Bạn đang xem bài viết Phục Hồi Chức Năng Khớp Gối Sau Phẫu Thuật Kết Xương Vỡ Mâm Chày được cập nhật mới nhất trên website Apim.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Khớp gối là khớp phức tạp bao gồm hai khớp: khớp giữa xương đùi và xương chày là khớp lồi cầu – ổ chảo, khớp giữa xương đùi và xương bánh chè là khớp phẳng.
– Lồi cầu xương đùi gồm lối cầu trong và lồi cầu ngoài, giữa hai lồi cầu là rãnh liên lồi cầu.
– Diện khớp trên của xương chày gọi là mâm chày, có mâm chày trong tiếp khớp với lồi cầu trong và mâm chày ngoài tiếp khớp với lồi cầu ngoài. Giữa mâm chày trong và mâm chày ngoài có gai mâm chày là các điểm bám của dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau.
– Sụn chêm: Sụn chêm trong hình chữ C nằm đệm giữa mâm chày trong và lồi cầu trong. Sụn chêm ngoài hình chữ O nằm đệm giữa mâm chày ngoài và lồi cầu ngoài. Sụn chêm trong gắn với bao khớp ở phía trong, sụn chêm ngoài gắn với bao khớp ở phía ngoài. Sụn chêm chia khoang khớp làm hai khoang, khoang trên sụn chêm và khoang dưới sụn chêm. Sụn chêm làm cho ổ chảo sâu thêm và sụn chêm trượt ra trước khi gấp gối và trượt ra sau khi duỗi gối.
– Dây chằng: Ngoài bao khớp, khớp gối được tăng cường bởi các dây chằng. Dây chằng bên trong (bên chày) và dây chằng bên ngoài (bên mác). Hai dây chằng chéo nằm ở giữa khớp, bắt chéo nhau hình chữ X là dây chằng chéo trước giữ cho mâm chày không bị trượt ra trước so với lồi cầu và dây chằng chéo sau giữ cho mâm chày không bị trượt ra sau so với lồi cầu. Phía trước có gân cơ bánh chè và các mạc phía trong và phía ngoài xương bánh chè. Phía sau có dây chằng khoeo chéo và dây chằng cung khoeo.
Khớp gối có hai loại vận động: vận động bản lề gấp-duỗi và vận động xoay nhưng vận động xoay chỉ thực hiện khi khớp gối ở tư thế gấp.
Mâm chày là phần xương xốp có bề mặt sụn cấu tạo nên một phần khớp gối. Khi người ta đứng hoặc đi lồi cầu xương đùi đè lên mâm chày và trọng lượng của cơ thể dồn lên mâm chày để xuống cẳng chân. Như vậy mâm chày là phần xương chịu sức nặng của toàn bộ cơ thể.
Mâm chày là phần xương xốp nên khi gãy dễ liền xương nhưng vì là xương xốp nên khi gãy dễ bị lún mất xương. Mâm chày có mặt sụn khớp nên khi gãy sẽ làm mất phẳng sụn khớp, bề mặt sụn khớp sẽ bị khấp khểnh. Khi nắn chỉnh không chính xác sẽ gây hạn chế vận động khớp và làm nhanh thoái hóa khớp về sau.
Vì là xương xốp nên sau phẫu thuật kết xương bệnh nhân không được phép đi chống chân ngay sau phẫu thuật do mâm chày sẽ bị bung ra dưới sức nặng của cơ thể. Thời gian để xương liền khoảng ba tháng vì vậy sau ba tháng bệnh nhân mới được phép đi chống chân xuống đất và tăng lực chống chân dần dần cho đến khi chịu toàn bộ sức nặng của cơ thể mà không gây đau.
Tùy theo loại gãy xương, kiểu kết xương và trọng lượng bệnh nhân mà thời gian được phép đi chống chân có thể thay đổi nhưng không được dưới ba tháng. Thời gian bình phục để có thể đi lại bình thường, gấp duỗi gối bình thường thông thường khoảng 6 – 8 tháng.
Có nhiều cách phân loại gãy mâm chày của các tác giả khác nhau nhưng đều có những điểm chung là căn cứ vào loại gãy hình nêm, nén ép, hai bình diện.
– Hohl (1958) phân gãy mâm chày thành gãy có di lệch và gãy không di lệch. Gãy di lệch gồm nén ép khu trú, nén ép tách, lún hoàn toàn bình diện và gãy nát.
– Moore (1967) phân gãy mâm chày thành 5 loại:
+ Loại I: Gãy tách mâm chày trong theo mặt phẳng trán
+ Loại II: Gãy hoàn toàn một bình diện mà đường gãy bắt đầu ở khoang đối diện qua gai chày đến bình diện gãy.
+ Loại III: Gãy bong bờ chày (các loại gãy này thường có tỉ lệ cao kèm theo chấn thương mạch máu, thần kinh).
+ Loại IV: Chấn thương nén ép bờ chày kèm với tổn thương dây chằng đối bên.
+ Loại V: Gãy bốn phần mà gai chày bị tách ra từ bình diện và thân xương chày.
Phân loại của Moore đã tính đến hậu quả mất vững khớp gối.
– Schatzker (1979) phân ra 6 loại:
+ Loại I (gãy tách): Gãy chẻ hoàn toàn mâm chày ngoài tạo thành mảnh gãy hình chêm.
+ Loại II (lún-tách): Gãy chẻ mâm chày ngoài mà phần mặt khớp còn lại bị lún vào hành xương.
Loại I (gãy tách) mâm chày ngoài Loại I (gãy tách) mâm chày ngoài
Hình 3: Gãy mâm chày loại I và II (phân loại của Schatzker)
+ Loại III: Gãy lún hoàn toàn trung tâm của mâm chày ngoài mà bờ xương còn nguyên vẹn.
Loại III: Gãy lún trung tâm mâm chày ngoài Loại IV: Gãy mâm chày trong
Hình 4: Gãy mâm chày loại III và IV (phân loại của Schatzker)
+ Loại V: Gãy 2 diện mâm chày (trong và ngoài) mà đường gãy thường tạo thành chứ “Y” đảo ngược.
+ Loại VI: Gãy loại V có sự tách ra giữa hành xương và thân xương, có thể có độ nát khác nhau của một hay hai diện mâm chày và mặt khớp.
Loại V: Gãy hai diện mâm chày Loại VI: Gãy loại V có tách hành và thân xương
Hình 5: Gãy mâm chày loại V và VI (phân loại của Schatzker)
Phân loại của Schatzker hiện nay được sử dụng phổ biến vì nó tính đến phương pháp kết xương, hậu quả mất vững khớp. Honkonen và Jarvinen gần đây đã sửa loại VI trong phân loại của Schatzker thành hai loại nhỏ là nghiêng trong và nghiêng ngoài để tính đến kết quả chức năng khớp trong điều trị với di lệch gập góc còn lại.
– Phân loại của hiệp hội chấn thương chỉnh hình (OTA) dựa trên phân loại của AO/ASIF: đầu trên xương chày được qui định là đoạn 41 và được chia thành 3 loại chính.
+ Loại A là gãy ngoài khớp chia ra A1, A2 và A3
Hình 6: Loại A (phân loại AO)
+ Loại B là gãy một phần mặt khớp, chia ra :
Hình 7: Loại B (phân loại AO)
+ Loại C là gãy hoàn toàn mặt khớp, chia ra:
C1: gãy đơn giản mặt khớp và hành xương.
C2: gãy đơn giản mặt khớp và gãy nhiều mảnh hành xương.
C3: gãy nhiều mảnh mặt khớp.
Hình 8: Loại c (phân loại AO)
– Giảm đau, giảm nề tại chỗ, tăng cường dinh dưỡng kích thích làm mau liền xương
– Duy trì trương lực cơ, phục hồi sức cơ đùi và cẳng chân bên tổn thương
– Phục hồi tầm vận động khớp gối trở lại bình thường.
2.2.1. Giai đoạn 1: giai đoạn chưa được chống tỳ sức nặng lên chân tổn thương (thường kéo dài 3 tháng đầu)
+ Duy trì sức cơ, trương lực cơ đùi và cẳng chân bên tổn thương.
+ Bất động tương đối khớp gối nhưng duy trì tầm vận động các khớp lân cận.
+ Đặt chân (cổ chân và gối) cao hơn mức tim (20 – 30cm trên mặt giường).
+ Chườm lạnh bằng túi nước đá hoặc túi nước lạnh lên vùng khớp gối cách lớp băng gạc và lớp khăn lót dày 1cm thời gian 10 – 15 phút/lần, 3 – 5 lần/ngày.
+ Tập gấp duỗi khớp cổ chân chủ động hết tầm 10 lần tăng dần lên 20 lần cho mỗi lần tập, tập 2 lần/ngày.
+ Tập co cơ tĩnh (co cơ đẳng trường) cơ đùi và cơ cẳng chân 10 lần tăng dần lên 20 lần cho mỗi lần tập, tập 2 lần/ngày.
+ Nâng chân lên khỏi mặt giường ở tư thế gối duỗi giữ càng lâu càng tốt sau đó hạ xuồng nghỉ 5 phút rồi nâng tiếp 10 lần, tăng dần lên 20 lần cho mỗi lần tập, tập 2 lần/ngày.
+ Khi đau giảm, khuyến khích bệnh nhân chủ động gấp và duỗi gối (loại trọng lực chi) bên tổn thương với biên độ càng rộng càng tốt trong phạm vi có thể chịu đựng được.
+ Giảm nề, tăng cường tuần hoàn dinh dưỡng để kích thích liền sẹo và can xương.
+ Duy trì trương lực cơ, tăng cường sức cơ đùi và cẳng chân bên tổn thương.
+ Điều trị nhiệt nóng vào khớp gối tổn thương bằng bức xạ hồng ngoại hoặc túi nhiệt 20 phút/lần, 2 – 3 lần/ngày.
+ Điều trị từ trường vào khớp gối cường độ 0,8 – 1,5 mT, 20 phút/lần, 2 lần/ngày để kích thích can xương.
+ Tiếp tục tập vận động khớp cổ chân, co cơ tĩnh và nâng chân khỏi mặt giường như trước.
+ Tập đi bằng nạng hoặc khung tập đi mà không tì sức nặng lên chân tổn thương.
+ Tập đi bằng nạng không tì lên chân tổn thương.
+ Tiếp tục điều trị nhiệt nóng và từ trường như trước.
+ Tiếp tục tập gấp duỗi khớp cổ chân, co cơ tĩnh và nâng chân lên khỏi mặt giường như trước.
+ Tập đi bằng nạng hoặc khung tập đi không tì lên chân tổn thương.
+ Chân tổn thương chịu sức nặng tăng dần lên 25% trọng lượng cơ thể.
+ Tiếp tục điều trị nhiệt nóng và từ trường như trước.
+ Tiếp tục tập gấp – duỗi khớp cổ chân, co cơ tĩnh và nâng chân lên khỏi mặt giường như trước.
+ Tập đi bằng nạng hoặc khung tập đi có tì chân tổn thương tăng dần sức nặng tới 25% trọng lượng cơ thể.
+ Tăng dần sức nặng lên chân tổn thương dần dần đạt tới 100% trong lượng cơ thể.
+ Tiếp tục điều trị nhiệt nóng và từ trường như trước.
+ Tiếp tục tập gấp – duỗi khớp cổ chân, co cơ tĩnh và nâng chân lên khỏi mặt giường như trước.
+ Tập đi bằng nạng hoặc khung tập đi có tì chân tổn thương tăng dần sức nặng để đạt tới 100% trọng lượng cơ thể vào cuối tháng thứ 6.
+ Tập hòa nhập gồm tự phục vụ và trở lại công việc.
+ Tập dáng đi bình thường, cân đối không nạng.
+ Tập lên xuống cầu thang và đi trên các địa hình phức tạp.
+ Tập tự phục vụ và trở lại công việc
+ Tập đi bộ nhanh hoặc chạy bộ nhẹ nhàng.
Mức độ đau được đánh giá theo thang điểm VAS. Dùng một thước chia các khoảng cách đều nhau từ 1 – 10 cho người lớn và các hình vẽ các vẻ mặt cho trẻ em. Hướng dẫn để bệnh nhân tự đánh giá có sự hỗ trợ của người đánh giá.
Hình 9: Thang điểm đánh giá mức độ đau VAS
Bảng 1: Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS
Đo vòng chi so sánh với bên lành.
Sử dụng thước đo góc hai cành, đo và đánh giá kết quả theo phương pháp zero.
Lượng giá theo thang điểm Lysholm (Lysholm Knee Scale 1985), tổng 100 điểm, trong đó dáng đi 5 điểm, đau 25 điểm, chống đỡ xuống chân tổn thương 5 điểm, sưng nề 10 điểm, kẹt khớp 15 điểm, lên xuống cầu thang 10 điểm, tính ổn định của khớp 25 điểm, ngồi xổm 5 điểm:
hang điểm Lysholm (Lysholm Knee Scale 1985)
Nguồn: Hà Hoàng Kiệm (2015). Vật l trị liệu và Phục hồi chức năng. Giáo trình dùng cho đại học. Bộ môn VLTL – PHCN HVQY. NXB QĐND.
CHIA SẺ BÀI VIẾT
Phục Hồi Chức Năng Xương Mâm Chày – Cách Vật Lý Trị Liệu Sau Gãy Mâm Chày
Phục hồi chức năng – vật lý trị liệu sau gãy mâm chày: Xương mâm chày là một trong những phần xương quan trọng của đầu gối, có chức năng hỗ trợ sự đi lại, gập đầu gối giữ thăng bằng.
Mâm chày là một bề mặt sụn cấu tạo nên một phần khớp gối, khi người ta đứng và đi lồi cầu xương đùi đè lên mâm chày và trọng lượng cơ thể dồn lên mâm chày để xuống cẳng chân, như vậy mâm chày là phần xương chịu sức nặng của cơ thể.
1. Nguyên nhân gãy xương mâm chày:
Đa số khi bị gãy mâm chày chủ yếu là tai nạn giao thông, đặc biệt ở nước ta bệnh nhân bị tai nạn khi đi xe máy là chủ yếu.
Gãy mâm chày thường xảy ra ở va chạm trực tiếp khi đầu gối đập trực tiếp xuống đất, gãy gián tiếp do xe ngã đè lên mâm chày hoặc té ngã trong tư thế đầu gối bị vặn xoắn.
Ngoài ra còn các nguyên nhân như tai nạn trong sinh hoạt, tai nạn lao động, chân thương thể thao.
2. Phục hồi chức năng vận động của xương chày:
Bệnh nhân sau khi phẫu thuật bắt nẹp vít cố định mâm chày cần điều trị tập vật lý trị liệu sớm để lấy lại chức năng vận động của xương như lúc ban đầu.
Nếu không được tập vật lý trị liệu sớm sẽ để lại ảnh hưởng về chức năng vận động khớp gối như cứng khớp gối không lấy lại được tầm vận động và phải chịu dị tật suốt đời, teo cơ đầu đùi hoặc teo toàn bộ chân gãy dẫn đến liệt hoàn toàn.
Trường hợp không lấy lại được chức năng vận động khớp gối dễ bị thoái hóa khớp gối tuần hoàn máu không cung cấp đủ canxi và khoáng chất dễ gây hoại tử mâm chày.
Bệnh nhân có thể áp phương pháp tập vật lý trị liệu tại nhà sau gãy xương mâm chày như sau:
Từ 1 ngày đến 3 ngày: bệnh nhân tập thụ động tại giường, dạng khép chân, tập ngồi dậy xoa bóp vùng khớp gối, di động xương bánh chè, ngốc cổ chân, ngón chân cơ tứ đầu đùi, theo dõi khớp gối và bàn chân có bị sưng phù không…
Từ 3 ngày đến 7 ngày: bệnh nhân tự ngồi dậy xoa bóp cơ đùi, di động xương bánh chè, di động khớp gối, ngồi thả lỏng chân xuống nền giường và làm quen với nạn…
Từ 7 ngày đến 10 ngày: bệnh nhân đã về nhà cần tiếp tục tập vật lý trị liệu ở nhà để lấy lại chức năng khớp gối như lúc ban đầu, kỹ thuật viên điều trị tập xoa bóp cho tăng tuần hoàn máu và di động khớp, tập gập duỗi khớp gối và gập tối đa nếu bệnh nhân chịu được. tăng lực góc độ gập từ 10 độ tăng lên 30 độ.
Từ 10 ngày đến 15 ngày: bệnh nhân tập đứng và tập đi làm quen với nạn xoa bóp di động khớp gối, tập mạnh sức cơ tứ đầu đùi, xoa bóp các nhóm cơ mặt sau cẳng chân, tập ép tăng dần góc độ, bệnh nhân kết hợp ở nhà tự tập để phát triển nhanh giảm không co cứng cơ, cứng khớp giảm sưng phù nề vị gãy.
Từ 15 ngày đến 1 tháng: sau một tháng bệnh nhân đã gập từ 60 độ đến 90 độ. Kỹ thuật viên kết hợp cho bệnh nhân tập đi chịu lực chân gãy và tập đi cho máu lưu thông tăng sức chịu lực lên mâm chày và nhóm cơ tứ đầu đùi.
Từ 4 tuần đến 8 tuần: lúc này chân gãy đã phát triển tốt không còn bị sưng và phù, bệnh nhân có thể tập đi kết hợp đeo tạ chân để mạnh các nhóm cơ cẳng chân và cơ tứ đầu đùi, chịu trọng lực cơ thể xuống chân yêu, vận động khớp gối tối đa để lấy lại tầm vận động, bệnh nhân ngồi trên giường thả chân xuống gập duỗi tối đa vận động.
Sau 2 tháng bệnh nhân phát triển rất tốt gần lấy lại chức năng gập duỗi từ 90 độ lên 120 độ. Bệnh nhân kết hợp với kỹ thuật viên tập vật lý trị liệu để phát triển tốt hơn và rút ngắn thời gian phục hồi
Bệnh nhân tập ở nhà với mức độ vừa sức chịu đựng của cơ và xương gãy nếu trường hợp lúc tập mà bị đau thì nghỉ rồi tập tiếp tránh trường hợp tập mạnh quá rễ gây vỡ cơ và tổn thương vị trí gãy.
3. Theo dõi và thăm khám :
– Tình trạng ổ gãy: đau, sưng nề, di lệch, biến dạng… – Phản ứng của người bệnh trong quá trình tập luyện: thái độ hợp tác, sự tiến bộ… – Tình trạng chung toàn thân – Theo giỏi và tái khám sau 3 tháng, 6 tháng và 1 năm.
Mọi thông tin cần tư vấn về phương pháp phục hồi chức năng – tập vật lý trị liệu sau phẫu thuật gãy xương mâm chày vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn:
PHÒNG TẬP VẬT LÝ TRỊ LIỆU ĐỨC ĐIỆP TẠI NHÀ TPHCM
Với đội ngũ y bác sĩ, kỹ thuật viên nhiều năm kinh nghiệm về vật lý trị liệu – phục hồi chức năng chúng tôi luôn đem sự tận tâm, nhiệt tình và hiệu quả nhất cho bệnh.
( Sức Khỏe Là Tài Sản Vô Giá)
Mọi thông tin Tư Vấn – Thăm Khám vui lòng liên hệ:
Nguyễn Đức Điệp. chuyên khám tập vật lý trị liệu.
☎ : 0906.574.998 – 0987.473.296
Website: www.tapvatlytrilieutainha.vn
Phục Hồi Chức Năng Co Cứng
Theo Lance (1980) “Co cứng là sự tăng lên của trương lực cơ phụ thuộc vào tốc độ kéo giãn kèm theo sự phóng đại của của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích quá mức, co cứng là một thành phần nằm trong hội chứng tế bào thần kinh vận độngtrên”
Cocứng(Spasticity)làbiểuhiệnthườnggặpcủacáctổnthươngthầnkinh trung ương (hội chứng bó tháp, hội chứng tế bào thần kinh vận động trên) như: Tai biến mạch máu não, u não, chấn thương sọ não, xơ cứng rải rác, chấn thương tủy sống… Co cứng kết hợp với yếu liệt cơ và mất các cử động chọn lọc tinh vi là những yếu tố quan trọng gây giảm hoặc mất chức năng của bệnh nhân. Co cứng có thể ảnh hưởng đến các vận động tự chủ ở những bệnh nhân liệt không hoàn toàn. Ngoài ra co cứng gây khó khăn cho bệnh nhân thực hiện các hoạt động tự chăm sóc hàng ngày như: ăn uống, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân, tắm rửa… Co cứng còn gây khó chịu hoặc đau đớn và là nguyên nhân chính gây co rút biến dạng, mất chức năng và tàn tật saunày.
1. Các công việc của chẩnđoán
– Ở những bệnh nhân mới xuất hiện co cứng, khai thác bệnh sử đầy đủ có thểgiúploạitrừcácnguyênnhângâytăngtrươnglựccơcóthểđiềutrịđược.
– Ởnhữngbệnhnhânbịmộttổnthươngthầnkinhtừtrước,khaithácbệnh sử để loại trừ bất kỳ yếu tố nào gây tăng co cứng (ví dụ: thay đổi thuốc, các kích thích xấu, tăng áp lực nộisọ…)
1.2. Khámvàlượnggiáchứcnăng
Co cứng rất khó để lượng giá, tuy nhiên lâm sàng hay sử dụng các thang điểm sau:
– Thang điểm Ashworth cải biên (Modified Ashworth Scale -MAS): từ0-4
– Thang điểmTardieu
– Thang điểm đánh giá mẫu dángđi
– Đo tầm vận động thụ động và chủ động cáckhớp
– Thang điểm co thắtcơ:
– CácthangđiểmchứcnăngnhưFIM-FunctionalIndependenceMeasure hoặc Gross Motor Function Measure cũng có giá trị, mặc dù chúng không đo lường co cứng trựctiếp
– Các thang điểm đánh giáđau
* Các mẫu co cứng và các triệu chứng lâm sàng
– Các dấu hiệu lâm sàng báotrước
– Cácmẫugấpởchitrên: Thườngthấyởbệnhnhânbạinão,taibiếnmạch nãohoặcchấnthươngsọnão
+ Vai khép và xoay trong
+ Gấp cổ tay và khuỷu
+ Sấp cẳng tay
+ Gấp các ngón tay và khép ngón cái
– Các mẫu gấp ở chi dưới: Thường thấy ở bệnh nhân bại não, xơ cứng rải rác, chấn thương sọ não hoặc tai biến mạch não
+ Háng khép và gấp
+ Gấp gối
+ Gấp cổ chân mặt gan chân hoặc bàn chân nghiêng trong (equinovarus)
– Cácmẫuduỗithườngthấyởbệnhnhânchấnthươngsọnão:
+ Gối duỗi hoặc gấp
+ Bàn chân thuổng và/hoặc cổ chân xoay ngoài (valgus)
+ Ngón chân cái gấp mặt mu chân hoặc gấp ngón chân quá mức
1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâmsàng:
– Các xét nghiệm thường quy (ví dụ: công thức máu, cấy nước tiểu, dịch não tủy) có thể giúp loại trừ nguyên nhân nhiễmtrùng
– Chụp XQuang thường quy giúp loại trừ các vấn đề như đại tràng ứ phân hoặc gẫy xương kín đáo… gây tăng cocứng
– Các thăm dò hình ảnh (MRI, CT Scan) vùng đầu, cổ và cộtsống
– Cácthămdònhưđiệncơđểxácđịnhtốcđộdẫntruyểnthấnkinh
– Cácxétnghiệmgiúpchonghiêncứuđịnhlượngnhưđiệncơbềmặt,phảnxạ H,phảnxạrung,sóngF,đápứngphảnxạcơgấpvàkíchthíchtừ/điệnquasọ.
2. Chẩn đoán xác định: Dựa vào lâmsàng
Mặc dù thực tế là co cứng có thể xuất hiện đồng thời với các biểu hiện khác, cần phân biệt co cứng với các biểu hiện sau:
– Cứng đờ: Sức cản vận động không tự chủ, không phụ thuộc tốc độ, cả haichiều
– Co giật do độngkinh
– Loạntrươnglựccơ:nhữngcocơkhôngtựchủgâyxoắnvặn,tưthếbấtthường
– Cử động múa vờn (athetoidmovement)
– Múa giật(Chorea)
– Múa vung(Ballisms)
– Run (tremor): Cử động lắc, không tự chủ, có nhịp điệu lặp đi lặp lại, không tựhết
2.4. Chẩn đoán nguyên nhân
– Các nguyên nhân tổn thương thần kinh trung ương (hội chứng tế bào thần kinh vận động trên) baogồm:
+ Tai biến mạch máu não
+ Tủy sống bị chèn ép hoặc tổn thương
+ U tủy sống, viêm tủy
+ U não
+ Não ứng thủy
+ Chấn thương sọnão
+ Xơ cứng rải rác
+ Xơ cột bên teo cơ
+ Bại não
+ Viêm não…..
– Cácyếutốcóthểlàmgiatăngmộtcocứngcótừtrướcbaogồm:
+ Nhiễm trùng (ví dụ: viêm tai, nhiễm trùng tiết niệu, viêm phổi)
+ Loét do đè ép
+ Các kích thích xấu (ví dụ: móng mọc quặp, gẫy xương kín đáo…)
+ Huyết khối tĩnh mạch sâu
+ Bàng quang quá căng
+ Đại tràng ứ phân, táo bón
+ Thời tiết lạnh
+ Mệt mỏi, căng thẳng
+ Cơn động kinh
+ Tư thế xấu
III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điềutrị
– Trước khi PHCN và điều trị co cứng, phải tìm kiếm và điều trị những tổn thương kích thích có hại như : loét da, huyết khối tĩnh mạch sâu, u phân, nhiễm khuẩn tiết niệu, quần áo giầy dép hoặc nẹp chỉnh hình không phù hợp… Hướng dẫn bệnh nhân và người nhà cách nhận biết và phòng tránh các kích thích có hạiđó.
– Điều trị co cứng nên bắt đầu bằng các phương pháp đơn giản, tác dụng có thể đảo ngược, ít tác dụng phụ, sau đó đến những phương pháp phức tạphơn. Phối hợp các biện pháp can thiệp điềutrị.
– Khi điều trị một cơ co cứng, phải lượng giá tác động của các nhóm cơ đối vận.
– Điều trị co cứng phải tránh làm cho hoạt động chức năng của bệnh nhân giảm đi.
– Chỉ điều trị chuyên biệtkhi:
+ Co cứng gây ảnh hưởng đến chức năng: như ảnh hưởng đến việc đặt tư thế bệnh nhân, khi vận động, khi thực hiện các hoạt động chăm sóc hàng ngày (ADL), chăm sóc vệ sinh cá nhân…
+ Co cứng có thể dẫn đến những biến chứng nặng như: loét, đau, co rút, biến dạng khớp…
– Phòng ngừa các biến chứng như: biến dạng cơ xương khớp, loét do đè
ép…
– Giảmđau
– Chophépkéogiãncáccơbịrútngắn,làmmạnhcáccơđốivậnvàlắp
đặt dụng cụ chỉnh trực phù hợp
– Xác định các yếu tố kích thích có hại: loét do đè ép, nhiễm trùng (bàng quang, móng chân, phần mềm, da…), huyết khối tĩnh mạch sâu, táo bón, bàng quang quá căng, mệt mỏi, cảm lạnh… và giải quyếtchúng.
– Đặttưthếtốtchobệnhnhânkhinằmvàngồi.
3. Cácphươngphápvàkỹthuậtphụchồichứcnăng Các kỹ thuật cơbản
– Kích thích điện chứcnăng.
– Phảnhồingượcsinhhọc(Biofeedback)
– Runggân
– Lạnh trịliệu
– Cácphươngphápnhiệtnóng
– Đặt tư thế đúng để làm giảm các mẫu đồng vận – ví dụ, ngồi trên xe lăn hoặc tư thế đúng trên giường
– Tập mạnh các nhóm cơ đốivận
– Kéogiãn
– Thủy trịliệu
– Xoabóp
Các kỹ thuật thần kinh vận động
– Kỹ thuật Bobath: kỹ thuật ức chế co cứng, hiện đang áp dụng rộng rãi ở Việtnam
– Các kỹ thuật vận động khác (Kabat, Brunnstrom…) và các kỹ thuật vận động – cảm giác (Rood,Perfetti…)
* Dụng cụ chỉnh trực (Orthosis): Nẹp/nẹp chỉnh hình chi trên và chi dưới, cứng hoặc mềm, giúp giữ một chi ở tư thế chức năng, giảm đau và phòng biếndạng
* Bóbộtchukỳhoặcbóbột ứcchếởcổchân,gối,ngóntay,cổtayvà
khuỷu
4.Các điều trị khác
Cácthuốcđườnguống
-Baclofen(Lioresal)
-Diazepam(Valium)
– Dantrolene(Dantrium)
– Tizanidine(Zanaflex)
– Clonidine(catapres)
Các phương pháp điều trị tại chỗ
– Phong bế thần kinh bằng Phenol5%:
– Tiêm Botulinum toxine nhóm A hoặc B
– Điều trị phối hợp Botulinum toxin và Phenol cùng nhau để làm tăng hiệu quảvàgiảmliềulượng,cũngnhưgiảmtácdụngphụkhitiêmnhiềucơ.
Can thiệp ngoại khoa
– Bơm Baclofen nội tuỷ ( Baclofenintrathecal)
– Phẫu thuật cắt chọn lọc rễsau
– Phẫu thuật DREZ (Dorsal Root Entry Zonotomy- Phẫu thuật vùng đi vào của rễsau)
– Phẫu thuật cắt thần kinh chọnlọc
– Phẫu thuật tủy/cắt cộttủy
– Phẫuthuậtchỉnhhìnhcắtgân/chuyểngân/kéodàigân/cắtxương
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
– Ghi chép hồ sơ về sự đáp ứng với điềutrị.
– Do sự dung nạp có thể xảy ra với thuốc, liều thuốc uống nên được điều chỉnh thườngxuyên.
– Kiểm tra định kỳ các dụng cụ cấy (bơm Baclofen, máy kíchthích..)
– Đánhgiánẹpchỉnhhìnhhoặccácdụngcụgiữtưthế.
– Trẻ em co cứng nên được thường xuyên theo dõi sự xuất hiện các biến dạng xương khớp và các bất thường khác, do sự phát triển nhanh của trẻ có thể gây nên co rút vĩnh viễn, vẹo cột sống hoặc mất chứcnăng.
(Lượt đọc: 11489)
Gai Mâm Chày Khớp Gối
Gai mâm chày khớp gối tình trạng khớp gối bị tổn thương khiến cho người bệnh cảm thấy đau nhức, đi lại khó khăn gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Mời bạn đọc cùng tìm hiểu nguyên nhân và nhận biết các dấu hiệu của bệnh sau đây để tìm ra cách điều trị dứt điểm căn bệnh khó chịu này.
Gai mâm chày khớp gối là gì?
Mâm chày là phần xương đầu trên xương chày khớp cùng với lồi cầu của xương đùi tạo nên khớp gối giúp khớp gối cử động. Mâm chày có cấu tạo xốp với bề mặt sụn và giữ chức năng rất quan trọng là gánh chịu trọng lượng của cơ thể được dồn nén khi chúng ta vận động.
Gai mâm chày khớp gối là một dạng tổn thương vùng khớp gối, làm tình trạng xuất hiện các gai xương mọc lởm chởm trên bề mặt mâm chày. Lúc này các lớp sụn bị ăn mòn do mâm chày bị tổn thương từ tác động bên ngoài khiến cho khớp gối phát ra tiếng kêu mỗi khi cử động.
Khi có một lực tác động mạnh làm vỡ xương bánh chè và gây ra những tổn thương trên bề mặt khớp gối thì cơ thể sẽ có phản ứng mang canxi tự động lắp vào khu vực tổn thương để làm lành.
Tuy nhiên, một phần canxi không thể chuyển hóa sẽ lắng đọng vào bên ngoài và dần sẽ hình thành nên bề mặt gai lởm chởm gây ra tình trạng đau nhức và khiến người bệnh cảm thấy khó chịu.
Nguyên nhân hình thành bệnh gai mâm chày khớp gối
Theo các bác sĩ, nguyên nhân hình thành nên gai mâm chày khớp gối thường xuất phát từ những tác động sau đây:
Chấn thương mâm chày: Có thể là do cơ thể gặp phải những loại chấn thương do tại nạn hoặc va chạm mạnh khiến cho xương bánh chè bị vỡ dẫn đến trên bề mặt mâm chày xuất hiện những tổn thương.
Thoái hóa tự nhiên: Đây là tình trạng thường gặp ở người cao tuổi khiến cho xương và khớp bị thoái hóa theo thời gian hình thành nên gai mâm chày.
Béo phì: Mâm chày giữ chức năng là gánh chịu trọng lượng cơ thể, khi đó sở hữu cơ thể thừa cân cũng có thể sẽ gia tăng áp lực và lâu ngày sẽ tạo thành tổn thương.
Dấu hiệu của bệnh gai mâm chày khớp gối
Thông thường, người mắc bệnh gai mâm chày khớp gối sẽ thường có những dấu hiệu nhận biết sau đây:
Đau khớp gối: Người bệnh sẽ cảm thấy khớp gối thường xuyên xuất hiện những cơn đau nhói sau những lần vận động mạnh, di chuyển lên cầu thang hoặc thực hiện động tác nhún gối. Dần dần các cơn đau sẽ lan tỏa ra các khu vực xung quanh khiến người bệnh đi lại khập khiễng hoặc đứng không vững.
Cứng khớp gối: Thường xuyên cảm thấy khớp gối có dấu hiệu căng cứng khiến người bệnh khó khăn thực hiện động tác cử động và co duỗi. Tình trạng thường xuất hiện nhiều nhất vào mỗi buổi sáng khi thức dậy.
Sưng khớp gối: Trên bề mặt sẽ hình thành nên các gái xương, khi chọc vào phần mềm sẽ khiến cho khớp gối bị sưng lên.
Khớp gối phát ra tiếng lạo xạo khi di chuyển: Người bệnh sẽ phát hiện ra tiếng kêu lắc rắc hoặc lạo xạo mỗi khi di chuyển do sự cọ xát giữa các xương gai mọc trên mâm chày.
Sốt nhẹ: Tùy vào thể trạng mà có một số trường hợp xuất hiện triệu chứng sốt nhẹ.
Điều trị bệnh gai mâm chày khớp gối
Người mắc bệnh gai mâm chày khớp gối cần phải được điều trị sớm nhất có thể để tránh tình trạng bệnh làm ảnh hưởng đến quá trình vận động hoặc có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng xương khớp. Ngày nay, một số phương pháp được áp dụng để điều trị gai mâm chày khớp gối bao gồm:
1. Sử dụng thuốc
Việc điều trị bệnh gai mâm chày xương khớp chủ yếu là bổ sung các dưỡng chất có lợi cho khớp gối, giúp giảm đau và giải quyết tình trạng đau cứng khớp gối của người bệnh. Thông thường bệnh nhân sau khi trải qua quá trình thăm khám và chẩn đoán sẽ được các bác sĩ chỉ định sử dụng một số loại thuốc như sau:
Thuốc giảm đau: Diclofenac, Efferangan codein, Aspirin,…
Thuốc kháng viêm không chứa steroid
2. Tập vật lý trị liệu
Bên cạnh đó, người bệnh có thể kết hợp việc sử dụng thuốc với tập vật lý trị liệu sẽ giúp cho quá trình hỗ trợ điều trị được rút ngắn thời gian. Một số phương pháp vật lý trị liệu bạn có thể tham khảo như:
Chiếu tia hồng quang: Phương pháp này góp phần lưu thông máu và sát khuẩn bằng cách sử dụng nhiệt và sức nóng của chùm tia hồng quang để chống sự co cứng cơ, các cơn đau cũng được thuyên giảm một cách hiệu quả.
Sóng vi ba: Phương pháp này sử dụng các loại bức xạ với tần số cao tác động vào phần khớp bị tổn thương nhằm lưu thông các mạch máu hạn chế cảm giác đau đớn. Sóng vi ba có chức năng tiêu viêm, giảm đau nhức và đẩy nhanh quá trình hồi phục bệnh.
Xoa bóp – bấm huyệt: Thủ thuật này có tác dụng giãn cơ, giảm đau, tăng cường dinh dưỡng tại chỗ và hạn chế quá trình thoái hóa giúp chức năng vận động được phục hồi. Khi đó, người bệnh sẽ cảm thấy thư giãn và giảm bớt được những cơn đau căng thẳng.
Châm cứu: Phương pháp này sẽ sử dụng kim vô trùng kích thích vào các huyết vị trên khu vực bị tổn thương để giúp cho khí huyết lưu thông và giảm được các cơn đau một cách an toàn.
Truyền dịch: Bệnh nhân sẽ được truyền các loại vitamin, các loại kháng sinh để tiêu viêm và giảm đau nhanh chóng. Đồng thời cung cấp nhiều dưỡng chất có lợi cho khớp gối và cơ thể.
Cập nhật thông tin chi tiết về Phục Hồi Chức Năng Khớp Gối Sau Phẫu Thuật Kết Xương Vỡ Mâm Chày trên website Apim.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!