên Di # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Sao Thái Âm Ở Cung Thiên Di được cập nhật mới nhất trên website Apim.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Rate this post

Thái Âm cũng chủ động, miếu vượng thì ra ngoài hay gặp quý nhân phát đạt, hay kết bạn, đặc biệt hay nhận được sự giúp đỡ của người khác phái, được các cát tinh củng chiếu thì ra ngoài không khi nào gặp bất lợi. Thái Âm hóa Quyền hay hóa Lộc thì có số xuất ngoại. Hãm địa thì hay gặp thị phi, gian khổ khó khăn nhiều mà thành tựu ít. Lạc hãm gặp lại gia thêm sát tinh Kình Đà Hỏa Linh thì hay gặp người âm mưu thủ đoạn, nếu gặp Hóa Kỵ thì hay nghi ngờ thay đổi, nhiều khẩu thiệt thị phi. Thân cư Thiên Di có Thái Âm thì chủ ly hương, Thái Âm hãm địa thì càng đúng.

Thiên Cơ, Thái Âm cư Dần Thân, chỉ một đời gian khổ bôn ba, ở Thân thì tốt hơn ở Dần, gia cát tinh như Quyền Lộc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Tả Hữu, Xương Khúc… thì tha hương hoặc phát triển được ở nước ngoài. Nếu như gặp sao Hóa Kỵ, hoặc sao Thiên Mã có sát tinh, chủ hay bôn ba ngược xuôi, thành bại bất nhất.

Thái Dương, Thái Âm cư Sửu Mùi, bôn ba đến già, các phương diện đều thay đổi khá nhiều, gia Tả Hữu Xương Khúc thì cát, có thể phát triển và được phú quý, đặc biệt là với người sinh năm Bính. Gia sát tinh Hóa Kỵ thì một đời vất vả nghèo khó.

Thiên Đồng, Thái Âm cư Tý Ngọ, bôn ba vất vả, an thân nơi đất khách, tay trắng lập nghiệp, quan hệ xã hội tốt đẹp, có sự trợ giúp từ người khác phái. Cư Tý tốt hơn cư Ngọ, gia cát tinh càng dễ phát triển, ở Ngọ cung hãm địa thì chủ gian nan.

Sao Thái Âm Ở Cung Quan Lộc

Rate this post

Sự nghiệp tương đối bình ổn, nhập Miếu luận là tốt, được Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa củng chiếu thì chủ quyền quý, không công hầu tất là vương. Đồng cung hoặc gia hội với Xương, Khúc, Tả, Hữu, Khôi, Việt thì có thể ở địa vị cao, một đời có danh tiếng. Thái Âm nhập cung cung bình nhàn, hội Xương, Khúc, Tả, Hữu cũng là người quan quý. Thái Âm nhập Miếu Vượng, Sát tinh ít, có Tả Hữu gia hội, lại hội Lộc Tồn thì có thể vô cùng giàu có trong công thương nghiệp. Thái Âm hãm địa thì đường sự nghiệp không đẹp, làm nhiều mà thành quả ít, nếu lại gặp Tứ sát, Không, Kiếp tất là người bình thường. Thích hợp đảm nhiệm các công việc suy nghĩ tư duy, kế hoạch. Đồng cung với Xương Khúc thì có thể đạt được thành công trong công việc văn hóa, học thuật, công chúng. Nếu như lại gặp Long Trì, Phượng Các nữa thì có thể nổi danh trong giới nghệ thuật. Tả Phù, Hữu Bật tương hội thì có thể phát triển trong giới chính trị. Cùng Thiên Đồng, Thiên Lương, Thiên Cơ tương hội thì có thể làm công chức hoặc làm việc trong những xí nghiệp lớn. Thái Âm Hóa Lộc, không những sự nghiệp thành công mà còn thu được danh lợi, tài vận rất tốt. Thái Âm Miếu Vượng địa có Hóa Quyền, chủ quan quý, thêm Tả, Hữu, Xương, Khúc thì phú quý xuất chúng. Thái Âm Hóa Khoa, tiếng tăm lẫy lừng, có thể theo đuổi nghệ thuật hoặc học thuật, nghiên cứu khoa học.

Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi, Mệnh Vô Chính Diệu có đối cung Cự Môn, Thiên Cơ, một đời sự nghiệp hay biến đổi, chuyển nghề chuyển nghiệp liền liền. Thêm Xương Khúc Tả Hữu, hoặc Thái Dương, Thái Âm có Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, là quan chức chính phủ cấp cao, nắm quyền lực chính trị quốc gia.

Thiên Đồng, Thái Âm cư Tý, Ngọ, Mệnh vô chính diệu, đối cung có Cự Môn, Thái Dương. Hai sao này miếu vượng địa ở Tý, kinh doanh buôn bán hay làm công chức đều tốt, có thể có danh tiếng địa vị, gặp Lộc Tồn thì chủ phú quý. Ở cung Ngọ thì hai sao này hãm địa, nếu không có các sao tốt thì khó có phú quý, một đời lao khổ.

Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần Thân, cung mệnh tất có Thiên Đồng. Có lợi cho các công việc công chức, phục vụ các cơ quan có tính chất tương đối ổn định, thêm Thiên Mã thì hay phải đi công tác, nếu hội nhiều cát tinh thì tài quan song mỹ. Thiên Cơ hóa Khoa, nhất định làm quan chức quản lí hành chính. Khoa Quyền Lộc hội họp, công danh hiển đạt, đại phú đại quý. Gặp Tứ sát, Hóa Kỵ, bôn ba đến già, sự nghiệp không thuận lợi.

Thái Âm Ở Cung Mệnh (Thân)

Thái Âm nên nhập miếu, không nên lạc hãm, nên là người sinh vào ban đêm, không nên là người sinh vào ban ngày. Nếu người sinh vào ban đêm gặp Thái Âm nhập miếu thì rất tốt; người sinh vào ban ngày thì giảm phúc. Nếu người sinh vào ban đêm gặp Thái Âm lạc hãm, chưa chắc đã hung, vẫn cần phải xem xét các sao phụ, tá, sát, hoá mà định; nếu người sinh vào ban ngày gặp Thái Âm lạc hãm, ắt sẽ bất lợi đối với người thân phái nữ. Nữ mệnh cũng bất lợi đối với bản thân, hoặc sớm mồ côi.

Cung mệnh vô chính diệu, cung thân ở cung thiên di là Thái Âm lạc hãm, gặp sát tinh (sợ nhất là Hoả Tinh, Linh Tinh), người sinh vào ban ngày chủ về theo mẹ cải giá, hoặc làm con thừa tự của bác hay chú.

Thái Âm thủ mệnh, lại còn chia ra hai nhóm, nhóm người sinh vào thượng huyền (ngày 1 đến 15) và người sinh vào hạ huyền (ngày 16 đến 30). Sinh vào thượng huyền thì cát, đây là thời kỳ trăng tròn dần; sinh vào hạ huyền thì không cát tường, đây là thời kỳ trăng khuyết dần. Người sinh vào hạ huyền càng đúng với ứng nghiệm “theo mẹ cải giá” thuật ở trên.

Thái Âm nhập miếu, gặp sao cát ở tam phương đến hội, chủ về hưởng thụ, nhất là hưởng thụ tinh thần. Tức không mang toàn bộ tinh thần tập trung vào việc kiếm tiền và theo đuổi sinh hoạt vật chất. Còn gặp Văn Xương, Văn Khúc thì thiên về văn chương; gặp Thiên Đồng thì ưa thích âm nhạc, dù gặp Thiên Cơ cũng chủ về có hứng thú nhiều lãnh vực, lấy đó để tiêu khiển. Chỉ đồng độ với Thái Dương là thiếu sinh hoạt tinh thần.

Hễ Thái Âm ở cung mệnh, lúc luận đoán cần phải xem kèm cung phúc đức, mà cung phúc đức ắt sẽ là Cự Môn toạ thủ, cát hung của nó có thể ảnh hưởng đến Thái Âm của cung mệnh, nhất là về phương diện hưởng thụ tinh thần. Thái Âm chủ về phú, nên ưa có Lộc Tồn hoặc Hoá Lộc đồng độ hoặc vây chiếu; trường hợp Lộc Tồn hoặc Hoá Lộc ở cung tam hợp là kế đó. Gặp Hoá Quyền, Hoá Khoa mà không gặp sao lộc, sẽ chủ về tài lộc do địa vị xã hội và học lực quyết định. Cho nên cần phải cực lực tranh thủ tiến bộ; gặp Văn Xương, Văn Khúc là chủ về thông minh; gặp Tả Phụ, Hữu Bật mới có thể làm tăng địa vị.

Thái Âm có bản tính hướng nội, nhưng nếu hướng nội thái quá sẽ chủ về tiêu trầm. Nó không ưa các sao Đà La, Linh Tinh, Hoá Kị, Âm Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình. Nếu có các sao hình, hao tụ tập, sẽ chủ về chứng tự kỷ, thiểu năng trí tuệ, hoặc có tâm lý mặc cảm; nhất là ở bốn cung Dần, Thân, Mão, Dậu thì càng đúng.

Cổ quyết: “Thái Dương ở cung Tị, Thái Âm ở cung Dậu, an mệnh ở cung Sửu là chủ về phú, bước lên cung Hằng” (Nhật Tị Nguyệt dậu, an mệnh Sửu phú, bộ thiềm cung); “Thái Dương ở cung Mão, Thái Âm ở cung Hợi, an mệnh ở cung Mùi, phần nhiều đỗ đạt” (Nhật Mão Nguyệt Hợi, an mệnh Mùi cung, đa chiết quế). Đây là Thái Dương, Thái Âm miếu vượng, hội chiếu cung mệnh. Còn nói: “Thái Dương, Thái Âm cùng ở cung Mùi, an mệnh ở cung Sửu, là tài đến bậc hầu bá” (Nhật Nguyệt đồng Mùi, an mệnh Sửu, hầu bá chi tài). Đây là mệnh vô chính diệu, mượn “Thái Âm, Thái Dương” của cung Mùi để an sao, cũng bằng Thái Dương, Thái Âm hội chiếu. Hễ Thái Dương, Thái Âm hội chiếu, trong các tình hình thông thường thì tốt hơn Thái Dương, Thái Âm đồng cung. Vì tính chất của Thái Dương, Thái Âm đồng cung không hợp nhau, dễ sinh khuyết điểm.

Cung mệnh được Thái Dương, Thái Âm giáp, nếu Thái Dương và Thái Âm miếu vượng thì cũng chủ về phú quý. Giáp Thiên Phủ Hoá Khoa, hoặc Thiên Phủ đối nhau với Liêm Trinh Hoá Lộc là cát lợi; giáp Vũ Khúc, Tham Lang Hoá Lộc là kế đó.

Thái Dương ở cung Hợi, Thái Âm ở cung Mão, không phải là cách cục “phản bối”, các sách thường lầm. “Phản bối” là Thái Dương ở Tuất, Thái Âm ở cung Thìn. Cách cục “phản bối” chủ về rời xa quê hương, hay làm con nuôi người khác, nếu có Hoả Tinh, Linh Tinh đồng cung, thì còn bé đã rời xa cha mẹ, sát tinh nặng chủ về bị bỏ rơi. Nếu lại gặp các sao phụ, tá cát, thì rời xa quê hương mà phát phúc.

Thái Âm không ưa có Kình Dương, Đà La cùng ở cung mệnh, chủ về gian khổ. Nếu Thái Âm Hoá Kị (hoặc hội sao kị, hoặc Thái Âm Hoá Kị bị Kình Dương, Đà La giáp cung), đều chủ về không có duyên với lục thân, cô quả linh đinh, còn chủ về dễ đầu tư sai lầm.

Thái Âm chủ về ẩn tàng, vì vậy cũng không nên có Địa Không, Địa Kiếp, Thiên không đồng độ. Mức độ không cát tường lớn hơn so với Thái Dương.

Thái Âm chủ về phú, cho nên rất ưa gặp sao lộc. Hoá Lộc là rất tốt, Lộc Tồn là kế đó. Thái Âm Hoá Quyền chỉ chủ về quản lý tài chính, hoặc nắm quyền tài chính, dù có thể phú cũng nhờ đó mà ra.

Thái Âm độc toạ ở hai cung Mão hoặc Dậu, ở cung dậu ưu hơn ở cung Mão rất nhiều. Có điều, nếu ở cung Mão gặp các sao phụ, tá cát mà không gặp sát tinh, lại được cát hoá, đây là cách cục “phản bối”, chủ về đại phú.

Đối với Thái Âm độc toạ ở hai cung Mão hoặc Dậu, các cung hạn Cự Môn, “Liêm Trinh, Thiên Tướng”, Thất Sát, Thiên Cơ là những đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt. Cách cục “phản bối” thì không luận Thiên Cơ.

Thái Âm độc toạ ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thái Dương và Thái Âm đều sáng, là thượng cách. Có điều, cần phải được cát hoá mới chủ về phú quý. Nếu không có sao cát, mà gặp sát tinh, sẽ chủ về danh lợi đều trống rỗng, hôn nhân cũng bất lợi.

Đối với Thái Âm độc toạ ở hai cung Thìn hoặc Tuất, các cung hạn “Liêm Trinh, Tham Lang”, Cự Môn, “Vũ Khúc, Thất Sát”, Thiên Cơ là đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt.

Thái Âm độc toạ ở hai cung Tị hoặc Hợi, ở cung Tị phần nhiều dễ có những khuyết khuyết đáng tiếc; nữ mệnh chủ về chồng là người tính toán cho người khác nhiều hơn là tính toán cho mình; nam mệnh phần nhiều trôi dạt. Đây là do Thái Âm lạc hãm phát tán thái quá. Ở cung Hợi, gọi là “Nguyệt lãng thiên môn”, gặp sao lộc thì chủ về kiếm được tiền một cách bất ngờ mà thành đại phú.

Thái Âm độc toạ ở hai cung Tị hoặc Hợi, gặp các sao đào hoa và các sao sát, hình, kị, hao, chủ về nhiều âm mưu mà còn ham tửu sắc.

Đối với Thái Âm độc toạ ở hai cung Tị hoặc Hợi, các cung hạn “Thiên Đồng, Cự Môn”, Thất Sát, “Liêm Trinh, Thiên Phủ”, “Thái Dương, Thiên Lương” là những đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt.

Sao Thái Âm Tọa Cung Thìn

Sao Thái âm ở cung Thìn cũng là độc tọa hãm địa, sao Thái âm ở cung Thìn giống như mặt trăng vào lúc 7h – 9h (giờ Thìn) không hề sáng, đồng thời sao Thái dương ở cung đối diện không được chỗ nên cũng mất đi ánh sáng là mệnh cách Nhật nguyệt phản bối.

Chủ lao lực bôn ba, mệnh nam bất lợi cho mẹ, vợ và con gái, mệnh nữ bất lợi cho mẹ, bản thân và con gái, phải tha hương, tự mình phấn đấu. Khó tránh khỏi đào hoa, trắc trở, quanh quẩn. Thích làm việc thuận với tự nhiên, không yêu cầu quá cao trong công việc, cũng không yêu cầu tự thể hiện mình.

VẬN MỆNH CƠ BẢN

Sao Thái âm hãm địa tọa thủ ở cung Thìn, cung Thiên di có sao Thái dương không mất đi ánh sáng, cung Tài bạch có sao Thiên cơ nhập miếu, cung Quan lộc có sao Thiên đồng thế vượng và sao Thiên lương hãm đại là mệnh cách Cơ nguyệt đồng lương, giỏi lập kế hoạch, giải quyết công việc và năng lực phò tá tốt, có cơ hội bứt phá trong sự nghiệp công giáo, phát thanh, văn hóa.

Sao Thái âm hãm địa ở cung Thìn, sao Thiên lương hãm địa đối chiếu ở cung Thân (Quan lộc) là mệnh cách Thiên lương củng nguyệt, cả đời nhiều biến động, phiêu bạt tha hương, hoặc do tửu sắc mà bị mất mạng, là mệnh tán tận gia sản. Sao Thái dương ở cung Thiên di không được chỗ nên mất đi ánh sáng, ra ngoài gặp ưu phiền, tính cách không rộng mở, tiêu xài nhiều, khó phát triển.

Cung Tài bạch có sao Thiên cơ, không có tài bất ngờ, cần dựa vào trí tuệ và hai bàn tay vất vả mới được tiền tài tương ứng, tay trắng lập nghiệp. Không nên có tư tưởng ôm cây đợi thỏ mà phải hiểu đạo lý làm bao nhiêu hưởng bấy nhiêu, tiền tài có tính lưu thông lớn. Sao Thiên cơ chủ cung Huynh đệ, do đó tiền tài thường lưu thông trong tay của anh chị em.

Cung Quan lộc có sao Thiên đồng, Thiên lương, làm việc không tích cực, không thích dây dưa đến tiền tài, do rộng rãi với cấp dưới nên thưòng tự chuốc lấy vất vả, không thích hợp làm quản lý, thường làm việc không có mục tiêu rõ ràng, có tính xã hội và tính biến hoá, hài hoà có ăn, có chơi, có phúc khí, không động chạm đến tiền tài. Sau trung niên được quý nhân giúp đỡ mà phát triển thuận lợi.

VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU

Người sinh năm Giáp: Sao Thái dương lạc hãm tại cung Thiên di hóa kỵ. Có duyên phận mỏng với cha mẹ, bôn ba vất vả, gặp thị phi, tinh thần giảm sút không muốn về nhà, nên phòng tật về mắt, tai nạn xe cộ.

Người sinh năm Ất: Sao Thiên cơ ở cung Tài bạch hóa lộc. Sao Thiên lương tại cung Quan lộc hóa quyền, sao Thái dương tại cung Mệnh lạc hãm hóa kỵ. Sao Thiên cơ nhập cung Tài bạch hóa lộc, tiền tài lưu thông nhiều, phần lớn là thần tài qua đường, không nên kinh doanh buôn bán. Sao Thiên lương hóa quyền nhập cung Quan lộc, cá tính chủ quan, ngang ngược nhưng cũng nói lí lẽ, nên làm công việc như công chức, giáo viên, trong sự nghiệp và chuyện tình cảm thường có phát sinh phiền phức nhưng đều có thể hóa giải.

Sao Thái âm lạc hãm hóa kỵ tọa mệnh, nữ mệnh bất lợi cho lục thân, có thể mất của, thường phiền não vì vấn đề nhà ở, dễ gặp thiệt thòi, thường xuyên có chuyện khó nói trong lòng, có dấu hiệu tha hương, cần chú ý đến sức khỏe và chuyện hôn nhân.

Người sinh năm Ất, sao Kình dương nhập miếu cùng tọa Mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, quyền uy xuất chúng, phú quý vang dội, có thể thúc đẩy sao Thái âm tự lực phấn đấu, thoát khỏi nghèo khó, gặp Hỏa tinh tất quyền uy cực tốt, gặp hung tinh sẽ khó tránh khỏi hình thương. Đồng thời, hai sao Thiên việt, Thiên khôi lần lượt tam hợp hội chiếu tại hai cung Tài bạch, Quan lộc, là mệnh cách Thiên ất cung mệnh, có quý nhân phù trợ, có thành tựu trong văn hóa nghệ thuật nhưng không tránh khỏi bôn ba vất vả.

Người sinh năm Bính: Cung Quan lộc có sao Thiên đồng hóa lộc, cung Tài bạch có sao Thiên cơ hóa quyền. Sao hóa lộc nhập cung Quan lộc, được hưởng thụ, là nữ sẽ có phiền muộn chuyện tình cảm. Sao Thiên cơ hóa quyền nhập cung Tài bạch, có năng lực lãnh đạo, chủ động trong công việc, giỏi vạch kế hoạch và điều tiết công việc, cố vốn quay vòng.

Người sinh năm Đinh: Tại cung Mệnh sao Thái dương lạc hãm hóa lộc, cung Quan lộc có sao Thiên đồng hóa quyền, cung Tài bạch có sao Thiên cơ hóa khoa, là mệnh cách Tam kỳ gia hội, danh dự xán lạn, tài quan song mỹ, gặp khốn khó có quý nhân phù trợ, có thể gặt hái thành công bất ngờ.

Nhưng đại hạn thứ ba mới có thể hội chiếu bộ phận hóa diệu, đại hạn thứ năm mới hội tề với ba hóa diệu, cho nên thuộc mệnh cách Đại khí vãn thành (thành công muộn), duy chỉ có cung Mệnh sao Thái âm là lạc hãm, ảnh hưởng đến thành tựu, cũng làm cho con đường thành công có chút trở ngại.

Sao Thái dương hóa lộc nhập cung Mệnh, có tài sản, có tình duyên, xử sự phiền phức, dễ sinh chuyện thị phi. Sao Thiên đồng hóa quyền nhập cung Quan lộc, chủ về vất vả bôn ba, có thể kết hợp để sáng nghiệp, làm ăn phải dựa vào quan hệ xã hội, làm dịch vụ, quán ăn…, tình cảm nhiều trắc trở.

Sao Thiên cơ hóa khoa nhập cung Tài bạch, tăng cường sức làm việc, có vốn lưu động lớn nhưng đều thuộc thần tài qua ngõ.

Người sinh năm Mậu: Cung Mệnh có sao Thái âm lạc hãm hóa quyền, cung Tài bạch có sao Thiên cơ hóa kỵ. Sao Thái âm hóa quyền nhập cung Mệnh, khởi nghiệp sẽ lao tâm khổ tứ, không được hưởng thụ phú quý. Sao Thiên cơ hóa kỵ nhập cung Tài bạch, sự nghiệp vất vả, tiền tài có biến động lớn, vì tiền mà phiền não, lao tâm khổ tứ.

Người sinh năm Kỷ: Cung Quan lộc sao Thiên lương hóa khoa. Thích đứng đầu nhưng trên con đường sự nghiệp không có thực quyền, cuộc đời ít sóng gió, có thành tựu ở phương diện văn hóa nghệ thuật, có cơ hội nổi danh.

Đồng thời, hai quý tinh Thiên việt, Thiên khôi, cung Quan lộc lần lượt tam hợp hội chiếu tại cung Quan lộc, Tài bạch, là mệnh cách Thiên ất củng mệnh, có quý nhân phù trợ, có thành tựu trong phương diện văn hóa nghệ thuật nhưng có nhiều khó khăn.

Người sinh năm Canh: Cung Thiên di có sao Thái dương hóa lộc mất đi ánh sáng, cung Mệnh có sao Thái âm lạc hãm hóa khoa, cung Quan lộc có sao Thiên đồng hóa kỵ. Cung Thiên di có sao Thái dương hóa lộc mất đi ánh sáng, làm việc vất vả, phấn đấu khó khăn, có thanh danh, thích đi chơi xa.

Sao Thái âm hóa khoa thủ mệnh lạc hãm, có nữ quý nhân phù trợ, thích tích lũy tiền riêng, hoặc tiêu tiền mà không cần báo cáo thu chi. Sao Thiên đồng hóa kỵ nhập cung Quan lộc, trong sự nghiệp không có người giúp đỡ, làm việc vất vả khó đạt thành tựu.

Người sinh giờ Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi, năm Canh, Quý sao Hóa khoa tọa mệnh, Tam phương Tứ chính có hai sao Địa không, Địa kiếp hội chiếu (có Hỏa tinh, Linh tinh hội chiếu cũng giống như vậy), là mệnh cách Khoa tinh phùng phá, chủ cần cù học tập, nhưng không có tên tuổi, có quý nhân nhưng không có thực lực, càng giúp càng vướng bận.

Người sinh năm Tân: Cung Thiên di sao Thái dương hóa quyền, có quyền uy nhưng chỉ là hư danh, bôn ba vất vả, nam mệnh có thể sáng nghiệp, nữ mệnh có duyên với người khác giới.

Người sinh năm Nhâm: Cung Quan lộc có sao Thiên lương hóa lộc, có nhiều tiền ngoài sức tưởng tượng, thường mang đến rất nhiều phiền toái, tinh thần dễ bị căng thẳng, làm công việc công chức, giáo viên, nhân viên văn thư có thể được hưởng địa vị.

Theo chúng tôi

Người sinh năm Quý: Cung Mệnh có sao Thái âm hóa khoa lạc hãm, có nữ quý nhân phù trợ, thích giữ tiền trong nhà hoặc tiêu tiền không cần báo cáo thu chi, có số đào hoa.

VẬN MỆNH THEO GIỜ SINH

Người sinh tháng 1, 7, hai sao Tả phù, Hữu bật lần lượt hội chiếu tại hai cung Mệnh và cung Thiên di, là mệnh cách Tả Hữu thủ viên, có đầu óc, nhân duyên tốt, nhưng tại cung Mệnh sao Thái âm là lạc hãm, đa phần thành trước bại sau.

Người sinh giờ Tý giờ Ngọ, hai sao Văn xương, Văn khúc lần lượt hội chiếu tại hai cung Mệnh, Thiên di, là mệnh cách Văn tinh củng mệnh, có thành tựu trong học thuật và văn nghệ, mệnh nữ đa tình.

Cập nhật thông tin chi tiết về Sao Thái Âm Ở Cung Thiên Di trên website Apim.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!