Xu Hướng 12/2023 # Phong Tục Cưới Hỏi Của Người Việt Nam # Top 20 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Phong Tục Cưới Hỏi Của Người Việt Nam được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Apim.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Trình tự phong tục cưới hỏi của người Việt Nam

Chuẩn bị sính lễ ăn hỏi

Theo phong tục cưới hỏi của người Việt Nam, trước khi nhà trai sang nhà gái để xin dâu, trưởng họ bên nhà trai sẽ đứng ra kiểm tra lại sính lễ – mâm quả rước dâu, sau đó đích thân đậy nắp lại và phủ vải đỏ lên, tượng trưng cho sự may mắn.

Kế đó, mẹ chú rể sẽ trao tay mâm quả, sính lễ cho các chàng trai trong đội bưng quả để mang đến nhà gái.

Trao sính lễ, mâm quả

Ở nhà gái, trưởng họ nhà trai đi đầu đoàn sẽ xin phép được làm nghi lễ rước dâu, nếu được nhà gái đồng ý thì đoàn nhà trai sẽ xếp hàng bưng mâm quả, sính lễ từ cổng nhà gái để vào làm thủ tục.

nhà trai tiến vào, các cô gái bê tráp của nhà gái cũng xếp hàng, cùng song hành thành 2 hàng và trao nhau những mâm sính lễ phủ vải đỏ. Lưu ý đội hình bê tráp nên là những nam thanh nữ tú còn độc thân. Một số gia đình còn có phù rể, là người đi đầu đoàn bê quả, mang khay rượu và nữ trang đi vào.

Mang mâm quả lên bàn thờ gia tiên

Sau khi đội bưng quả trao nhau, những khay sính lễ sẽ được đặt ở bàn thờ gia tiên họ nhà gái. Thường khay trầu cau được đặt ở chính giữa, vị trí trang trọng nhất.

Theo phong tục cưới hỏi của người Việt Nam, mtộ mâm quả cưới thường khoảng 4-6 mâm, hoặc 6-8 mâm vì số lượng mâm quả không quá quan trọng, nhưng bên trong nên đầy đủ các lễ vật như:

Trầu cau

Mâm trái cây

Bánh phu thê

Trà rượu

Xôi gấc, xôi gà

Tiền, vàng,…

Trình sính lễ

trong lễ rước dâu là chủ hôn họ nhà trai xin phép mở nắp tráp, giới thiệu danh sách lễ vật với quan viên hai họ.

Ra mắt cô dâu

Sau khi sính lễ đầy đủ, bố hoặc mẹ cô dâu dắt con gái từ khuê phòng ra chào, ra mắt hai họ và chuẩn bị làm lễ.

Thắp hương gia tiên

Tiếp theo trong trình tự phong tục cưới hỏi người Việt Nam, sau khi cô dâu ra mắt quan viên hai họ, chủ hôn của họ nhà gái cùng thắp hương để cô dâu, chú rể làm lễ gia tiên. Việc này thường do người đàn ông có uy tín, tiếng nói trong họ nhà cô dâu thực hiện (bố, bác cả, trưởng họ cô dâu).

Một số nơi còn có tục đốt nến (đèn long phụng), đèn này thường do họ nhà trai mang đến để làm lễ. Sau khi chủ hôn thắp hương xong thì cô dâu chú rể làm lễ khấn bái gia tiên.

đặc trưng của đám người người Việt, thể hiện lòng hiếu lễ, biết ơn của con cháu đến tổ tiên, cội nguồn.

Trao nhẫn cưới

Bố mẹ sẽ lần lượt trao tín vật cho cô dâu, chú rể trước quan viên hai họ, như của hồi môn chúc phúc cho đôi tân lang tân nương. Kế tiếp, những người thân trong gia đình cô dâu cũng thay nhau gửi quà mừng đến đôi trẻ trong ngày vui.

Mời rượu, trầu cau

Một phong tục cưới hỏi người Việt Nam quan trọng nữa là cô dâu chú rể làm lễ mời rượu, mời trầu cau. Thường người rót rượu sẽ là chàng phù rể, còn cô dâu chú rể cùng nhau xé cau, xếp trầu và mời rượu. Đôi tân lang tân nương sẽ mời rượu hai chủ hộn trước rồi đến bố mẹ hai bên, cùng các cụ, ông, bà của hai họ.

Lại quả (Trả lễ)

Sau khi nhận sính lễ, nhà gái sẽ trả lại mâm quả cho nhà trai, khoảng 1/2 số sính lễ. Trường hợp quả đậy bằng nắp thì lật người nắp lên, che bằng khăn thì lật một nửa khăn lên.

Tiệc nhà gái

Tiệc ở nhà gái thông thường được tổ chức ngắn gọn, tối giản với trà, bánh để tiết kiệm thời gian sao cho cô dâu, chú rể về nhà trai làm lễ đúng giờ lành. Có một tập tục nhỏ trong lễ rước dâu là lì xì lấy may cho đội bưng quả.

Rước cô dâu về dinh

Đây là giờ phút các chàng rể mong chờ nhất trong lễ rước dâu. Sau khi hoàn tất các thủ tục ở nhà gái thì mẹ chồng sẽ là người dắt con dâu ra xe hoa, đi cùng là chú rể và phù rể, phù dâu.

Đoàn rước dâu cũng có nhiều người bên họ nhà gái, thường là họ hàng thân thiết, bạn bè cô dâu, thường theo quy luật đi lẻ về chẵn.

Về nhà trai

Sau khi đoàn rước dâu về đến nhà trai, làm lễ ra mắt ở bàn thờ gia tiên nhà trai, nhận quà mừng của người thân, họ hàng bên nhà trai. Kế đến, mẹ chồng ra dắt cô dâu vào phòng tân hôn, làm thủ tục trải giường.

Theo phong tục cưới hỏi người Việt Nam, giường cưới cho đôi tân lang, tân nương thường là giường mới toanh, chưa ai nằm lên, thường do mẹ chồng trải, hoặc những bạn trẻ họ hàng, bạn bè thân trải để lấy hên, ý nghĩa sau này sinh con có nếp có tẻ.

Chuẩn bị những gì cho ngày lễ cưới?

Lập ngân sách

Đây là bước đầu tiên cho việc chuẩn bị một đám cưới. Kế hoạch rõ ràng, cụ thể là điều nên làm, sau đây gợi ý một số vấn đề khi chuẩn bị ngày cưới:

Tổ chức đám cưới ở đâu?

Dự kiến bao nhiêu khách mời?

Làm thiệp mời cưới

Trang phục ngày cưới là gì?

Mâm cỗ đám cưới gồm những gì?

Tự trang trí đám cưới hay thuê dịch vụ trang trí đám cưới?

Thuê dịch vụ trang điểm cho cô dâu và hai họ

Thuê xe đưa rước dâu hay mượn xe của người quen

Cuối cùng, hãy xác định ngân sách cần phải có cho kế hoạch cưới, bao gồm ngân sách cố định và ngân sách dự phòng (chi phí phát sinh).

Chọn ngày cưới

Trong phong tục cưới hỏi của người Việt Nam, chuyện lựa chọn ngày làm đám cưới rất quan trọng và được bố mẹ của hai bên gia đình quyết định. Chính vì thế, các cặp đôi nên hỏi ý kiến bố mẹ sớm để chuẩn bị cho lễ cưới được chu toàn.

Bên cạnh đó, hai bạn cũng nên chủ động chọn ngày làm tiệc cưới sao cho phù hợp với thời gian biểu của cả hai, đồng thời cũng tính đến cả thời gian rảnh rỗi của phần lớn khách mời (ở thành phố thường là thứ 7, chủ nhật).

Việc chọn ngày cưới sớm sẽ giúp các bạn biết được thời gian chuẩn bị cho đám cưới còn bao lâu để có kế hoạch triển khai các công việc cần làm một cách tốt nhất và kịp thời nhất.

Khám sức khỏe

Sai lầm của nhiều cặp đôi là thường bỏ qua bước khám sức khỏe trước hôn nhân vì chủ quan và tin tưởng vào người bạn đời của mình.

Tuy nhiên, khám sức khỏe trước hôn nhân lại là việc rất quan trọng và hết sức cần thiết, tránh những vấn đề phát sinh về sức khỏe sinh sản hay việc mắc các bệnh truyền nhiễm, nhằm lưu giữ gia đình hạnh phúc.

Chính vì thế, dù bận rộn đến đâu, các cặp đôi vẫn nên chọn ngày để đi khám sức khỏe cùng nhau trước cưới bao gồm sức khỏe tổng quan và cả sức khỏe sinh sản.

Chọn trang phục

Câu hỏi mà rất nhiều cặp đôi thường băn khoăn là nên may hay đặt dịch vụ thuê áo cưới. Điều này tùy thuộc vào thời gian chuẩn bị đám cưới và ngân sách cưới, cũng như sở thích của hai bạn.

Bạn có thể lựa chọn trang phục áo dài truyền thống theo phong tục cưới hỏi người Việt Nam hoặc chọn đầm Soiree theo phong cách châu Âu

Chụp ảnh cưới

Tính xong phần trang phục đám cưới, hai bạn cần nghĩ ngay đến công đoạn chụp ảnh cưới, bao gồm: Quyết định nên thuê studio hay tự chụp? Lựa chọn các địa điểm chụp ảnh cưới? Xác định phần ngân sách dành cho chi phí chụp ảnh cưới?…

Chọn nhẫn cưới

Nhẫn cưới sẽ gắn bó với bạn suốt chặng đường hôn nhân, vì vậy chuẩn bị chu đáo để mua nhẫn là việc làm quan trọng, không thể bỏ qua.

Cô dâu chú rể nên dành thời gian 2 – 3 tháng trước ngày cưới để bắt đầu đi chọn nhẫn. Bởi không phải đôi uyên ương nào cũng chọn được kiểu dáng nhẫn yêu thích ngay từ lần thử đầu tiên mà có thể phải đặt làm theo số đo riêng.

Mỗi mẫu nhẫn đặt làm riêng có thể mất cả tháng, nên việc mua sớm sẽ giúp bạn không bị thúc ép vì ngày cưới đang tới gần.

Lập danh sách khách mời

Làm thiệp cưới

Thiệp cưới là một vật phẩm thông báo buổi lễ của bạn đến với những người thân và bạn bè xung quanh. Ngoài ra, thiệp cưới còn mang đến nhiều ý nghĩa tuyệt vời và là minh chứng trọng đại trong ngày cưới của bạn. Khi người thân, bạn bè nhận được thiệp cưới chắc hẳn mọi người cũng sẽ vui mừng và chúc mừng cho hạnh phúc của bạn.

Đặt tiệc cưới

Lên kế hoạch trăng mật

Nếu như đám cưới là giây phút trọng đại trong cuộc đời mỗi người để tuyên bố với tất cả thế giới rằng hai bạn đã thực sự là của nhau thì tuần trăng mật lại là cột mốc đánh dấu những tháng ngày đầu tiên trong đời sống vợ chồng. Nhiều người quan niệm, tuần trăng mật ngọt ngào, mặn nồng sẽ đưa đến một đời sống vợ chồng hạnh phúc, viên mãn.

Phong Tục Cưới Hỏi Miền Trung Việt Nam

Phong tục cưới hỏi vốn mang nhiều sự đa dạng giữa từng quốc gia. Và ngay cả mỗi khu vực của một quốc gia đó, phong tục cưới hỏi cũng có sự khác biệt. Việt Nam với ba miền Bắc Trung Nam trải dài, phong tục cưới hỏi tất nhiên sẽ có sự biến thể để phù hợp với nét văn hoá, truyền thống của từng khu vực địa phương.

Hiểu về những phong tục văn hoá này, bạn sẽ hiểu hơn về ý nghĩa và đời sống tinh thần của những con người cùng sắc tộc. Và khi bạn kết duyên cùng một người khác vùng miền, bạn cũng sẽ thấu hiểu và trân trọng nhau hơn nét văn hoá truyền thống của đôi bên.

Phong tục cưới hỏi miền Trung

“Không quá cầu kỳ và ràng buộc như cưới hỏi miền Bắc và mang chút nét phóng khoáng của phong tục cưới hỏi miền Nam”

Nói đến phong tục cưới hỏi miền Trung, văn hoá thành duyên nơi đây được xem là sự giao hoà giữa hai miền Nam – Bắc. Người miền Trung không quá câu nệ về vật chất hay đòi hỏi tốn kém. Nhưng nghi thức lễ lại rất được coi trong, cũng có thể do ảnh hưởng từ kinh đô Huế xưa.

Cùng với thời gian và sự phát triển ngày nay, phong tục cưới miền Trung cũng được giản lược ít nhiều hay ít đặt nặng hơn về vấn đề tuổi tác, sính lễ cầu kỳ. Cưới hỏi miền Trung nổi bật với 3 nghi lễ chính:

Lễ dạm ngõ (lễ đi hỏi): nhà trai sang đặt vấn đề xin gã dâu

Lễ ăn hỏi (đính hôn): thông báo chính thức về sự kết giao giữa hai gia đình

Lễ cưới (thành hôn): chính thức làm lễ trở thành vợ chồng và rước dâu

Lễ đi hỏi (lễ dạm ngõ)

Trước khi đến nhà gái dạm ngõ, gia đình nhà trai chuẩn bị một chai rượu, khay trầu cau. Ngày lễ, nhà trai sẽ mang phần lễ vật sang nhà gái ngõ chuyện xin cưới gã.

Lễ ăn hỏi hay đính hôn

Ngày chính thức kết đôi giữa cặp uyên ương cũng như là sự kết giao giữa hai gia đình.

Lễ vật gồm năm mâm quả: Mâm quả trầu cau ngày cưới với 105 quả cau tượng trưng cho câu nói trăm năm hạnh phúc; mâm quả trà rượu ngoài trà và đôi rượu. Ngoài ra lễ vật còn có vàng (thường là đôi hoa tai nhưng cũng có nhà đi nhẫn); bánh kem đính hôn; nem chả với số lượng chẵn cặp; mâm ngũ quả được kết rồng phượng cầu kỳ. Cũng có nhà theo tục cũ đi thêm một quả bánh su sê.

Đi kèm với vòng tay, nhẫn hoặc hoa tai vàng, con dâu được mẹ chồng chuẩn bị cho một phong bì tiền dọn để nàng dâu đưa lại ba mẹ. Thông thường, số tiền này sẽ được bố mẹ nhà gái đưa lại đôi vợ chồng. Và khi lễ kết thúc, nhà trai ra về, nhà gái cũng không cần phải lần ngửa nắp mâm quả.

Lễ cưới (lễ thành hôn)

Sính lễ cho lễ cưới vẫn là năm mâm quả như lễ ăn hỏi. Đoàn rước dâu của nhà trai sẽ cử một người trong dòng họ mang theo rượu vào nhà gái để trình giờ xin làm lễ. Bàn thờ (nếu nhà gái có bày bàn thờ gia tiên) sẽ được nhà trai mang theo đôi nến hồng để gắn vào chân nến được chuẩn bị sẵn.

Người Đà Năng nói riêng và người miền Trung nói chung có quan nhiệm về số lượng người rước dâu sao cho tổng số phải ứng với số sinh hoặc số lão. Tương ứng với số 1,2,3,4,5,6…là sinh, lão, bệnh, tử, sinh,….Và tương tự, đoàn đưa dâu nhà gái cũng sẽ đảm báo số sinh và số lão dù có thể có nhiều hơn số lượng người.

CDCR sẽ bưng khay trầu cai và thuốc lá để tiễn khách và họ hàng sau khi lễ nhà trai kết thúc. Người nhà gái cũng sẽ để lại vào khau những đồng tiền lẻ xem như cầu may. Giống như lễ truyền thông cưới hỏi chung của Việt Nam, sau ba ngày, đôi vợ chồng cũng sẽ về thăm nhà cô dâu để làm lễ lại mặt (hay lễ phản bái).

Nhìn chung, cưới hỏi miền Trung cũng khá tương tự về các bước lễ nghi cưới hỏi của Việt Nam, nhưng ở miền Trung, quan niệm về số lượng hay những vật lễ cũng có sự khách biệt đôi chút với miền Nam và miền Bắc. Và phần vật chất cưới hỏi cũng không quá đòi hỏi cầu kỳ.

KISS WEDDING PLANNER

Trang trí tiệc cưới, đám cưới ngoài trời, kế hoạch tiệc cưới, địa điểm cưới, ý tưởng cưới độc đáo, wedding idea, wedding decoration – wedding planner, Kiss wedding planner, kế hoạch tiệc cưới, thông tin cưới 2023,  xu hướng trang trí tiệc cưới 2023, Ý tưởng cưới, Cưới hết bao nhiêu tiền

Phong Tục Cưới Hỏi Của Người Bình Định

Phong tục cưới hỏi của người Bình Định ngày nay đã có nhiều thay đổi so với thời xưa. Nó được rút gọn hơn về nghi lễ và hiện đại hơn về các nghi thức.

Phong tục cưới hỏi của người Bình Định trước kia và hiện nay

Trước đây, người dân trong tỉnh thường tổ chức cưới hỏi theo phong tục cưới hỏi của người Bình Định thời xưa truyền lại. Nó bao gồm đến 6 lễ trong một đám cưới. Đó chính là: Lễ Thăm Nhà, Lễ Nói, Lễ Hỏi, Lễ Đại Nạp, Lễ cưới, Lễ rước dâu, lễ hồi dâu. Từ năm 2023 cho đến nay, thức hiện nếp sống văn minh thì người Bình Định đã rút gọn các nghi thức để chỉ còn làm từ 2 đến 3 lễ trong một đám cưới. Nhiều nghi lễ đã được nhập và gộp lại thành 1 để giản đơn hóa.

Từ đó, phong tuc cưới hỏi của người Bình Định ngày nay đã có nhiều thay đổi so với xưa kia. Những sự thay đổi này phù hợp với sự tiến bộ trong đời sống và phong tục tập quán của họ. Các phong tục cưới hỏi của người Bình Định nghiêng về tính xã hội và đi vào dân gian nhiều hơn là thể hiện những phong tục cổ xưa. Trong phong tục đã có nhiều lệ ước thoải mái cho trai gái nhiều hơn và chuyện sui gia trao đổi bàn chuyện cưới hỏi cho con cái cũng không quá nặng, câu nệ, phép tắc như thời xưa.

Hiện nay, đám cưới của người Bình Định có tính cởi mở nhiều và ngày càng được đơn giản hóa. Nhất là sau khi thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới xin.

Vào nữa đầu thế kỷ XX, những đám cưới ở Bình Định bắt đầu được tổ chức theo kiểu tân thời. Nó chịu ảnh hưởng bởi nền văn hoa từ phương Tây du nhập vào Việt Nam. Ở khu vực thành thị, có sự kết hợp giữa phong tục truyền thống và những nét tân thời trong đám cưới. Lời chúc đám cưới mong muốn đôi tân lang, tân nương sẽ có cuộc sống hạnh phúc cho đến khi “Răng long đầu bạc”.

Đám cưới của người Bình Định trước đây đều phải trải qua các bước bắn tin, lễ dạm ngõ hoặc lễ vấn danh sau đó mới tới lễ hỏi hay lễ cưới. Ngày nay, các lễ này đều hầu như không còn được tổ chức, mà được trao cho đôi trai gái tự quyết định. Cha mẹ của hai bên chấp thuận thì họ sẽ trao đổi với nhau để thống nhất ngày tổ chức đám cưới.

Lễ đại nạp và lễ hỏi trong phong tục cưới hỏi của người Bình Định

Lễ hỏi của người Bình Định cho đến ngày hôm nay vẫn còn được giữ gìn và phát huy. Để tiến hành lễ hỏi, ngoài quá trình chuẩn bị họ còn phải thống nhất được ngày giờ tổ chức lễ cưới nữa.

Trong giai đoạn này, còn có một nghi thức nữa trong đám cưới của người Bình Định chính là lễ đại nạp. Lễ đại nạp còn gọi là lễ nạp tài. Ngoài ra tùy theo địa phương, nó còn được gọi với những tên gọi khác là Lễ Đen hoặc là Lễ Nát tùy theo từng vùng miền. Trong lễ này, nhà trai sẽ trao cho nhà gái một khoản tiền nhỏ gọi là tiền nạp tài, cùng với những lễ vật cưới. Lễ Nạp Tài thường được diễn ra trong ngày đám hỏi hoặc ngày rước dâu.

Ý nghĩa của những khoản tiền và món quà này là để bày tỏ lòng biết ơn của bên nhà trai đối với bên nhà gái vì đã có công sinh thành và dưỡng dục cô dâu.

Ngày nay, nghi thức này đã được đơn giản hơn. Người ta thường gộp lễ đại nạp và lễ hỏi để tổ chức một lần.

Sính lễ cưới của người Bình Định

Cũng giống sính lễ cưới của các vùng miền khác của Việt Nam, sính lễ cưới quan trọng nhất và không thể thiếu trong bất kỳ đám cưới nào của người Bình Định chính là trầu cau. Sỡ dĩ trầu cau trở thành sính lễ cưới quan trọng của người Bình Định là do nó chính là biểu tượng của tình yêu đôi lứa và tình nghĩa vợ chồng, tình cảm gia đình.

Trong những câu chuyện kể từ thời xưa lưu truyền đến nay vẫn còn những câu thơ nói về tình nghĩa vợ chồng và ý nghĩa trầu cau:

Miếng trầu anh kết làm đôiLá trầu là vợ, cau tươi là chồngTrầu xanh, cau trắng, chay hồngVôi pha với nước, thuốc hồng với duyên.

Bài thơ này ví người chồng như quả cau, được sinh ra từ cây cau có thân tròn thẳng đứng. Nó đại diện cho người quân tử. Trái ngược lại là chiếc lá cau hơi bầu bầu là hình ảnh của người phụ nữ Việt Nam cần cù, chịu khó. Khi người xưa nhai trầu với cau thì họ thường giã nó chung với vôi tạo nên màu đỏ thắm tượng trưng cho tấm lòng son sắc, thủy chung của đôi vợ chồng

một số các sính lễ khác nữa. Đối với người Bình Định, tùy thuộc vào gia đình có khá giả không mà sính lễ cưới nhiều hay ít chứ không bắt buộc phải có đầy đủ như một số địa phương khác.

Các sính lễ cưới phổ biến trong phong tục cưới hỏi của người Bình Định thường gồm các tráp trà rượu, tráp trái cây, tráp bánh. Ngoài ra còn có tiền nạp tài và nữ trang cho cô dâu nữa.

Đám cưới của người Bình Định có sự khác biệt về phong tục ở vùng nông thôn và khu vực thành thị. Thông thường ở những vùng nông thôn khi họ hàng nhà trai đến nhà gái thì làm lễ gia tiên, tuyên bố lý do, xin rước dâu … Nhà gái đến nhà trai thì có thêm mục gửi gắm con gái. Đám cưới của người Bình Định ở khu vực nông thôn được tổ chức ôn hòa xen lẫn giữa phong tục truyền thống lẫn hiện đại

Đám cưới của người Bình Định ở khu vực thành thị ngày nay, ngoài nghi lễ làm ở hai bên nhà trai và nhà gái thì thường còn mời khách dự tiệc cưới ở các nhà hàng tiệc cưới nữa. Những đám cưới dạng này thường được tổ chức rất xa hoa và tốn kém.

Trang phục cưới của người Bình Định

Chịu ảnh hưởng của văn hóa phương tây du nhập vào Việt Nam, hiện nay, đa phần các bạn trẻ của tỉnh Bình Định đều chọn âu phục cho đám cưới của mình. Cô dâu chọn những kiểu váy cưới phương tây xòa phồng kiểu công chúa hoặc váy cưới đuôi dài. Bên cạnh đó chú rể diện lên mình bộ áo vest với cà vạt hợp gu.

đều chọn áo vest như chú rể. Các bà mẹ trái ngược lại thích chọn chiếc áo dài.

Cách xem ngày và kén giờ cưới của người Bình Định

Ngày nào có nhiều sao cát tinh như thiên đức, nguyệt đức, thiên an, thiên hỷ … hoặc là ngày trực khai, trực kiến, trực bình, trực mãn … thì đối với người Bình Định, những ngày đó chính là những ngày tốt.

Ngày nào có những sao hung tinh như sao trùng tang, trùng phục, thiên hình, nguyệt phá thì đối với người Bình Định, những ngày đó chính là những ngày xấu.

Người Bình Định kiêng kỵ nhất là ngày sát chủ, ngày thụ tử, không chỉ trong đám cưới mà làm bất cứ việc gì người Bình Định cũng tránh những ngày này. Mỗi một tháng có ba ngày được người Bình Định gọi đó là 3 ngày nguyệt kỵ. Đó chính là ngày năm, ngày mười bốn và ngày hai mươi ba. Trong ba ngày này, làm việc gì cũng nên kiêng và nhất là nên kiêng nhập phòng.

Trong một năm lại có 13 ngày, người Bình Định gọi 13 ngày này là ngày Dương Công Kỵ Nhật. Làm bất kỳ chuyện gì cũng phải tránh những ngày này. Những ngày này chính là:

       –  Ngày 13 tháng Giêng.       –  Ngày 11 tháng hai.       –  Ngày 9 tháng ba       –  Ngày 7 tháng tư       –  Ngày 5 tháng năm       –  Ngày 3 tháng sáu       –  Ngày 8 và 29 tháng bảy       –  Ngày 27 tháng tám       –  Ngày 25 tháng chín       –  Ngày 23 tháng mười       –  Ngày 21 tháng mười một       –  Ngày 19 tháng chạp

Còn như kén giờ thì lúc mới xuất hành, lúc mới ra ngõ đi cưới … thường đều kén lấy giờ hoàng đạo. Phép tính giờ hoàng đạo của người Bình Định  dựa vào 4 câu thơ sau:

Dần, Thân gia Tý, Mão Dậu DầnThìn, Tuấn tầm Thìn: Tý Ngọ Thân;Tỵ Hợi thiên cương tầm Ngọ VịSửu Mùi tòng Tuất định kỳ chân.

Lại cần phải nhớ hai câu:

Đạo Viễn Kỷ thời thông đạtLộ dao hà nhật hoàn trình

Lúc tính giờ trước hết phải biết đó là ngày gì. Sau đó dùng 2 câu thơ dưới để tính ra giờ ở 4 câu thơ trên.Nếu tính giờ mà gặp phải cung nào có chữ “đạo, viễn, thông , đạt ,dao hoàn” thì giờ ấy là giờ hoàng đạo.

Nếu thấy bài viết hay , chia sẻ ngay với bạn bè

Pinterest

Linkedin

Tumblr

Phong Tục Cưới Hỏi Của Người Hoa Ở Sài Gòn

Phong tục cưới hỏi của người Hoa ở Sài Gòn khá đặc sắc. Nó chịu ảnh hưởng bởi các nghi lễ cưới truyền thống của Trung Quốc và Hongkong nhưng vẫn có những nét riêng biệt.

Người Hoa và phong tục cưới hỏi của người Hoa ở Sài Gòn.

Tại Sài Gòn, người Hoa sinh sống và làm ăn tập trung nhiều nhất tại khu vực quận 5, quận 6, quận 11 và một phần quận 10. Quận 5 thì đa phần là người Quảng Đông, còn quận 6 thì là người Tiều.

Người Quảng Đông ở Sài Gòn thường gọi mình là Thoòng Dành (唐伊nghĩa là người Đường). Có rất nhiều lý giải tại sao họ lại tự gọi mình là như vậy.

Lý do thứ nhất là họ gọi mình là như vậy vì họ muốn con cháu vẫn nhớ đến quên hương của họ là ở Đường Sơn, Quảng Đông.

Một lý do khác nữa là do đời nhà Đường được lập ra bởi Lý Thế Dân đường đánh giá là một trong những triều đại phồn vinh nhất trong lịch sử Trung Quốc nên họ xưng mình là người Đường để mong muốn được phồn vinh như thời nhà Đường.

Không những người Hoa ở Việt Nam mà rất nhiều người Hoa tại Châu Á và thế giới đều xưng mình là Thoòng Dành và họ lập hẳn một phố người Hoa tại đất nước họ và gọi đó là Thoòng Dành Cai (唐伊 街)

Tại thành phố Hồ Chí Minh, người Hoa chiếm gần 10% tổng dân số của thành phố (nguồn wiki). Điều này có nghĩa là cứ 10 người Việt thì có 1 người Hoa tại Sài Gòn. Người Hoa tại Sài Gòn chủ yếu là người Quảng Đông, người Triều Châu (người Tiều), người Phúc Kiến, người Hẹ (người Gia Khách). Ngôn ngữ được nói nhiều nhất trong cộng đồng người Hoa tại Sài Gòn là tiếng Quảng Đông.

Phong tục cưới hỏi của người Hoa ở Sài Gòn nói chung và của người Quảng Đông ở Sài Gòn nói riêng chịu ảnh hưởng bởi các nghi lễ cưới hỏi truyền thống Trung Hoa. Tuy vậy nó cũng tự mang cho mình những nét đặc sắc rất riêng được đúc kết từ trong khoảng thời gian lâu đời mà họ sinh sống trên mảnh đất Sài Gòn – Chợ Lớn này.

Theo tục lệ cưới truyền thống của người Việt thì hôn lễ phải tiến hành lần lượt theo sáu bước, tức là “Lục Lễ”. Thứ tự các bước như sau:

   1 – Lễ nạp thái  – là lễ dạm hỏi, hỏi vợ hay còn gọi là lễ chạm ngõ

   2 – Lễ vấn danh – tìm hiểu tên tuổi và ngày tháng năm sinh của cô dâu.

   3 – Lễ nạp cát – bói tìm xem ngày tốt để cưới

   4 – Lễ thỉnh kì – xác định ngày cưới, báo đã chọn được ngày lành tháng tốt.

   5 – Lễ nạp tệ – là mua sắm các lễ vật cưới và mang sính lễ cưới sang nhà gái

   6 – Lễ thân nghênh. – đón cô dâu về nhà chồng

Nhưng trong phong tục cưới hỏi của người Hoa ở Sài Gòn thì chỉ có 4 bước chính là :

   1 –  Lễ Thuyết Thân – chữ hoa là 說 親. Lễ này còn có tên khác là lễ sang nhà, lễ xem mắt hoặc là đám nói. Nó tương tự như lễ dạm ngõ của người Việt

   2 –  Coi bói chọn ngày lành, giờ tốt – tiếng hoa là 睇日 (giai đoạn này được coi như giai đoạn kết hợp của 3 lễ: vấn danh, nạp cát và thỉnh kỳ),

   3 – Lễ Đính Hôn (訂婚)hay còn gọi là Qua Đại Lễ – chữ hoa là 過大禮 .

   4 – Lễ nghênh thân (迎親):Lễ này chính thức nhận người con gái về làm dâu, trở thành  người thân trong gia đình nhà trai. Nó còn được gọi là lễ đón dâu hay lễ cưới.

Một điều cần lưu ý là người Quảng Đông tại Sài Gòn đều sử dụng ngôn ngữ là tiếng Quảng Đông. Chứ không sử dụng tiếng Phổ Thông hay tiếng Quan Thoại như một số đám cưới của các cô gái Việt lấy chồng Đài Loan hay Trung Quốc.

Các nghi lễ và phong tục cưới hỏi của người Hoa và người Quảng Đông tại Sài Gòn trước khi cưới

Lễ thuyết thân của người Hoa và người Quảng Đông tại Sài Gòn

Các đôi trai gái người Quảng Đông tại Sài Gòn quen biết và tìm hiểu nhau. Đến một giai đoạn, họ cảm thấy đôi bên là của nhau và muốn tiến đến đám cưới. Thông thường, người con trai sẽ yêu cầu cha mẹ của mình chủ động đến nhà gái ngỏ lời hỏi cưới cô gái mà mình yêu. Việc nhà trai sang nhà gái để hỏi vợ cho con được gọi là “Lễ thuyết thân” tiếng Hoa gọi là 說 親. Khi đó nếu nhà gái đồng ý lời hỏi cưới thì đôi bên gia đình sẽ tiến hành bàn bạc về việc chuẩn bị hôn sự, chủ yếu là thương lượng về sính lễ cưới và ước tính số lượng bàn tiệc.

sẽ dựa theo yêu cầu của nhà gái mà định, và đương nhiên cũng phải dựa trên khả năng kinh tế của bên nhà trai nữa

Coi bói chọn ngày lành là tục lệ không thể thiếu được trong phong tục cưới hỏi của người Hoa

Bước tiếp theo, đôi bên sẽ mời một người xem bói để xem tuổi cho đôi trai gái sắp cưới cũng như chọn ngày lành giờ tốt để tiến hành lễ hỏi và lễ cưới. Việc chọn ngày lành giờ tốt gọi là 睇日,睇日đối với người Hoa là cực kỳ quan trọng, cho dù không mời thầy bói về xem thì cũng phải chọn ngày tốt theo lịch Trung Hoa hoặc theo sách “Thông Thắng” của Trung Quốc.

Sách Thông Thắng ( 通勝書 ) là quyển sách xem ngày giờ tốt để làm các việc trọng đại như cưới hỏi, xây nhà, gả vợ, khai trương, ma chay, động thổ, tân gia … Sách này có nguồn góc từ Trung Quốc và được những người Hoa ở Sài Gòn sử dụng để xem ngày tốt đám cưới.

Sách Thông Thắng – 通勝書

Lễ đính hôn là một trong những phong tục cưới hỏi của người Hoa và người Quảng Đông tại Sài Gòn không thể thiếu trước ngày cưới

Sau xác định được ngày cưới thông qua việc xem bói chọn ngày, lễ đính hôn thường sẽ được tổ chức vào một ngày lành trước ngày cưới không quá 10 ngày. Trong lễ đính hôn của người Hoa, lễ vật cưới sẽ được nhà trai mang sang nhà gái trong ngày đính hôn nên họ gọi ngày nay là ngày Qua Đại Lễ (過大禮). Lễ vật đàn trai cần mang qua cho đàn gái tương đối nhiều và phức tạp, số lượng cần lấy số chẵn vì họ quan niệm “việc tốt thành đôi”, mỗi sính vật đều mang ý nghĩa cát tường và may mắn riêng.

Sính lễ truyền thống trong phong tục cưới hỏi của người Hoa và người Quảng Đông ở Sài Gòn

Bánh cưới, heo quay, hải vị, một cặp gà, rượu, trà, trái cây, trầu cau, đôi nến long phụng là những vật không thể thiếu trong đám hỏi của người Hoa và người Quảng Đông.

Trong đó bánh cưới thường gồm: bánh long phụng, bánh bông lan, bánh lột da màu đỏ, bánh lột da màu vàng, bánh hạnh nhân, bánh da trứng. Ngoài ra, nhà trai còn phải chuẩn bị một hộp đựng trang sức và tiền lễ cho nhà gái.

lễ vật không được nhận hết, mỗi mâm quả phải hồi lại một ít cho đàn trai, heo quay thì gửi lại phần đầu và phần đuôi, đặc biệt là trầu cau nhà gái chỉ được nhận 1 trái, tất cả phần còn lại đều phải hồi về nhà trai, ý nghĩa là từ đầu đến đuôi chỉ có duy nhất một lang quân.

Riêng phần lễ vật nhà gái chuẩn bị cho đàn trai thường bao gồm: 2 củ sen, 2 trái lựu, quần tây, bóp, dây nịch, bánh chiên phồng, bánh đại phát và bánh xếp ngọt.

Cô dâu tương lai dọn của hồi môn

Lễ đính hôn hoàn tất thì hôn sự xem như đinh đã đóng cột, đôi bên không được chối từ. Trước ngày thành hôn, người con gái còn phải dọn đồ đạc vật dụng sang nhà trai, mà người Hoa thường gọi là “dọn của hồi môn”. Trong các vật dụng cần mang sang nhà trai, cái bô đỏ là vật không thể thiếu, bô tượng trưng cho “thùng con cháu” của thời xưa, cũng có nghĩa mong muốn con cháu đầy đàn.

Dán chữ hỷ, câu đối và chăn hỷ

Giai đoạn trước ngày cưới cũng có nhiều công tác cần chuẩn bị. Nhà trai, nhà gái tiến hành dọn dẹp trang trí nhà cửa, dán chữ song hỷ và câu đối, nhiều người mê tín dị đoan còn dán một đôi nĩa giấy màu đỏ chỉa ra ngoài để trừ tà đuổi quỷ, riêng đối với nhà trai còn phải treo lên tường những tấm “chăn hỷ đỏ” do họ hàng tặng cho.

Chữ Hỷ được dán ở cửa, ở trong phòng tân hôn

Đêm trước ngày cưới, hai họ nhà trai nhà gái thường tổ chức riêng họp mặt bạn bè họ hàng, cùng nhau chung vui để nói lời tạm biệt với ngày cuối độc thân. Đêm ấy cũng chính là lúc nhiều tập tục nghi lễ quan trọng sẽ diễn ra.

An sàng

Trước tiên là tục “an sàng”, tức dọn dẹp bố trí giường tân hôn, người tiến hành nghi thức theo đúng nghĩa phải là người phúc hậu con cháu đầy đàn. Ngày nay, khâu này đa phần do bố mẹ chú rể đảm nhiệm, đương nhiên nếu họ là những người tốt số thì vẫn được xem là hội đủ điều kiện đảm nhận vai trò này.

Phong tục chảy đầu trước lễ cưới

Khi giờ lành đến, sẽ tiến hành “chải đầu”. Trước khi chải đầu theo tục lệ truyền thống phải tắm rửa sạch sẽ bằng nước nấu lá bưởi để xả hết những gì xui xẻo, rồi thay quần áo giầy dép mới để tiến hành.

Tuy nhiên ngày nay việc tắm nước lá bưởi đã trở nên ít thấy, đa phần chỉ tắm bằng nước thường mà thôi. Người phụ trách chải đầu cho cô dâu chú rể cũng phải là người phúc hậu, thông thường sẽ chải 3 chải:

“một chải chải tới đuôi,

hai chải răng long đầu bạc,

ba chải con cháu đầy đàn”.

Phong tục trải đầu trước khi cưới của người Hoa

Chải đầu đánh dấu một bước ngoặc mới của đời người, đồng thời ẩn chứa những nguyện vọng tốt đẹp của bố mẹ dành cho con cái nên rất được sự yêu thích của mọi người. Ba chải hoàn tất, họ cùng quây quần với gia đình bạn bè ăn bánh trôi nước, tục chải đầu tới đây mới được xem như hoàn thành.

Phong tục trải đầu trước khi làm cô dâu

Ngày xưa, người con gái thường ít được trang điểm nên trước khi xuất giá cần phải cạo sạch lông mặt để có một gương mặt sáng sủa và trang điểm dễ hơn, cạo lông mặt từ đó trở thành một tục lệ bất thành văn trước ngày cưới, nhưng ngày nay nhiều chị em phụ nữ có thói quen trang điểm, lông mặt ít, việc cạo lông mặt trước ngày cưới cũng trở nên không cần thiết nữa.

Phong tục khóc trước ngày xuất giá

Theo tục xưa, cô dâu đợi xuất giá còn có tục khóc lóc mà người ta cho rằng “càng khóc càng phát”, tức càng khóc thì nhà gái sẽ càng tốt, nếu không thể tự khóc thì bằng mọi cách phải khiến cô dâu khóc.

ngày nay, việc khóc lóc thảm thiết như vậy đã không còn nữa, nếu có chăng cũng chỉ là vì xúc động khi nhìn lại công lao dưỡng dục của cha mẹ trong quá khứ khi sắp bước vào một giai đoạn trọng đại mới của cuộc đời hoặc đơn giản là vui sướng quá đỗi kìm không được cảm xúc nên khóc mà thôi, nếu như nói phải bắt buộc cô dâu khóc thì chắc chắn là điều không thể nào nữa rồi.

Lễ cưới của người Hoa và người Quảng Đông ở Sài gòn

Lễ nghênh thân hay còn gọi là lễ rước dâu

Trong ngày cưới, bố chủ rể sẽ mặc cho chú rể chiếc áo vest khoác và cài hoa lên áo, còn mẹ chú rể thì tận tay trao cho con trai đoá hoa cưới tươi thắm.

Trước khi lên đường rước dâu, bố mẹ đều sẽ cho chú rể lì xì lấy hên, lúc này chú rể phải cúi người cảm tạ. Ở đây cũng có một điểm đáng chú ý là trong đám cưới của người Hoa, bố mẹ đàn trai cũng như đàn gái đều sẽ không tham gia vào quá trình rước dâu, vì họ quan niệm nếu để người lớn tuổi đích thân đi rước về, cô dâu sẽ bị giảm phúc tổn thọ.

Đoàn rước dâu đa phần là họ hàng gần và các bạn nam của chú rể. Trong suốt hôn lễ, cô dâu và chú rể khi ra hoặc vào cửa đều phải chú ý bước qua ngạch cửa, vì đạp phải ngạch cửa không may mắn.

Phong tục phát lì xì của người Hoa và người Quảng Đông tại Sài Gòn

Cũng xin nói thêm, trong đám cưới người Hoa và người Quảng Đông tại Sài Gòn đặc biệt yêu thích lì xì, đối với họ lì xì là biểu tượng của sự may mắn, vì thế hai nhà trai gái thường không thể bỏ qua giai đoạn phát lì xì cho những người khách đến tham dự lễ cưới.

Cả nhà trai và nhà gái đều chuẩn bị rất nhiều lì xì để phát trong đám cưới của người Hoa

Khi rước dâu, người Quảng Đông thường thích đi đường vòng, đường đi đường về không giống nhau, có thể đi đây đó chụp hình rồi mới về nhà trai, nghe đâu như thế có thể giúp cho nhà trai chuyển vận gặp may.

Khi xe cưới đến nhà gái, em trai hoặc không có em trai thì em họ cô dâu sẽ giúp chú rể mở cửa xe, sau đó dâng trà cho chú rể, chú rể uống xong trà thì cho em vợ lì xì, thông thường thì trước lễ cưới chú rể còn phải mua tặng cho em trai cô dâu một đôi giày mới nữa.

Trước đây, đám cưới của người Hoa truyền thống cần phải mời bà mai về giúp đỡ và chỉ bảo các lễ nghi phép tắc, nhưng về sau này trong địa bàn thành phố lại dấy lên phong trào thợ quay phim kiêm cả vai trò của bà mai, vừa quay phim vừa làm tổng đạo diễn cho cả hôn lễ, tất nhiên bao lì xì dành cho người này cũng phải dày hơn so với những người khác.

Phong tục chặn cửa trong đám cưới của người Hoa và người Quảng Đông tại Sài Gòn

Nghe tin đoàn rước dâu đến nơi, chị em bạn bè bên đàn gái liền đóng chặt cửa, thậm chí khoá chốt cẩn thận đồng thời cử một số người nữ đứng ngoài cửa “tác chiến”, họ sẽ nghĩ ra đủ trò để chọc phá làm khó chú rể, nào là yêu cầu hát tình ca, uống nước, ăn bánh, ăn chuối, cầm bình sữa uống, thậm chí là hít đất…

Làm khó vẫn chưa đủ, họ còn phải yêu cầu chú rể cho lì xì, đôi bên trả giá qua lại cho đến khi đàn gái cảm thấy vừa lòng mới chịu mở cửa.

Tiền lì xì thường lấy con số 9 (trường cửu) hoặc 8 (phát tài) và được chia đều cho chị em phụ nữ tham gia chặn cửa. Sau khi vào được cửa, chú rể sẽ cùng cô dâu cúng bái thần phật tổ tiên rồi tiến hành dâng trà và mời bố mẹ họ hàng gần ăn “hỷ quả” (các loại mứt quả mang ý nghĩa may mắn: hạt sen, táo đỏ, mứt gừng, mứt dừa, hạt dưa,…), họ sẽ mừng lại cho cặp đôi tân hôn bằng lì xì hoặc trang sức.

Phong tục cầm dù, tung gạo và chui quần anh trai

Ngày nay, tục đút cô dâu ăn cơm đùi gà trước khi xuất giá và cõng cô dâu ra cửa gần như biến mất. Tuy nhiên, việc mời một người phúc hậu cầm dù che cho cô dâu và một người khác đi theo sau tung gạo thì vẫn còn là cảnh tượng thường thấy trong hôn lễ người Hoa hiện nay.

Ngoài ra, nếu cô dâu hoặc chú rể đám cưới trước hơn người anh trai của mình, mà người Quảng Đông gọi là: “leo qua đầu”, thì khi ra hoặc vào cửa đôi vợ chồng mới cần phải bước qua chiếc quần của người anh trai được treo trên cửa chính. Hiện giờ, có người cảm thấy mất thẩm mỹ nên treo quần trên cửa phòng riêng, cũng có người không thích rườm rà bèn dùng cách tặng quần mới cho anh trai để thay thế.

Khi cô dâu đến nhà trai, đúng ra còn phải bước qua thau lửa để tẩy sạch ô uế và xui xẻo trước khi vào nhà chồng, hiện khâu này cũng đã trở nên hiếm thấy. Sau đó, cô dâu thường sẽ thay bộ đầm long phụng truyền thống màu đỏ để cử hành nghi lễ.

Dâng trà nàng dâu, mời ăn hỷ quả trong phong tục cưới hỏi của người Hoa

Khi vào phòng tân hôn, hai người sẽ đút nhau ăn bánh trôi nước cầu hôn nhân mỹ mãn hoặc ăn chè hạt sen cầu con, cũng có người mong “sớm sinh quý tử”, cố tình cho trẻ con lên giường chơi đùa chạy nhảy một hồi hoặc thậm chí cho trẻ tiểu lên giường và lấy đồ hứng lại, đương nhiên tỷ lệ tiểu lên giường là rất hiếm và hiện nay đã hoàn toàn biến mất.

Các nghi lễ cúng bái thần thánh tổ tiên cũng như việc dâng trà và mời cha me họ hàng gần ăn “hỷ quả” được tiến hành tương tự như bên nhà gái, và được xem là các bước quan trọng nhất trong hôn lễ của người Hoa. Sau khi bố mẹ chồng uống xong ly trà nàng dâu, cô dâu mới chính thức được xem là một thành viên trong gia đình nhà trai.

Tiệc rượu hoặc tiệc cưới tại nhà hàng.

Hoàn thành các nghi lễ trên coi như lễ cưới được tiến hành hơn phân nửa, phần còn lại cũng không kém quan trọng chính là buổi tiệc rượu mừng thường được tổ chức vào buổi tối tại nhà hàng tiệc cưới.

Đa số các tiệc cưới của người Hoa tại Sài Gòn thường được tổ chức tại các nhà hàng theo phong cách của người Hoa tại khu vực quận 5 hoặc quận 6. Rất ít người Hoa tổ chức tiệc cưới tại khu vực khác.

Mở đầu tiệc rượu, gia đình hai họ sẽ tiến lên sân khấu ra mắt khách mời, đôi vợ chồng mới rót rượu sâm banh mời bố mẹ hai nhà, sau đó quàng tay nhau cùng uống “rượu giao bôi”, rồi cùng cắt bánh kem cưới.

Trong bữa tiệc, cô dâu chú rể cần phải đi đến từng bàn tiệc một để kính rượu khách mời và tiếp nhận lời chúc từ họ. Hôn lễ được chính thức khép lại khi tiệc cưới kết thúc.

Sau hôn lễ

Sau lễ cưới, tục “Náo động phòng”, tức phá cô dâu hầu như đã không còn nữa. Tục “tam triều hồi môn”, tức cô dâu ba ngày sau đám cưới cùng chồng về thăm bố mẹ thì vẫn được phổ biến rộng rãi, tuy nhiên hiện nay hồi môn thường được tiến hành ngay trong ngày cưới, vào buổi chiều sau khi các nghi lễ ở nhà trai hoàn tất.

Xưa kia, lúc hồi môn thường mang theo nhiều lễ vật, lễ vật càng nhiều càng cho thấy con gái được nhà chồng cưng chiều, nay lễ vật thường là 2 cây mía dài, tượng trưng cho hôn nhân ngọt ngào và bánh cưới mà nhà trai còn dư lại.

Đánh giá chung về phong tục cưới hỏi của người Hoa và người Quảng Đông tại Sài Gòn

Nhìn chung, phong tục cưới hỏi của Hoa nói chung và người Quảng Đông nói riêng vô cùng phong phú đa dạng, và đặc sắc. Nó mang đậm màu sắc truyền thống Trung Hoa.

Cho đến nay, những người Hoa nói chung và người Quảng Đông nói riêng tại Sài Gòn vẫn rất xem trọng các tập tục cưới hỏi truyền thống của mình, đặc biệt là các nghi thức mang tính chúc phúc, cầu may và cầu con. Những tập tục trên đã được họ kế thừa và gìn giữ tương đối tốt theo thời gian. Riêng các tập tục cổ hủ được họ đơn giản hoá hoặc lược bỏ, được biết nguyên nhân chủ yếu là do các tục ấy đều mang tính chất hoặc rườm rà phức tạp và không còn phù hợp với thời đại nữa.

Đây là một số từ tiếng Quảng Đông phổ biến trong đám cưới của người Hoa. Bạn nào chuẩn bị lấy chồng hoặc lấy vợ người Hoa nên học 1 chút.

Đám cưới được gọi là Kịt Phánh. Đính Hôn được gọi là Co Tài Lậy – 過大禮 hoặc là Tìng Phánh – 訂婚 Lễ coi mắt được gọi là Suyệt Chánh – 說 親 Lễ rước dâu được gọi là Chịp Sấm Pụ. Lễ nghinh thân gọi là Dìn chánhCô dâu gọi là Sấm Pụ hoặc Sấm NiềngChú rể gọi là Sấm Lòn CóTục chảy đầu gọi là Só ThầuTục chặn cửa gọi là Làn MùnLì xì gọi là Lầy XìaRót trà gọi là Chấm ChàRót rượu gọi là Chấm ChẩuBa mẹ gọi là A Pà , A MáAnh chị gọi là A Có, A ChéChú gọi là A SúcBác gọi là A BạcDọn của hồi môn gọi là Pún Ca Chón

Bonus: những trò chọc phá chú rể trong tục chặn cửa trong đám cưới của người Hoa tại Sài Gòn

Để có thể gặp được cô dâu, chú rể phải trải qua những yêu cầu của bên nhà gái. Nếu thực hiện hết các yêu cầu này thì chú rể mới được mọi người mở cửa và gặp cô dâu.

Trò đầu tiên là trò đòi lì xì mới mở cửa, thông thường những người bên nhà gái đòi tiền lì xì là 888.000 đồng hoặc 999.000 đồng. Tốt nhất chú rể nên chuẩn bị trước

Đòi lì xìChú rể người Hoa nên chuẩn bị trước tiền lì xì nếu muốn qua ải

Trò tiếp theo làm khó chú rể và đoàn nhà trai rước dâu là bắt hít đất

Phải hít đất theo yêu cầu nhà gái mới được mở cửa gặp cô dâu

Trò nặng hơn là bắt chú rể dán băng keo vào chân và lột ra.

Trò dán băng keo lên chân chú rể

Một trò nữa là nhẹ nhàng hơn là bắt chú rể và đoàn nhà trai đeo đạo cụ để hát và nhảy múa

Đeo đạo cụ hát và nhảy múa nếu muốn qua ải gặp cô dâu

Một trò nữa là bắt ăn bánh ngọt kẹp mù tạt. Ăn xong mới được qua ải

Trò ăn bánh kẹp mù tạt

Khi gặp được cô dâu, chú rể còn phải thực hiện thêm 1 yêu cầu nữa là phải bồng bế cô dâu

Nếu thấy bài viết hay , chia sẻ ngay với bạn bè

Pinterest

Linkedin

Tumblr

” Lễ Lại Mặt ” Trong Phong Tục Cưới Của Người Việt

1003 lượt xem

Cuộc sống càng hiện đại, tân tiến, người ta càng muốn tìm về những truyền thống xa xưa. Các cô dâu chú rể cũng rất chú trọng một số phong tục quan trọng của đám cưới được ông bà truyền lại.

Họ tin là điều này sẽ mang lại nhiều may mắn, hạnh phúc cho cuộc sống vợ chồng sau này. Một trong những Phong Tục Cưới của người Việt Nam mà các cô dâu chú rể quan tâm nhất hiện nay là lễ lại mặt.

Lễ lại mặt là nghi thức thực hiện sau đám cưới, thường thì cách đám cưới khoảng 3-5 ngày để cô dâu và chú rể về gặp ba mẹ ruột của cô dâu.

Lễ lại mặt xuất hiện trong phong tục đám cưới của người Việt từ xưa, nó có ý nghĩa giúp cô dâu xoa dịu nỗi buồn xa nhà, nhớ cha mẹ và người thân. Sau đám cưới ít nhất 3 ngày gia đình nhà trai cùng với chú rể và cô dâu đi tới nhà gái để cô dâu gặp gỡ người thân của mình.

 

Lễ thành hôn, tơ hồng, hợp cẩn xong xuôi, hai vợ chồng tân hôn trở về nhà gái mang theo lễ vật để tạ gia tiên ông bà cha mẹ, đi chào họ hàng thân nhân bên nhà gái sau đó đón bố mẹ và vài thân nhân sang nhà chú rể. Kể từ buổi đó, mẹ cô dâu mới chính thức tới nhà chú rể và nhà thông gia, vì trong lễ cưới, mẹ cô dâu (có nơi cả bố) không đi đưa dâu. Lễ lại mặt thường tiến hành vào ngày thứ hai hoặc thứ tư sau ngày cưới (gọi là nhị hỷ hoặc tứ hỷ) tuỳ theo khoảng cách xa gần và hoàn cảnh cụ thể mà định ngày. Thành phần chủ khách rất hẹp, chỉ gói gọn trong phạm vi gia đình.

Ngày xưa, trong phong tục cổ, ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc, trong lễ lại mặt, nếu nhà trai chuẩn bị một cái đầu lợn bị cắt lỗ tai thì tức là có hàm ý muốn trả lại cô dâu cho nhà gái vì đã thất tiết. Còn ngày nay, bình thường lễ vật thường là đầu lợn, bánh trái, hoa quả, trà rượu hay trầu cau đơn giản. Lễ vật càng hậu hĩnh càng chứng tỏ sự hài lòng của nhà trai về cô con dâu mới.

Lễ này mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp:

– Nhắc nhủ con đạo hiếu, biết tạ ơn sinh thành, coi bố mẹ vợ cũng như bố mẹ mình.

– Thắt chặt và mở rộng mối quan hệ thông gia, họ hàng ngay từ buổi đầu, tình cảm được nhân đôi.

– Hai gia đình cùng trao đổi rút kinh nghiệm về việc tổ chức hôn lễ và bàn bạc về trách nhiệm của hai bên bố mẹ trong việc tác thành cuộc sống cho đôi trẻ trong tương lai.

Phong Tục Cưới Hỏi Người Miền Trung

Phong tục lễ cưới hỏi của người miền Trung nói chung rất đơn giản nhưng vẫn đảm bảo được tính chặt chẽ phù hợp với truyền thống. Căn bản, vẫn là lễ dặm ngõ, lễ hỏi và lễ cưới.

Ông cha ta có câu “Tậu trâu, cưới vợ, làm nhà. Cả ba thứ ấy thật là khó thay”. Ý của câu này đưa ra ba mốc quan trọng của người đàn ông khi trưởng thành. Ba mốc ấy không hề đơn giản vì nó quyết định cả một đời người.

Hôm nay, Điện hoa Quang Nam sẽ cùng bạn mổ xẻ mốc thứ hai quan trọng của người đàn ông. Đó là việc cưới vợ. Bạn bân khuâng chưa biết các nghi lễ tổ chức một cuộc hôn nhân như thế nào phù hợp với phong tục người miền Trung. Hãy bỏ qua quá trình tìm hiểu và tán tỉnh thì đây là trình tự của nghi lễ cưới hỏi ở miền Trung để bạn có được người vợ. Căn bản, có ba nghi lễ, bao gồm lễ dặm ngõ, lễ hỏi và lễ cưới trong lễ cưới hỏi ở miền Trung.

Lễ dặm ngõ hay lễ dạm ngõ hay lễ đi nói là khi cha mẹ nhà trai mang một chai rượu và chuẩn bị khay trầu cau sang nhà gái đặt vấn đề với bố mẹ cô gái là xin cho chàng trai tìm hiểu cô gái. Mục đích của lễ dặm ngõ như việc thông báo cho bà con và làng xóm nhà cô gái này đã có người theo đuổi nên các chàng trai và người mai mối khác không nên có ý định tán tỉnh hay tìm hiểu. Ngoài ra, bố mẹ hai bên gia đình gặp nhau, tìm hiểu về gia cảnh, gia phong. Lý do là để xem sự hòa hợp giữa hai bên gia đình, con cái như thế nào, tìm hiểu gia cảnh, gia phong để có quyết định là tiến đến hôn nhân hay không.

LỄ DẶM NGÕ

Thông thường, mẹ chú rể sẽ mang một chai rượu và khay trầu sang nhà cô gái đặt vấn đề cho đôi trẻ tìm hiểu nhau. Hai bên gia đình sẽ cùng bàn bạc xem ngày lành tháng tốt để thực hiện những bước tiếp theo trong phong tục cưới hỏi. Để đón tiếp nhà trai một cách chu đáo nhất, nhà gái cần dọn dẹp và chuẩn bị một bữa ăn nhỏ để mời gia đình nhà trai ở lại dùng bữa, cũng để gắn kết tình cảm hai bên gia đình. Nhà gái sẽ dọn sạch sẽ bàn gia tiên, trang trí bàn gia tiên thật đẹp cùng một lọ hoa, mâm quả. Bên cạnh đó, chuẩn bị những món ăn ngon, thịnh soạn và mời nhà trai ở lại ăn cơm.

Sau đó, bên nhà trai sẽ mời nhà gái đến thăm nhà trai vào một ngày nào đó thuận tiện. Nhà trai sẽ tổ chức một buổi đón tiếp nhà gái. Mục đích là để nhà gái biết được gia cảnh nhà trai. Tương tự, nhà trai đón tiếp nhà gái bằng một bữa cơm.

Khi chàng trai và cô gái sẵn sàng cho một bước tiếp theo nhằm xây dựng tổ ấm, lễ hỏi được tiến hành. Nhà trai mang lễ vật sang nhà gái để xin gả con cho nhà trai. Đây là bước khởi đầu để cặp đôi về chung một nhà của cô dâu và chú rễ. Lễ này còn gọi là lễ đính hôn. Chủ hôn bên nhà trai sẽ đại diện trình lễ vật với nhà gái và thắp hương cáo gia tiên. Sau khi được chấp thuận, hai bên bàn bạc chi tiết tổ chức lễ cưới cho đôi tân giai nhân.

Lễ vật trong lễ hỏi gồm năm khay mâm quả:

Mâm trầu cau với 105 quả cau với ý nghĩa thay cho câu nói trăm năm hạnh phúc

Mâm quả trà và rượu, bên cạnh còn có phong bì tiền để góp phần dọn tiệc họ nhà gái chuẩn bị cho đám hỏi hôm đó cùng với đôi bông tai vàng hoặc nhẫn vàng. Phong bì này sẽ gửi cho ba mẹ cô dâu. Ngoài những quà sính lễ như vòng tay, nhẫn hoặc hoa tai vàng, mẹ chồng còn trao thêm cho cô dâu một phong bì tiền mừng dâu. Số tiền này ngay sau đó cũng được ba mẹ cô dâu trao lại cho hai vợ chồng. Vào lúc nhà trai ra về, các khay mâm quả phải lật ngửa nắp để cho thấy nhà gái đã tiếp nhận lễ vật.

Bánh kem đính hôn

Nem chả với số lượng chẵn cặp

Mâm ngũ quả được khắc đôi long phụng trang nghiêm. Cũng có nhà theo phong tục cũ đi thêm một mâm quả bánh su sê.

QUẢ CƯỚI ĐƠN GIẢN

QUẢ CƯỚI HÌNH LONG PHỤNG

Lễ cưới là lễ cuối cùng trong nghi thức cưới hỏi. Lễ cưới ở nhà gái được gọi là . Ý nghĩa là đưa con gái về nhà chồng. Nhà trai lễ này gọi là . Lễ này là lễ đón cô dâu mới. Trong trường hợp cả hai nhà trai và gái cùng tổ chức chung thì gọi là LỄ THÀNH HÔN. Ngày nay, nhiều người vẫn còn nhầm lẫn giữa lễ tân hôn và lễ thành hôn.

LỄ VU QUY

LỄ TÂN HÔN

Theo kịch bản đã bàn bạc sẵng ở lễ hỏi, hai bên tiến hành tổ chức các lễ cưới phù hợp. Ở lễ Vu Quy, trước khi vào nhà gái, đoàn rước dâu sẽ cử một người trong số họ tộc mang theo một khay rượu vào nhà cô dâu để trình giờ xin được cho phép nhà trai vào làm lễ. Nhà gái đồng ý, nhà trai sẽ đặt khay rượu tại bàn làm lễ và quay ra để đưa đoàn đón dâu vào. Đoàn đón dâu mang sính lễ đựng trong các quả cưới vào làm lễ rước dâu. Nếu bên nhà gái có bày bàn thờ gia tiên, thì nhà trai phải mang theo đôi nến hồng để gắn lên chân nến đã đặt sẵn trên bàn thờ.

Sính lễ phải là số chẵn và thường được chọn số dựa trên quan hệ tương sinh gọi là quy luật sinh tử (tương ứng là sinh, lão, bệnh, tử). Vì vậy, số lượng người bưng khay mâm quả cũng phải là số chẵn để phù hợp với số mâm quả. Số người đi họ cũng là số chẵn. Tổng số sính lễ phải là số chẵn, và thường được chọn số dựa trên quy luật sinh-tử (tương ứng là sinh, lão, bệnh, tử).

BƯNG QUẢ CƯỚI

Sinh là một bắt nguồn cho sự sống. Nó được xem là khởi phát cho sự sống mới, mang ý nghĩa dồi dào năng lượng, sinh lực cho mọi sự vật trên đời. Lão: Lão mang ý nghĩa cho tuổi già. Thời kì này mang ý nghĩa héo úa, năng lượng bắt đầu suy kiệt dần. Bệnh: Bệnh là thời kì tiếp theo của Lão. Sau khi già ốm là giai đoạn bệnh tật. Bệnh tật khiến năng lượng suy kiệt và gây tổn thương cho sức khỏe của con người. Là một biểu tượng cho những thứ không may mắn. Tử: Đây chính là thời điểm chấm dứt một vòng đời. Nó mang ý nghĩa cho sự chết chóc, tang thương. Vì vậy số lượng người bưng khay mâm quả cũng phải là số chẵn để phù hợp với số mâm quả.

Ngày nay, không còn quan niệm cũ là mẹ cô dâu không được đưa cô dâu đến tiệc cưới, bởi vì họ quan niệm là mẹ cô dâu đưa đi theo nghĩa đen của người xưa là “bán con”. Mà thay vào đó, mẹ cô dâu sẽ đi một xe khác chứ không đi chung với đoàn đưa dâu của nhà mình. Sau khi lễ cưới kết thúc tại nhà trai, nhà gái ra về, cô dâu chú rễ bưng khay trầu và thuốc lá đứng tiễn.

Thông thường, nhà gái sẽ có chào tạm biệt và về trước 12h trưa. Từng người bên nhà gái (không bắt buộc) sẽ lấy một miếng tràu hoặc một điếu thuốc và bỏ lại vào khay vào đồng tiền lẻ mang ý nghĩa trả lễ. Mệnh giá sẽ dao động từ tùy vào mỗi người để cầu may mắn cho đôi trai gái trăm năm hạnh phúc. Sau ba ngày cưới, đôi vợ chồng mới cưới sẽ trở về gia đình cô dâu để thăm ba mẹ và ông bà, đây gọi là lễ phản bái hay lại mặt. Cũng có nhiều gia đình không câu nệ và cho phép họ về lại mặt ngay sau ngày cưới.

Như vậy là kết thúc một nghi lễ cưới hỏi của một đôi vợ chồng theo phong tục miền Trung. Tùy vào tình hình thực tế mỗi cặp đôi mà người chủ hôn vẫn có thể đề xuất những bước thu gọn lễ cưới hỏi phù hợp. Gọn nhất gọi là nhất duyên. Nhất duyên nghĩa là kết hợp tất cả ba lễ trên vào một. Nói gọn là nhà trai đến nhà gái dặm ngõ và thống nhất cả những phần lễ còn lại vào ngày cưới. Vậy là trong những lễ tiếp theo vẫn tiến hành nhưng gom gọn lại một lúc thực hiện cả trong lễ cưới với đầy đủ các thủ tục.

Tìm hiểu thêm:

Phong tục cưới hỏi ở Huế hay lễ cưới hỏi ở Huế

Cập nhật thông tin chi tiết về Phong Tục Cưới Hỏi Của Người Việt Nam trên website Apim.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!