Xu Hướng 12/2023 # Nghi Lễ Thờ Cúng Đền, Chùa, Miếu, Phủ # Top 18 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Nghi Lễ Thờ Cúng Đền, Chùa, Miếu, Phủ được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Apim.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Tất nhiên các cụ có nói “Quan trọng nhất vẫn là Thành Tâm“, nhưng không có nghĩa là sự Thành tâm ấy được quyền mang ra tùy tiện hành xử. Sự Thành tâm nếu được kết hợp với việc “xin đúng, thưa trúng” thì tin chắc cái tâm nguyện, cái điều xin ấy sẽ sớm được như ý hơn.

Với bài viết này, các bạn sẽ được giải đáp 1 số thắc mắc về:

Thế nào là Đền, Đình, Chùa, Miếu, Phủ? Sự khác nhau cơ bản giữa các khái niệm đó?

Phân biệt các loại tượng Phật. Tại sao cùng là Phật A Di Đà mà có Phật đứng, Phật ngồi, Phật nằm… rồi lại có cả Phật trẻ con,

Phật gầy, Phật béo…

Thờ Mẫu là thờ ai? 3 pho tượng Mẫu hay gặp ở Đền, Chùa, Phủ là 3 vị Mẫu nào? Vị nào quan trọng nhất?

Nghi thức đặt lễ, đặt ở đâu trước, đặt đâu sau?

Trình tự hành lễ, lễ ở đâu trước, lễ và xin như thế nào cho đúng?

Nghi thức hạ lễ, hạ đâu trước? (rất hay)

Thụ lộc sao cho đúng?

1 số bài văn khấn tiêu biểu khi vào Chùa (VD vào Phủ Tây Hồ thì khấn thế nào?…)

Thậm chí 1 số cách gọi hoặc cách hành lễ rất quen thuộc cũng sẽ được giải thích như:

Tại sao gọi là Chùa Chiền, đã Chùa lại còn Chiền?

Tại sao khi thắp hương lại thắp 1,3,5,7 nén? Sao lại có người thắp cả bó hương?

Tại sao thắp hương rồi lại còn rót rượu đổ xuống đất?

Xuất phát của câu Đồ “chùa”, của “chùa”, rồi Tiền “chùa”…?

Xuất phát của khái niệm Ông “Bụt”?

2. Phân biệt sự khác nhau giữa các khái niệm trên *Bonus: Tại sao người Việt lại Thờ cúng Danh nhân, Anh hùng?

II. PHỦ VÀ ĐẠO MẪU TẠI VIỆT NAM (THỜ THÁNH MẪU) 1. Sơ lược về đạo Thờ Mẫu, thờ Nữ thần 2. Khái niệm Tam Phủ, Tứ Phủ, Thánh Mẫu? 3. Tại sao lại gọi là Phủ? 4. Mẫu Liễu Hạnh là ai? Tam toà Thánh Mẫu là những Thánh nào?

III. NGHI LỄ THỜ CÚNG TẠI ĐỀN, CHÙA, MIẾU, PHỦ 1. Lễ vật nào dùng để thờ cúng tại Đền, Phủ? 2. Dâng hương Lễ Phật, Lễ Mẫu như thế nào cho đúng? 3. Thụ lộc sao cho đúng?

IV. CHÙA VÀ ĐẠO PHẬT TẠI VIỆT NAM 1. Các trường phái Phật Giáo 2. Cấu trúc thờ tự trong chùa 3. Cách phân biệt các loại tượng trong chùa 4. Cách sắm lễ lên chùa và Nghi thức làm lễ (thứ tự dâng lễ) khi vào chùa 5. Giải thích nguồn gốc 1 số thuật ngữ dân dã: “Tiền chùa”, “Của chùa”, “Ông Bụt”…

KHÁI NIỆM VÀ CÁCH PHÂN BIỆT ĐỀN, ĐÌNH, CHÙA, MIẾU, PHỦ

1.2. Đình là gì? Thành hoàng làng là ai? Đình là công trình kiến trúc công cộng của 1 làng xã, là trung tâm sinh hoạt văn hoá gắn bó với 1 cộng đồng dân cư và mang đặc trưng văn minh lúa nước. Mỗi làng thường có 1 ngôi đình, gọi chung là Đình làng. Thời xưa, Đình làng là trụ sở hành chính của chính quyền tựu trung đủ mọi lề thói từ rước xách hội hè, khao vọng quan trên, đón người đỗ đạt, họp việc làng, xử kiện… cùng những quy củ nhất định, có sự phân biệt chiếu trên, chiếu dưới rất rõ ràng.

1.3. Chùa là gì? Thuật ngữ Chùa “Chiền” có từ đâu? Chùa là cơ sở hoạt động và truyền bá Phật giáo. Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn ở Chùa Việt Nam là ngoài việc thờ Phật còn thờ cả Thần (VD chùa Thầy và Chùa Láng thờ cả Từ Đạo Hạnh và Lý Thần Tông), thờ tam giáo (Phật – Lão – Khổng), thờ Trúc Lâm Tam tổ, và thờ cả Mẫu…

Để chỉ chùa thờ Phật, trong tiếng Việt còn có từ “chiền”… người ta cho rằng cả 2 từ “chùa” và “chiền” đều dùng để chỉ điện thờ Phật (đoạn này vừa đọc nhưng quên trang mất rồi, có gì tẹo bổ sung thêm).

1.4. Am là gì? Am khác gì Chùa? Am là nơi thờ Phật, phạm vi nhỏ hơn Chùa (miếu thờ thần linh ở các làng hoặc miếu cô hồn ở bãi tha ma cũng gọi là Am). Từ Am phát triển lên thành Chùa. Về sau thường dùng từ Am để chỉ nơi yên tĩnh, tu tâm đọc sách của các văn nhân [Ghi chú số , xem bên dưới cùng bài viết.]

Học giả nổi tiếng Phan Kế Bính viết: “Miếu thường hay kén những nơi đất thắng cảnh, nhất là trên gò cao, nơi gần hồ to sông lớn thì mới hay… Đình, miếu cũng theo 1 kiểu mẫu, chỉ khác nhau là to với nhỏ”. (*3)

Miễu: phân biệt 1 cách đơn giản thì Miễu là miếu nhỏ.

2. Phân biệt sự khác nhau giữa các khái niệm trên Qua khái niệm của Đền Đình Am Chùa Miếu Phủ ở trên, có thể rút ra 1 số điểm giống và khác nhau như sau:

Đình, đền, miếu đều là nơi linh thiêng thờ Thánh, Thần

Thông thường mỗi làng chỉ có 1 Đình nhưng có thể có nhiều Đền, Miếu

Đình thường thoáng, cao, rộng, phù hợp với hội làng xã. Còn đền, miếu thường có cấu trúc tối hơn, tạo cảm giác thiêng liêng, huyền bí cho người tới cầu cúng lễ bãi.

Đình là nơi hội họp làng xã, còn đền miếu chỉ dành riêng cho việc phụng thờ, tế lễ thần linh (hoặc một số nơi thì Chùa còn là nơi vãn cảnh).

Đền, Miếu thường xây dựng ở những nơi thắng cảnh, nhất là gò cao, gần hồ to, sông lớn.

Nhìn chung, Miếu có cấu trúc nhỏ hơn Đền, và Đền nhỏ hơn Đình (Miễu < Miếu < Đền < Đình)

Am và Chùa đều là nơi thờ Phật (ở VN thì còn thờ cả Thánh, Thần), nhưng Am có phạm vi nhỏ hơn Chùa.

Thêm 1 điểm nữa cần đặc biệt lưu ý: về tín ngưỡng nguyên mẫu thì Chùa là nơi thờ Phật, Phủ là đặc trưng của thờ Mẫu (Phủ Giầy, Phủ Tây Hồ). Tuy nhiên tại Việt Nam các nền văn hoá tín ngưỡng thường giao thoa hoà nhập với nhau rất sâu (đây cũng là một đặc trưng văn hóa tín ngưỡng tại Việt Nam). Chùa thờ cả Thần (kiến trúc: Tiền Phật hậu Thánh), và Chùa thờ cả Mẫu (Tiền Phật hậu Mẫu)… Vì thế sự phân biệt ở đây là không rõ ràng trong đối tượng thờ cúng. Các bạn cũng nên đặc biệt lưu ý đặc điểm này, để tránh việc cầu xin không đúng ban, đúng chỗ, cũng như đặt lễ và hành lễ sai nghi thức (ví dụ để đồ mặn, đồ vàng mã ở Ban thờ Phật hoặc để đồ sống ở ban thờ Mẫu chẳng hạn).

Ngay bản thân Đền, nếu đi sâu tìm hiểu sẽ rất phức tạp, khó phân loại. Có nơi thờ Nam thần, có nơi thờ Nữ thần. Thông thường đền thờ Nam thần thì to hơn Nữ thần nhưng đền thờ Nữ thần thì lại nhiều ban thờ hơn như ban Tứ phủ công đồng, ban Cô, ban Cậu. Tuy nhiên, hiện lại có 1 số đền thờ Nam thần lại cũng có ban thờ Mẫu, rồi thờ Cô, thờ Cậu… thành ra rất khó phân loại.

Hùng Vương ở Phú Thọ

Kinh Dương Vương ở Bắc Ninh

An Dương Vương ở Cổ Loa, Hà Nội

Phù Đổng Thiên Vương (thánh Gióng) ở Gia Lâm, Hà Nội

Hai Bà Trưng ở Phúc Thọ, Hà Tây và ở phố Đồng Nhân, Hà Nội

Ngô Quyền ở đền Ngô Vương, Sơn Tây, Hà Nội

Lý Thường Kiệt ở đền Lý Thái Uý và đền Lý Thường Kiệt (đều ở Thanh Hoá)

Hưng đạo vương Trần Quốc Tuấn Kiếp Bạc, Hải Dương.

Nguyên nhân được giải thích theo 3 yếu tố như sau:

Một là, người Việt tin vào linh hồn thuyết: Người ta cho rằng con người có phần Hồn và phần Xác, khi chết đi thì hồn khí hay khí nóng bay lên không gian, trở về trời, còn xác thịt trở về với đất. Chính ý niệm này đã giải thích nghi thức đốt những que hương và đổ rượu xuống đất. Khói hương bay lên không gian mời hồn ngự xuống trên bàn thờ, còn rượu đổ xuống đất chạm tới xác thịt. Chính việc tin vào linh hồn và linh hồn trường tồn sau khi chết, nên đã hình thành phong tục thờ cúng tổ tiên, thờ cúng danh nhân, các anh hùng.

Hai là, vì nhớ ơn công lao hiển hách của các danh nhân, anh hùng.

Ba là, vì muốn noi gương theo các đức tính đặc biệt của các ngài.

PHỦ VÀ ĐẠO MẪU TẠI VIỆT NAM (THỜ THÁNH MẪU)

Chắc 1 số bạn cũng có câu hỏi tương tự như mình: Tại sao vào Đền Chùa Miếu Phủ lại thấy thờ cả Bác Hồ, thờ cả các vị Danh nhân, Anh hùng như:

Sơ lược về đạo Thờ Mẫu, thờ Nữ thần Mẫu là gốc Hán – Việt, còn nghĩa thuần việt là Mẹ, Mụ (miền Trung). Tuy nhiên, Mẫu hay Mẹ đều để chỉ người phụ nữ đã sinh ra một người nào đó. Từ Mẫu và từ Mẹ còn bao hàm ý nghĩa tôn xưng, tôn vinh ví dụ như: Mẹ Âu Cơ, Mẫu Liễu Hạnh, Mẫu nghi Thiên hạ…

CẦN LƯU Ý: Tục thờ Mẫu là một trong những tục thờ quan trọng bậc nhất trong văn hoá tín ngưỡng của người Việt. Tục thờ Mẫu (có nguồn gốc từ tục thờ Nữ thần) đã có từ buổi hồng hoang của dân tộc, hiện giờ vẫn được thờ cúng tại nhiều nơi như: Liễu Hạnh là Thành hoàng làng Phố Cát (Thanh Hoá), Bà Đanh ở Nghệ An, Hai Bà Trưng ở Mê Linh, Bà Đá ở Hải Phòng… ngoài ra không thể không kể tới tục thờ Mẫu và Tam toà Thánh Mẫu (Mẫu Tam Phủ, Tứ Phủ).

Phủ là nơi thờ Mẫu: về mặt bản chất, Phủ là nơi thờ Mẫu, truyền bá đạo Mẫu. Tuy nhiên cũng có nhiều phủ thờ cả Phật, đây được coi như sự giao thoa hòa nhập giữa các tôn giáo, tín ngưỡng.

2. Khái niệm Tam Phủ, Tứ Phủ, Thánh Mẫu?

Tam Phủ: là Thiên Phủ (miền trời có mẫu Thượng Thiên), Sơn Phủ (miền núi có mẫu Thượng Ngàn), Thuỷ Phủ (miền sông nước có Mẫu Thoải).

Tứ Phủ: là Tam Phủ vừa kể và có thêm Phủ trần gian (có mẫu Liễu Hạnh). (*4)

Thánh Mẫu: Tương ứng với Tứ Phủ ở trên thì có 4 vị Thánh Mẫu cai quản 4 phủ đó, bao gồm: Mẫu Thượng Thiên, Mẫu Địa, Mẫu Thoải, Mẫu Thượng Ngàn.

Lưu ý: Có sách lại ghi Tam phủ là Thiên phủ (miền trời), Địa phủ (miền đất) và Thoải phủ (miền nước). Thêm Nhạc phủ (miền Thượng ngàn) nữa là đủ Tứ Phủ (*5). Tuy nhiên theo quan điểm của mình thì khái niệm Tam Phủ, Tứ Phủ đầu tiên là hợp lý hơn, chi tiết sẽ nói ở phần Tam toà Thánh Mẫu.

3. Tại sao lại gọi là Phủ? Cách định danh này có thể xuất phát từ quan niệm vũ trụ luận về các phủ trong Tứ phủ và cách định danh đương thời: cung Vua, phủ Chúa thời Trịnh – Nguyễn. Nổi tiếng nhất phải kể đến Phủ Giầy (Nam Định) và Phủ Tây Hồ (Hà Nội), thờ Đức Thánh Mẫu Liễu Hạnh.

Bên cạnh Thánh Mẫu Liễu Hạnh rất quen thuộc ở Miền Bắc thì còn có Thánh Mẫu Thiên Ya Na (miền Trung) và Bà Đen (miền Nam). Tuy nhiên do kiến thức và thời lượng chương trình có hạn nên mình xin phép chỉ dừng lại ở Thánh Mẫu Liễu Hạnh :))

Tượng Mẫu Đệ Nhất: Mẫu Liễu Hạnh, mặc áo đỏ, trùm khăm đỏ được đặt ở giữa.

Bên trái thấp hơn 1 chút là mẫu Đệ Nhị: Mẫu Thượng Ngàn (Sơn Phủ), bà là chúa của Sơn Lâm, mặc áo xanh, khăn xanh.

Bên phải là mẫu Đệ Tam, tức mẫu Thoải, mặc áo trắng, chùm khăn trắng. (*6)

III. NGHI LỄ THỜ CÚNG TẠI ĐỀN, CHÙA, MIẾU, PHỦ

Như ở trên có nói, Mẫu Liễu Hạnh là mẫu cai quản Phủ Trần Gian. Mẫu Liễu Hạnh là vị Thánh xuất hiện khá muộn (vào thời Hậu Lê – khoảng thế kỷ XVI) nhưng nhanh chóng trở thành vị thần chủ của đạo Mẫu và được tôn vinh hơn tất cả các Thánh Mẫu khác. Dân gian cho rằng Mẫu Liễu được xem như sự hoá thân của Mẫu Thượng Thiên. Vậy trong 4 vị Thánh Mẫu thì Mẫu Liễu Hạnh vừa là Mẫu Trần Gian, vừa là hoá thân của Mẫu Thượng Thiên, cho nên khi thờ các vị Thánh Mẫu, chỉ có Tam Toà Thánh Mẫu (3 tượng Thánh Mẫu), bao gồm:

Lễ vật nào dùng để thờ cúng tại Đền, Phủ? Rất nhiều người còn đang mù mờ về việc sắm sửa lễ vật như thế nào để lễ Chùa, lễ Đền, Phủ. Nhiều người vào Chùa dâng hương mà lại mang đồ sống, đồ mặn…, rồi một số người cho rằng lễ chay chỉ dùng để lễ Phật, còn lễ Thánh, Thần thì bắt buộc phải lễ mặn. Thực tế thì lễ vật được sắm theo 1 số nguyên tắc như sau:

Tóm lại lễ vật không cần câu nệ, không bắt buộc. Nhưng đã sắm là phải sắm đúng, sắm đủ, tránh sắm sai đặt sai là hỏng bét 😀

Dâng hương Lễ Phật, Lễ Mẫu như thế nào cho đúng? Ngoài việc nhiều người không rõ vào Chùa hoặc Đền, Phủ phải sắm lễ ra sao, thì còn không ít người không biết thứ tự dâng lễ thế nào, thắp hương ra sao. Phần này sẽ nói chi tiết về thứ tự dâng lễ Phật, lễ Mẫu.

2.1. Lễ Trình Theo lệ thường, trước tiên phải lễ thần thổ địa, thủ Đền trước, gọi là Lễ Trình, cáo lễ với Thần linh cho phép được tiến hành lễ tại Đền, Chùa, Miếu, Phủ. Sau đó, bày lễ vật ra các mâm, khay chuyên dùng vào việc cúng lễ… rồi đặt lễ vật vào các ban.

2.2. Thứ tự đặt lễ Khi dâng lễ phải kính cẩn dùng hai tay và đặt cẩn trọng lên ban thờ. Khi đặt lễ và hành lễ phải lễ từ ban thờ chính rồi mới ra tới ban ngoài cùng (Thường lễ ban cuối cùng là ban thờ Cô, thờ Cậu). Chỉ sau khi đã đặt xong lễ vật lên các ban mới được thắp hương.

Kết luận: Hiện tại vẫn có nhiều Trình tự Hành lễ, ví dụ có người lễ Tam Bảo Trước, rồi mới lễ Phật, Thánh (nơi nào TO nhất thì lễ trước). Có người lại lễ ngược lại: Phật, Thánh rồi Tam Bảo, rồi ra ngoài lễ Đức Ông. Nhưng một nghi thức hành lễ được coi là hợp lý nhất được tiến hành như sau:

Lễ chay: gồm hương hoa trà quả… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu tại nơi thờ tự có ban này). Lễ chay cũng được dùng để dâng ban Thánh Mẫu. Trong trường hợp này người ta thường sắm thêm 1 số hàng mã để dâng cúng như: tiền, vàng, nón, hia, hài… (Đặc biệt lưu ý: lễ Phật thì ko dùng lễ mặn, vàng mã. Tiền giấy âm phủ hay hàng mã kiêng đặt ở ban thờ Phật, Bồ Tát. Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.)

Lễ mặn: gồm thịt gà, lợn, giò, chả… được làm cẩn thận, nấu chín. Nếu có lễ này thì đặt tại bàn thờ Ngũ vị Quan lớn, tức là ban Công đồng.

Lễ đồ sống: gồm có trứng, gạo, muối hoặc thịt mồi (1 miếng thịt lợn khoảng vài lạng). Đây là lễ dành riêng cho việc dâng cúng quan Ngũ hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công đồng Tứ Phủ. Theo lệ thì 5 quả trứng vịt sống đặt trong 1 đĩa muối gạo; hai quả trứng gà sống dặt trong 2 cốc nhỏ, 1 miếng thịt mồi được khía thành năm phần (ko đứt rời), không nấu chín (để sống). Kèm theo lễ vật này cũng có thêm tiền, vàng mã.

Cỗ mặn sơn trang: gồm những đồ như cua ốc, bún ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi, chè thì càng tốt (những đồ này sắm theo con số 15, mỗi loại 15 cái, tương ứng 15 vị được thờ tại ban Sơn Trang)

Lễ ban thờ Cô, thờ Cậu: thường gồm oản, quả, hương hoa, hia hài, nón áo… (tức là nhữngđồ hàng mã), gương lược… và những đồ vật tượng trưng những đồ chơi người ta hay làm cho trẻ nhỏ (cành hoa, con chim, chiếc kèn, cái trống…)

Sau khi hương được châm thì dùng hai tay dâng lên ngang trán, vái ba vái rồi kính cẩn cắm hương vào bình trên ban thờ. Nếu có sớ tấu trình thì kẹp sớ vào giữa bàn tay hoặc đặt lên 1 cái đĩa nhỏ, dùng hai tay nâng đĩa sỡ lên ngang mày rồi vái 3 lần. Trước khi khấn thường thỉnh 3 hồi chuông, thỉnh chuông xong thì mới khấn lễ. Sau khi lễ xong thì sớ tâu trình được đặt tại ban Công đồng Tứ phủ.

Một vài lưu ý khác 1. Không chạy qua chạy lại, nói chuyện, bình phẩm, ngồi hoặc nằm trong Phật đường. Không tùy tiện hắt hơi sổ mũi, khạc nhổ… quanh khu vực Phật điện, tam bảo. 2. Vào Phật đường, đi vòng quanh tượng Phật, khu vực tam bảo, đi từ phải sang trái, niệm tên Phật “A di đà phật” sẽ được hưởng 5 điều phúc đức: Hậu sinh đoan chính, đẹp; lời ăn tiếng nói rõ ràng dễ nghe; hóa sinh thăng thiên; có thể được sinh ra trong gia đình quyền quý; siêu sinh đạo Niết Bàn. 3. Sử dụng đồ của chùa, như ăn uống, thụ lộc, nên lưu công đức, dù ít dù nhiều. 4. Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào tam bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc tam bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Đi lễ chùa, tốt nhất không mang theo những đồ tùy thân khi vào tam bảo. 5. Không đứng hoặc quỳ chính giữa Phật đường. Đó là vị trí tối cao của trụ trì, nên quỳ lễ chếch sang bên một chút. 6. Lễ chùa phải ăn mặc giản dị, sạch sẽ, đặc biệt không mặc váy ngắn, quần cộc,… Nhiều người khi lễ Phật, thậm chí nhiều vị trí nhạy cảm phơi hết ra ngoài, vừa phạm giới uế tạp Phật đường, vừa phạm giới bất kính, khẳng định công quả tiêu tán hết, quả báo vô cùng. Không để trẻ em chạy loạn tam bảo, nghịch ngợm các đồ tế khí, sờ mó tượng phật… 7. Vào chùa, nên dùng Phật danh “A di đà Phật” thay tên gọi để mở lời chào trụ trì và tăng ni trong chùa. Khi ra về cũng nên dùng câu này để bái biệt, công đức mang lại vô lượng, cho cả người vãn cảnh và nhà chùa.

2.4. Thứ tự Hạ lễ Sau khi đợi hết một tuần nhang, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ tiền, vàng để đem đi hóa. Khi hóa tiền, vàng cần hóa từng lễ một, từ lễ ở ban thờ chính cho tới lễ ở các ban khác, cuối cùng là lễ ở ban thờ cô thờ cậu. Hóa tiền vàng xong mới hạ lễ dâng cúng. Khi đặt lễ thì từ Ban chính ra ban ngoài, còn khi hạ lễ thì ngược lại, phải hạ ban ngoài cùng đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở ban thờ cô, thờ cậu như gương, lược… thì để nguyên trên ban thờ.

Lời người viết: Đây là một số nghi thức thực hành dâng lễ phổ biến nhất tại đền, chùa, miếu, phủ. Tuy nhiên trong thực tế do đông đúc hoặc điều kiện không cho phép, việc thực hành dâng lễ đã bỏ qua một số nghi thức tập tục. Dần dần khi vào hành lễ, người ta chỉ chú ý lễ những ban quan trọng nhất (Phật, Mẫu, Tam Bảo) mà quên đi những thứ tự cần làm ( ví dụ phải lễ Đức Ông trước). Dần dà thành thói quen, không mấy ai còn biết là phải lễ Đức Ông đầu tiên nữa – kể cả những người thường xuyên lễ Đền Chùa. Đây là điểm các bạn nên lưu ý để thực hiện Hành lễ cho đúng.(*7)

(Nguồn : Kiều Thanh Tùng)

3. Thụ lộc sao cho đúng? Dân gian quan niệm: “Lộc bất tận hưởng”, có nghĩa là phải “tản lộc” đi càng nhiều càng tốt thì mới tiếp tục nhận được nhiều lộc của Thần, Phật. Người nào hưởng lộc một mình là vô phúc, sẽ bị cô quả, cô độc. Vì thế, mỗi khi đi Chùa, lên Đình về mà có lộc thì các cụ đều chia cho con cháu. Nhà nào con cháu đông, phải chia lộc càng nhiều thì càng có phúc.

Sau buổi lễ, người đi lễ thường dành một phần lộc nhỏ đặt vào khay cúng với một số tiền tùy tâm để biếu người thủ đền, cũng coi như việc Công đức cho nhà Chùa, Đền.

Văn Khấn Tại Đền, Phủ, Miếu Và Cách Sắm Lễ Đi Đền, Phủ, Miếu

Bài văn khấn tại Đền, Phủ, Miếu và cách sắm lễ, dâng lễ, hạ lễ khi đi lễ tại Đền.

Truyền thống đi lễ ở Đền, Phủ, Miếu đã có từ rất lâu đời, việc ngày thể hiện lòng thành kính các vị Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu. Đây là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

I. Cách sắm lễ khi đi lễ ở Đình, Đền, Miếu, Phủ

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

1. Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).

Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu. Trong trường hợp này sắm thêm một số hàng mã để dâng cũng như: tiền, vàng, nón, hia…

2. Lễ Mặn: Gồm gà, lợn, giò, chả… được làm cẩn thận, nấu chín. Nếu có lễ này thì đặt bàn thờ Ngũ vị quan lớn tức là ban công đồng.

3. Lễ đồ sống: Gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt mồi (một miếng thịt lợn khoảng vài lạng).

Đây là lễ dành riêng cho việc dâng cúng quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

Theo lễ thường thì gồm 5 quả trứng vịt sống đặt trong một đĩa muối, gạo, hai quả trứng gà sống đặt trong hai cốc nhỏ, một miếng thịt mồi được khía (không đứt rời) thành năm phần, để sống. Kèm theo lễ này cũng có thêm tiền vàng.

4. Cỗ mặn sơn trang: Gồm những đồ đặc sản Việt Nam: cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

Theo lệ thường, khi sắm lễ mặn sơn trang, người ta thường sắm theo con số 15: 15 con ốc, cua, 15 quả ớt, chanh hoặc có thể chỉ cần 1 quả nhưng được khía ra làm 15 phần… Con số 15 này tương ứng với 15 vị được thờ tại ban sơn trang:

5. Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, hia, hài, nón, áo… (đồ hàng mã) gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

6. Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Thường dùng lễ mặn: chân giò lợn luộc, xôi, rượu, tiền, vàng…

Nội dung bài văn khấn Thành hoàng:

Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần.

Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.

Hương tử con là:……………………………… Tuổi………………………

Ngụ tại:…………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng……năm…..(Âm lịch)

Hương tử con đến nơi (Đình hoặc Đền hoặc Miếu) thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên đình giáng lâm ở nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản…

Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khoẻ dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

III. Văn khấn ban Công Đồng tại Đền, Miếu, Phủ

Nội dung bài văn khấn ban Công Đồng:

Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, Chư phật mười phương

Con lạy đức Vua cha Ngọc Hoàng Thượng Đế

Con lạy Tam Toà Thánh Mẫu

Con lạy Tam phủ Công Đồng, Tứ phủ Vạn linh

Con lạy Tứ phủ Khâm sai

Con lạy Chầu bà Thủ Mệnh

Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Hoàng

Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cô

Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cậu

Con lạy cộng đồng các Giá, các Quan, mười tám cửa rừng, mười hai cửa bể.

Con lạy quan Chầu gia.

Hương tử con là:……………………………….Tuổi…………………..

Cùng đồng gia đại tiểu đẳng, nam nữ tử tôn

Ngụ tại:………………………………………

Hôm nay là ngày…… tháng…… năm………………(Âm lịch). Tín chủ con về Đền…………… thành tâm kính lễ, xin Chúa phù hộ độ trì cho gia đình chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Phục duy cẩn cáo!

IV. Văn khấn lễ Tam Toà Thánh Mẫu tại Đền, Miếu, Phủ

Nội dung bài văn khấn Tam Tòa Thánh Mẫu:

Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm toà quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng

Con kính lạy Đức Hiệu Thiên chí tôn kim quyết Ngọc Hoàng Huyền khung cao Thượng đế.

Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con xin kính Cửu trùng Thanh Vân lục cung công chúa.

Con kính lạy Đức thiên tiên Quỳnh Hoa Liễu Hạnh Mã Hoàng Công chúa, sắc phong Chế Thắng Hoà Diệu đại vương, gia phong Tiên Hương Thánh Mẫu.

Con kính lạy Đức đệ nhị đỉnh thượng cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại Vương.

Con kính lạy Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm toà quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng.

Hương tử con là:………………………….. Tuổi…………………

Ngụ tại:………………………………..

Hôm nay là ngày…… tháng……năm…….(Âm lịch)

Hương tử con đến nơi Điện (hoặc Phủ, hoặc Đền)………chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái, lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin các Ngài xót thương phù hộ độ trì cho gia đạo chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

V. Trình tự dâng lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ

Theo lệ thường, người ta lễ thần Thổ địa, thủ Đền trước, gọi là lễ trình. Gọi là lễ trình vì đó là lễ cáo Thần linh Thổ Địa nơi mình đến dâng lễ. Người thực hành tín ngưỡng cáo lễ Thần linh cho phép được tiến hành lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ.

Sau đó người ta sửa sang lễ vật một lần nữa. Mỗi lễ đều được sắp bày ra các mâm và khay chuyên dùng vào việc cúng lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ.

Kế đến là đặt lễ vào các ban. Khi dâng lễ phải kính cẩn dùng hai tay dâng lễ vật, đặt cẩn trọng lên bàn thờ. Cần đặt lễ vật lên ban chính trở ra ban ngoài cùng.

Chỉ sau khi đã đặt xong lễ vật lên các ban thì mới được thắp hương.

Khi làm lễ, cần phải lễ từ ban thờ chính đến ban ngoài cùng. Thường lễ ban cuối cùng là ban thờ cô thờ cậu.

Thứ tự khi thắp hương:

Thắp từ trong ra ngoài

Ban thờ chính của điện được đặt theo hàng dọc, ở gian giữa được thắp hương trước.

Các ban thờ hai bên được thắp hương sau khi đã thắp xong hương ban chính ở gian giữa.

Khi thắp hương cần dùng số lẻ: 1, 3, 5, 7 nén. Thường thì 3 nén.

Sau khi hương được châm lửa thì dùng hai tay dâng hương lên ngang trán, vái ba vái rồi dùng cả hai tay kính cẩn cắm hương vào bình trên ban thờ.

Nếu có sớ tấu trình thì kẹp sớ vào giữa bàn tay hoặc đặt lên một cái đĩa nhỏ, hai tay nâng đĩa sớ lên ngang mày rồi vái 3 lần.

Trước khi khấn thường có thỉnh chuông. Thỉnh ba hồi chuông. Thỉnh chuông xong thì mới khấn lễ.

Đọc văn khấn

Khi tiến hành lễ dâng hương bạn đã có thể đọc văn khấn tại Đền, Phủ, Miếu, sớ trình trước các ban, hoặc chỉ cần đặt văn khấn, sớ trình lên một cái đĩa nhỏ, rồi đặt vào mâm lễ dâng cúng cũng được. Và khi hoá vàng thì phải hoá văn khấn và sớ trước.

Các bạn có thể tham khảo các mẫu văn khấn trong phần trình bày ở trên để nắm được nên đọc văn khấn loại nào cho phù hợp với từng Đền, Chùa.

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi tiến hành lễ dâng hương bạn có thể đọc văn khấn, sớ trình trước các ban, hoặc chỉ cần đặt văn khấn, sớ trình lên một cái đĩa nhỏ, rồi đặt vào mâm lễ dâng cúng cũng được.

Khi hoá vàng thì phải hoá văn khấn và sớ trước.

VI. Cách hạ lễ ở Đình, Đền, Miếu, Phủ

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ tiền, vàng… (đồ mã) đem ra nơi hoá vàng để hoá. Khi hoá tiền, vàng… cần hoá từng lễ một, từ lễ của ban thờ chính cho tới cuối cùng là lễ tiền vàng… ở ban thờ Cô thờ cậu.

Hoá tiền vàng xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính.

Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

Ngoài chia sẻ văn khấn tại đền, phủ, miếu, chùa, Nhà Đất Mới còn là sàn thương mại điện tử bất động sản được quan tâm hàng đầu hiện nay. Nếu bạn có nhu cầu mua đất nền, nhà ở hoặc bất động sản khác, hãy truy cập ngay: https://nhadatmoi.net/tim-tin-rao

Hướng Dẫn Trình Tự Khi Đi Lễ Chùa, Đình, Đền, Miếu, Phủ

Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu. Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam. Tuy nhiên các nguyên tắc cơ bản khi đi lễ như thế nào cho đúng cách thì không phải ai cũng biết, do vậy, Lịch ngày TỐT xin chia sẻ một số kinh nghiệm sưu tầm được dành cho quý độc giả tham khảo.

1. Dâng lễ

– Theo lệ thường, người ta lễ thần Thổ địa, thủ Đền trước, gọi là lễ trình vì đó là lễ cáo Thần linh Thổ Địa nơi mình đến dâng lễ. Người thực hành tín ngưỡng cao lễ Thần linh cho phép được tiến hành lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ.

– Sau đó người ta sửa sang lễ vật một lần nữa. Mỗi lễ đều được sắp bày ra các mâm và khay chuyên dùng vào việc cúng lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ.

– Kế đến là đặt lễ vào các ban. Khi dâng lễ phải kính cẩn dùng hai tay dâng lễ vật, đặt cẩn trọng lên bàn thờ. Cần đặt lễ vật lên ban chính trở ra ban ngoài cùng.

– Chỉ sau khi đã đặt xong lễ vật lên các ban thì mới được thắp hương.

– Khi làm lễ, cần phải lễ từ ban thờ chính đến ban ngoài cùng. Thường lễ ban cuối cùng là ban thờ cô thờ cậu.

a. Thứ tự khi thắp hương:

– Thắp từ trong ra ngoài

– Ban thờ chính của điện được đặt theo hàng dọc, ở gian giữa được thắp hương trước.

– Các ban thờ hai bên được thắp hương sau khi đã thắp xong hương ban chính ở gian giữa.

– Khi thắp hương cần dùng số lẻ: 1, 3, 5, 7 nén. Thường thì 3 nén.

– Sau khi hương được châm lửa thì dùng hai tay dâng hương lên ngang trán, vái ba vái rồi dùng cả hai tay kính cẩn cắm hương vào bình trên ban thờ.

– Nếu có sớ tấu trình thì kẹp sớ vào giữa bàn tay hoặc đặt lên một cái đĩa nhỏ, hai tay nâng đĩa sớ lên ngang mày rồi vái 3 lần.

– Trước khi khấn thường có thỉnh chuông. Thỉnh ba hồi chuông. Thỉnh chuông xong thì mới khấn lễ.

– Khi tiến hành lễ dâng hương bạn có thể đọc văn khấn, sớ trình trước các ban, hoặc chỉ cần đặt văn khấn, sớ trình lên một cái đĩa nhỏ, rồi đặt vào mâm lễ dâng cúng cũng được.

– Khi hoá vàng thì phải hoá văn khấn và sớ trước.

2. Hạ lễ:

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ tiền, vàng… (đồ mã) đem ra nơi hoá vàng để hoá. Khi hoá tiền, vàng… cần hoá từng lễ một, từ lễ cảu ban thờ chính cho tới cuối cùng là lễ tiền vàng… ở ban thờ Cô thờ cậu.

Hoá tiền vàng xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

Văn Cúng Lễ Tại Đình, Đền, Miếu, Phủ

Bài văn khấn cúng tại Đình đền miếu phủ

1. Ý nghĩa đi lễ Đình, Đền, Miếu, Phủ

2. Cách sắm lễ khi đi lễ ở Đình, Đền, Miếu, Phủ

3. Văn khấn Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu

4. Văn khấn ban Công Đồng

5. Văn khấn lễ Tam Toà Thánh Mẫu

6. Trình tự dâng lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ

7. Cách hạ lễ ở Đình, Đền, Miếu, Phủ

8. Những lưu ý khi đi lễ đền chùa đầu năm

Các bài văn khấn ở Đình, Đền, Miếu, Phủ để thể hiện lòng thành kính các vị Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu. Đây là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam. 

1. Ý nghĩa đi lễ Đình, Đền, Miếu, Phủ

Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

2. Cách sắm lễ khi đi lễ ở Đình, Đền, Miếu, Phủ

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

1. Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).

Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu. Trong trường hợp này sắm thêm một số hàng mã để dâng cũng như: tiền, vàng, nón, hia…

2. Lễ Mặn: Gồm gà, lợn, giò, chả… được làm cẩn thận, nấu chín. Nếu có lễ này thì đặt bàn thờ Ngũ vị quan lớn tức là ban công đồng.

3. Lễ đồ sống: Gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt mồi (một miếng thịt lợn khoảng vài lạng).

Đây là lễ dành riêng cho việc dâng cúng quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

Theo lễ thường thì gồm 5 quả trứng vịt sống đặt trong một đĩa muối, gạo, hai quả trứng gà sống đặt trong hai cốc nhỏ, một miếng thịt mồi được khía (không đứt rời) thành năm phần, để sống. Kèm theo lễ này cũng có thêm tiền vàng.

4. Cỗ mặn sơn trang: Gồm những đồ đặc sản Việt Nam: cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

Theo lệ thường, khi sắm lễ mặn sơn trang, người ta thường sắm theo con số 15: 15 con ốc, cua, 15 quả ớt, chanh hoặc có thể chỉ cần 1 quả nhưng được khía ra làm 15 phần… Con số 15 này tương ứng với 15 vị được thờ tại ban sơn trang:

5. Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, hia, hài, nón, áo… (đồ hàng mã) gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

6. Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Thường dùng lễ mặn: chân giò lợn luộc, xôi, rượu, tiền, vàng…

3. Văn khấn Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.

Hương tử con là:…………………………………………………………………………….. Tuổi………………………

Ngụ tại:………………………………………………………………………………………………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng……năm…..(Âm lịch)

Hương tử con đến nơi (Đình hoặc Đền hoặc Miếu) thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên đình giáng lâm ở nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản…

Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khoẻ dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

4. Văn khấn ban Công Đồng

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, Chư phật mười phương

– Con lạy đức Vua cha Ngọc Hoàng Thượng Đế

– Con lạy Tam Toà Thánh Mẫu

– Con lạy Tam phủ Công Đồng, Tứ phủ Vạn linh

– Con lạy Tứ phủ Khâm sai

– Con lạy Chầu bà Thủ Mệnh

– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Hoàng

– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cô

– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cậu

– Con lạy cộng đồng các Giá, các Quan, mười tám cửa rừng, mười hai cửa bể.

– Con lạy quan Chầu gia.

Hương tử con là:………………………………………………………………..Tuổi…………………..

Cùng đồng gia đại tiểu đẳng, nam nữ tử tôn

Ngụ tại:………………………………………………………………………………………………………..

Hôm nay là ngày…… tháng…… năm………………(Âm lịch). Tín chủ con về Đền…………… thành tâm kính lễ, xin Chúa phù hộ độ trì cho gia đình chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Phục duy cẩn cáo!

5. Văn khấn lễ Tam Toà Thánh Mẫu

Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm toà quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng

– Con kính lạy Đức Hiệu Thiên chí tôn kim quyết Ngọc Hoàng Huyền khung cao Thượng đế.

– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con xin kính Cửu trùng Thanh Vân lục cung công chúa.

– Con kính lạy Đức thiên tiên Quỳnh Hoa Liễu Hạnh Mã Hoàng Công chúa, sắc phong Chế Thắng Hoà Diệu đại vương, gia phong Tiên Hương Thánh Mẫu.

– Con kính lạy Đức đệ nhị đỉnh thượng cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại Vương.

– Con kính lạy Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm toà quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng.

Hương tử con là:………………………………………………………………… Tuổi…………………

Ngụ tại:…………………………………………………………………………………………………………

Hôm nay là ngày…… tháng……năm…….(Âm lịch)

Hương tử con đến nơi Điện (hoặc Phủ, hoặc Đền)………chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái, lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin các Ngài xót thương phù hộ độ trì cho gia đạo chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

6. Trình tự dâng lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ

Theo lệ thường, người ta lễ thần Thổ địa, thủ Đền trước, gọi là lễ trình. Gọi là lễ trình vì đó là lễ cáo Thần linh Thổ Địa nơi mình đến dâng lễ. Người thực hành tín ngưỡng cáo lễ Thần linh cho phép được tiến hành lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ.

Sau đó người ta sửa sang lễ vật một lần nữa. Mỗi lễ đều được sắp bày ra các mâm và khay chuyên dùng vào việc cúng lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ.

Kế đến là đặt lễ vào các ban. Khi dâng lễ phải kính cẩn dùng hai tay dâng lễ vật, đặt cẩn trọng lên bàn thờ. Cần đặt lễ vật lên ban chính trở ra ban ngoài cùng.

Chỉ sau khi đã đặt xong lễ vật lên các ban thì mới được thắp hương.

Khi làm lễ, cần phải lễ từ ban thờ chính đến ban ngoài cùng. Thường lễ ban cuối cùng là ban thờ cô thờ cậu.

Thứ tự khi thắp hương:

Thắp từ trong ra ngoài

Ban thờ chính của điện được đặt theo hàng dọc, ở gian giữa được thắp hương trước.

Các ban thờ hai bên được thắp hương sau khi đã thắp xong hương ban chính ở gian giữa.

Khi thắp hương cần dùng số lẻ: 1, 3, 5, 7 nén. Thường thì 3 nén.

Sau khi hương được châm lửa thì dùng hai tay dâng hương lên ngang trán, vái ba vái rồi dùng cả hai tay kính cẩn cắm hương vào bình trên ban thờ.

Nếu có sớ tấu trình thì kẹp sớ vào giữa bàn tay hoặc đặt lên một cái đĩa nhỏ, hai tay nâng đĩa sớ lên ngang mày rồi vái 3 lần.

Trước khi khấn thường có thỉnh chuông. Thỉnh ba hồi chuông. Thỉnh chuông xong thì mới khấn lễ.

Đọc văn khấn

Khi tiến hành lễ dâng hương bạn đã có thể đọc văn khấn, sớ trình trước các ban, hoặc chỉ cần đặt văn khấn, sớ trình lên một cái đĩa nhỏ, rồi đặt vào mâm lễ dâng cúng cũng được. Và khi hoá vàng thì phải hoá văn khấn và sớ trước.

Các bạn có thể tham khảo các mẫu văn khấn trong phần trình bày ở trên để nắm được nên đọc văn khấn loại nào cho phù hợp với từng Đền, Chùa.

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi tiến hành lễ dâng hương bạn có thể đọc văn khấn, sớ trình trước các ban, hoặc chỉ cần đặt văn khấn, sớ trình lên một cái đĩa nhỏ, rồi đặt vào mâm lễ dâng cúng cũng được.

Khi hoá vàng thì phải hoá văn khấn và sớ trước.

7. Cách hạ lễ ở Đình, Đền, Miếu, Phủ

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ tiền, vàng… (đồ mã) đem ra nơi hoá vàng để hoá. Khi hoá tiền, vàng… cần hoá từng lễ một, từ lễ của ban thờ chính cho tới cuối cùng là lễ tiền vàng… ở ban thờ Cô thờ cậu.

Hoá tiền vàng xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính.

Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

8. Những lưu ý khi đi lễ đền chùa đầu năm

Theo quan niệm của người phương Đông thì ở nơi thờ tự linh thiêng, sự giản dị, tôn nghiêm luôn được đưa lên hàng đầu. Những bộ đồ màu sắc nhã nhặn sẽ là lựa chọn lý tưởng. Bạn nên tránh những loại quần áo nhiều dây dợ, tà dài thướt tha rất dễ gây vướng víu ở những nơi đông đúc như các đền chùa ngày đầu năm.

– Không chạy qua chạy lại, nói chuyện, bình phẩm, ngồi hoặc nằm trong Phật đường. Không tùy tiện hắt hơi sổ mũi, khạc nhổ… quanh khu vực Phật điện, Tam Bảo.

– Không sử dụng đồ của chùa như ăn uống, thụ lộc nên lưu công đức dù ít hay nhiều.

– Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật.

– Khi bước đi không nên cắt ngang qua mặt những người đang quỳ lạy.

– Muốn làm lễ thì không nên quỳ phía sau những người đang đứng thắp hương.

– Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào Tam Bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc Tam Bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Đi lễ chùa, tốt nhất không mang theo những đồ tùy thân khi vào Tam Bảo.

– Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: Hương, hoa tươi, quả chín, oản, xôi, chè… không được sắm sửa lễ mặn như cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt gà, giò, chả…

– Hoa tươi lễ Phật thường là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu, hoa hồng, hoa cúc… tuyệt đối không dùng các loại hoa tạp, hoa dại.

– Quả chín dâng lên ban thờ tốt nhất là các loại quả như chuối, thanh long, nho, bưởi, táo, hồng, đu đủ, hồng xiêm…

– Tuyệt đối không đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện (chính điện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa.

– Tại chùa, không để tiền thật lẫn tiền âm phủ lên ban thờ hay mâm lễ.

– Tại đình đền có thể đặt tiền âm phủ nhưng không nên đặt tiền thật.

Đi lễ chùa đầu năm là một nét đẹp của người Việt Nam trong những ngày đầu năm mới, các bạn nên tham khảo bài cúng khi đi chùa để biết cách hành lễ khi đi chùa. Ngoài ra đầu năm mới nhiều gia đình cũng thường làm lễ dâng sao giải hạn để tiêu trừ tai họa mong một năm mới gặp nhiều may mắn.

Văn Khấn Tạ Lễ Cuối Năm Ở Đền, Đình, Chùa, Miếu Phủ

Theo quan niệm truyền thống của người Việt, đầu năm đi lễ xin lộc thì cuối năm phải đi trả lễ. Vậy khi đi lễ tạ cuối năm ở đền chùa miếu phủ, chúng ta nên làm gì, Văn khấn tạ lễ cuối năm  ra sao. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

1. Cách sắm lễ tạ cuối năm ở chùa, đình, đền, miếu, phủ Lễ vật tùy tâm, không ai quy định chính xác về những món đồ lễ bắt buộc phải có khi đi chùa lễ tạ cuối năm nhưng thường thì theo phong tục, đồ lễ sẽ gồm có những món sau.   – Lễ Chay:

Đây là lễ thường dùng để dâng lên ban thờ Phật, Bồ Tát, gồm có hương hoa, trà bánh, trái cây, phẩm oản…

Người ta cũng dâng lễ Chay lên ban thờ Thánh Mẫu, khi này nên sắm thêm đồ vàng mã.

– Lễ Mặn:

Là lễ dâng lên ban thờ Ngũ vị quan lớn, tức ban Công Đồng. Thường gồm có gà lợn, giò chả… đã được nấu chín.

– Lễ đồ sống:

Là lễ dâng cúng lên quan Ngũ Hổ, Bạch Xà, Thanh Xà ở hạ ban Công Đồng Tứ Phủ.

Lễ này thường có 5 quả trứng vịt sống đặt cùng đĩa muối, gạo, 2 quả trứng gà sống đặt trong 2 chén nhỏ, 1 miếng thịt mồi (thịt lợn) sống được khía không đứt rời thành 5 phần. Lễ này cũng có thêm tiền vàng.

– Lễ mặn Sơn Trang:

Đây là lễ dâng lên 15 vị thờ tại ban Sơn Trang, gồm có 1 vị chúa, 2 vị hầu cận và 12 vị cô Sơn Trang.

Lễ này thường có những đồ đặc sản như cua, ốc, lươn, ớt, chanh… Cũng có nơi dâng thêm xôi chè nấu bằng gạo nếp cẩm nữa. Lễ mặn Sơn Trang được sắm theo con số 15 như 15 con ốc, 15 quả ớt… để chia đều cho 15 vị được thờ tại ban này (gồm 1 vị chúa, 2 vị hầu cận, 12 vị cô sơn trang)   – Lễ ban thờ Cô, thờ Cậu

Lễ này thường có oản, hoa quả, hương đèn, hia hài, nón áo, gương lược… cũng có cả những món đồ chơi nhỏ xinh thường làm cho trẻ nhỏ. Những lễ vật này thường nhỏ xinh và khá cầu kì, bắt mắt.

– Lễ thần Thành Hoàng, Thư Điền

Gồm lễ mặn là chân giò lợn luộc, xôi, rượu, tiền vàng…

Văn khấn tạ lễ cuối năm ở Đền, đình, chùa

2. Văn khấn tạ lễ cuối năm ở Đền, đình, chùa Văn khấn ban Tam bảo

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..âm lịch

Tín chủ con là …………………………………… Ngụ tại ………………………………………………

Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.

Chúng con xin dốc lòng kính lễ:

– Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.

– Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.

– Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.

– Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

– Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.

Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được ………………………………(công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).

Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai qua nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khỏe, trên dưới thuận hòa an khang thịnh vượng.

Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện.   Văn khấn Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.

Hương tử con là:…………………………………………………………………………….. Tuổi………………………

Ngụ tại:………………………………………………………………………………………………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng……năm…..(Âm lịch)

Hương tử con đến nơi (Đình hoặc Đền hoặc Miếu) thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên đình giáng lâm ở nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản…

Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khoẻ dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Văn khấn ban Công Đồng

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, Chư phật mười phương

– Con lạy đức Vua cha Ngọc Hoàng Thượng Đế

– Con lạy Tam Toà Thánh Mẫu

– Con lạy Tam phủ Công Đồng, Tứ phủ Vạn linh

– Con lạy Tứ phủ Khâm sai

– Con lạy Chầu bà Thủ Mệnh

– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Hoàng

– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cô

– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cậu

– Con lạy cộng đồng các Giá, các Quan, mười tám cửa rừng, mười hai cửa bể.

– Con lạy quan Chầu gia.

Hương tử con là:…………………………………………………………….….Tuổi…………………..

Cùng đồng gia đại tiểu đẳng, nam nữ tử tôn

Ngụ tại:…………………………………………………………………………………………………….….

Hôm nay là ngày…… tháng…… năm………………(Âm lịch). Tín chủ con về Đền…………… thành tâm kính lễ, xin Chúa phù hộ độ trì cho gia đình chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Phục duy cẩn cáo!

  Văn khấn lễ Tam Toà Thánh Mẫu

Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm toà quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng

– Con kính lạy Đức Hiệu Thiên chí tôn kim quyết Ngọc Hoàng Huyền khung cao Thượng đế.

– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con xin kính Cửu trùng Thanh Vân lục cung công chúa.

– Con kính lạy Đức thiên tiên Quỳnh Hoa Liễu Hạnh Mã Hoàng Công chúa, sắc phong Chế Thắng Hoà Diệu đại vương, gia phong Tiên Hương Thánh Mẫu.

– Con kính lạy Đức đệ nhị đỉnh thượng cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại Vương.

– Con kính lạy Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm toà quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng.

Hương tử con là:………………………………………………………………… Tuổi…………………

Ngụ tại:…………………………………………………………………………………………………………

Hôm nay là ngày…… tháng.…..năm…….(Âm lịch)

Hương tử con đến nơi Điện (hoặc Phủ, hoặc Đền)………chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái, lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin các Ngài xót thương phù hộ độ trì cho gia đạo chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

4. Lưu ý quan trọng khi tạ lễ cuối năm ở Đền, đình, chùa Thành tâm hướng Phật, hành thiện tích đức, cầu nguyện mới linh.

Với người Việt Nam, việc đi lễ chùa đã trở thành một hoạt động tâm linh được duy trì từ đời này sang đời khác. Người ta đến chùa có nhiều mục đích khác nhau. Có người đến để lễ Phật, học Chánh Pháp, cũng có người đến để cảm thấy bình an dưới sự che chở của Đức Phật, cũng có người đến để mong cầu có được những điều tốt đẹp hơn trong cuộc sống.   Nhưng dù mục đích đến chùa là gì thì cũng cần phải nhớ giữ cho mình tâm thành, tức là bản thân mình muốn đến với cửa Phật với cái tâm trong sáng, không có ý định làm hại ai, cũng không định làm trái với giáo lý nhà Phật, đi ngược với thuần phong mỹ tục.

Việc đi tạ lễ cuối năm ở đền chùa, miếu mạo cũng tương tự như vậy. Bạn cảm thấy mình đã được Thần Phật phù hộ thì nên thành tâm đến tạ ơn, đến trả lễ.

Thực ra hành động này không chỉ đơn giản là đến nơi cửa chùa dâng lễ mà bình thường bản thân cũng phải giữ thiện tâm, năng hành thiện tích đức, làm nhiều việc tốt cho mình, cho người, cho đời. Có như vậy việc cúng khấn, cầu nguyện mới linh thiêng.

5. Lễ tạ cuối năm ở đền chùa nào linh nhất – Đền Bà Chúa Kho (Bắc Ninh)

Đây là ngôi đền nổi tiếng linh thiêng về cầu lộc kinh doanh, làm ăn buôn bán, nằm ở tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm Hà Nội 25 km.

– Phủ Tây Hồ (Hà Nội)

Phủ Tây Hồ là một trong những chốn linh thiêng nơi đất kinh kì, bốn mùa tấp nập du khách thập phương tới cầu tài cầu lộc. Phủ Tây Hồ thờ bà Chúa Liễu Hạnh, nằm ở phường Quảng An, quận Tây Hồ.

– Đền Bảo Hà (Đền Ông Hoàng Bảy) (Lào Cai)

Ngôi đền này hiện nay ở xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, nằm trong khu di tích lịch sử văn hóa quốc gia. Đền Bảo Hà thờ thần Vệ quốc Hoàng Bảy, hay còn gọi là ông Hoàng Bảy. Ông chính là một anh hùng có công đánh giặc phương Bắc, giữ làng giữ nước.

– Đền chúa Thác Bờ (Hòa Bình)

Một trong những ngôi đền, chùa mà người dân miền Bắc hay lui tới tạ lễ cuối năm là đền Chúa Thác Bờ ở Hòa Bình. Đền Bờ gồm có đền Trình (đền Chúa) và đền Chầu (đền ông Chẩu).

– Đền Bắc Lệ (Lạng Sơn)

Đền Bắc Lệ thờ bà Chúa Thượng Ngàn, là 1 trong 2 ngôi đền thờ Mẫu nổi tiếng ở miền Bắc. Đền Bắc Lệ nổi tiếng là nơi cầu duyên linh thiêng bậc nhất xứ Lạng, những người lận đận về tình duyên thường hay đến đây cầu cúng

– Chùa Bà (Tây Ninh)

Chùa Bà nằm trên núi Bà Đen, thuộc ấp Ninh Trung, xã Ninh Sơn, tỉnh Tây Ninh. Chùa Bà còn được gọi là chùa Bà Đen, chùa Phật, chùa Thượng…

– Miếu Bà Chúa Xứ (An Giang)

Miếu Bà Chúa Xứ nằm ở dưới chân núi Sam, thuộc thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang. Ở xứ sở miền Tây này, ngôi miếu là địa điểm du lịch tâm linh nổi tiếng với khoảng 2 triệu lượt khách hành hương mỗi năm.

– Chùa Ông (TPHCM)

Mặc dù nổi tiếng gần xa vì linh thiêng, cầu gì được nấy nhưng chùa Ông chỉ là 1 ngôi chùa nhỏ nằm giữa vùng đô thị sầm uất ở trung tâm Quận 5. Chùa còn có tên khác là chùa Minh Hương hay chùa Quan Đế Thánh Quân, tức thờ Quan Vân Trường.

Nơi đây ban đầu là địa chỉ tâm linh của cộng đồng người Hoa ở Sài Gòn, nhưng sau này cũng có nhiều người Việt tìm đến khấn vái, cầu nguyện sau khi nghe tiếng lành đồn xa. Người dân đến đây không chịu cầu an, cầu tài lộc mà còn cầu tình duyên, cầu con cái, cầu học hành đỗ đạt nữa.

TÌM HIỂU VỀ SỰ TÍCH VÀ Ý NGHĨA KHI ĐEO VẬT PHẨM PHONG THỦY PHẬT BẢN MỆNH CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT 

Tác Dụng Khi Đeo Trang Sức Phong Thủy Phật Bản Mệnh Trong Năm Sao Xấu 

1 . Phật bản mệnh không chỉ là vật phẩm phong thủy có ý nghĩa tâm linh . Người gặp năm khó khăn trắc trở , mọi việc không thuận, công việc vất định, thị phi nhiều , khổ nạn lắm tai ương  gây khó dễ , cái vã về tiền bạc , tình cảm giáo tiếp hao tổn , thì nên thỉnh phật bản mệnh về deo , đặc biệt tốt vào những năm sao xấu chiếu mạng . như sao kế đô, hạn tam tai, thái bạch , la hầu …

2 – Với người lớn tuổi đeo mặt dây chuyền phật bản mệnh  để được ngài nhắc nhắc nhở việc thành tâm niệm phật , đồng thời mà giữ được thân, nghiệp , ý và sự bình yên .

3. Với các bạn trẻ đeo vòng tay phong thủy phật bản mệnh, sẽ giúp hóa giữ thành lành , công danh tiền tài ngày càng phát triển , hạnh phúc viên mãn , giữ mọi mối quan hệ được tốt đẹp .

4. Với những người thường xuyên làm ở những nơi âm khí nặng , như nhà xác , nghĩa trang , phật ban mệnh sẽ giúp che chở không bị khí âm xâm nhập , tranh xa ma quỷ , tính tảo khi làm việc .theo xem tử vi

Ý NGHĨA ĐẶC BIỆT BÀI VĂN KHẤN PHẬT BẢN MỆNH CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT ?

Bài Văn Khấn Phật Bản Mệnh .

Nam Mô Đức Phổ Hiền Bồ Tát (3 lần) ( thay tên vị Phật bản mệnh tương ứng của bạn vào đây )

Phù hộ độ trì cho con là : (đọc tên mình / tên con mình) Niên sinh : Được an sinh bản mệnh, vững vàng bản tâm, thân gần bậc tôn quý, xa lánh kẻ tiểu nhân, khai tâm khai sáng, bền chí bền tâm không cho chúng ma quỷ vong linh âm binh chòng ghẹo.

Phật Pháp vô biên cho con tâm không âu lo, tâm không phiền não, thân không bệnh tật, cho con vận đáo hanh thông. Cho con tăng thêm lí tính, khai thêm trí huệ, cho vạn sự an yên cho tâm linh hết thảy k ngại

Chúng con người trần mắt thịt, tội lỗi đầy thân, đường dương chưa tỏ, đường âm chưa thấu, pháp chưa khai quang, tâm chưa thanh tịnh, nếu có điều gì si mê làm lỡ xin được tha thứ bỏ quá đại xá cho.

Cúi mong các Vị từ bi gia hộ chi bản mệnh con được kiên định, an nhiên yên lành.

Con xin chân tâm bái tạ

( con Nam Mô A Di Đà Phật 3 lần ) ( con Nam Mô Đại Từ Đại Bi Quan Thế Âm Bồ Tát – 3 lần ) ( con Nam Mô Đức Hư Không Tạng Bồ Tát 3 lần )

 Lời cuối : xin đừng sợ vong, nếu bạn đã tin là có vong, vậy hãy tin là thế gian còn có Phật, thế gian còn có Thánh. Và còn có gia tiên họ nhà mình

Nếu đã tín Phật nếu đã tín Thánh, nếu đã thờ phụng gia tiên, dù muôn nơi khắp chốn cũng sẽ đc gia hộ, dù vạn trùng khó khăn cũng sẽ đc độ trì, khi đấy thì còn sợ gì vài vong linh nhỏ nhỏ.

Phật bản mệnh Tuổi Tý – Thiên Thủ Thiên Nhãn Thiên Thủ Thiên Nhãn ( Phật Bà Quan Âm Nghìn Tay Nghìn Mắt ) là vị Phật Bản Mệnh cho người tuổi Tý , là một trong Tứ Đại Bồ Tát theo tín ngưỡng dân gian. Quan Thế Âm Bồ Tát cùng với Đại Thế Chí Bồ Tát đều là thị giả của đức Phật A Di Đà hợp thành ” Tây Phương Tam Thánh”. Phật Bà Quan Âm Nghìn Tay Nghìn Mắt là một trong những ứng hóa phổ biến nhất của Quan Thế Âm Bồ Tát, nghìn tay của Quan Âm biểu tượng phù trợ chúng sinh, nghìn mắt của Quan Âm giúp nhìn khắp thế gian, cứu giúp chúng sinh.

Phật Bà Quan Âm Nghìn Tay Nghìn Mắt công lực mạnh mẽ, có thể nhìn thấu, nghe thấu trăm ngàn lẽ ở đời, dùng huệ nhãn soi tỏ khắp bốn phương tám hướng để thấu đạt những khổ đau, bi phẫn của con người. Chính vì vậy những người tuổi Tý sinh năm 1948, 1960, 1972, 1984, 1996, 2008, 2023 đều nên đeo miếng ngọc Thiên Thủ Quan Âm Bồ Tát bên người. Chỉ cần thành kính khai quang, nhất định sẽ được Bồ Tát bảo hộ, thuận lợi vượt qua sóng gió nhân sinh. Đồng thời Bồ Tát bên người cũng luôn luôn nhắc nhở bản mệnh phải sống lương thiện, làm điều chân chính, không có những hành vi sai khác.  

Phật bản mệnh Tuổi Sửu và Phật bản mệnh Dần – Hư Không Tạng Bồ Tát Hư Không Tạng Bồ Tát là vị Phật Bản Mệnh cho tuổi Sử và Dần, Hư Không Tạng Bồ Tát là Tam thế chư Phật đệ nhất phụ thần, công đức bao la phủ kín hư không, trí tuệ vô biên, lòng kiên trì và sức chịu khổ như kim cương. Người tuổi Sửu và Dần sinh năm 1949, 1950, 1961, 1962, 1973, 1974, 1985, 1986, 1997, 1998, 2009, 2010 nên mang

Phật Bản Mệnh Hư Không Tạng Bồ Tát hay còn gọi là Khố Tàng Kim Cương bên mình, sẽ giúp cho đường tài vận của người tuổi Sửu thêm hanh thông, thuận lợi, có thể làm ra và tích lũy được nhiều của cải; đi đến đâu cũng được quý nhân phù trợ, tránh xa những kẻ tiểu nhân hãm hại, cuộc đời luôn được bình an, hạnh phúc.

 

Phật bản mệnh tuổi thìn và Phật bản mệnh tuổi tỵ – Phổ Hiền Bồ Tát Phổ Hiền Bồ Tát là vị Phật Bản Mệnh cho tuổi Thìn và Tỵ, ngài cùng với Văn Thù Bồ Tát đều là thị giả bên cạnh đức Phật Thích Ca Mâu Ni gọi là ” Hoa Nghiêm Tam Thành”. Hình tượng Phổ Hiền Bồ Tát thường được miêu tả là cưỡi voi trắng sáu ngà, tượng trưng cho trí huệ, vượt chướng ngại. Ngài hành nguyện vô cùng, công đức vô tận, tình thương vô biên, thân thân khắp các chùa, tùy duyên giáo hóa chúng sinh.

Người tuổi Thìn và Tỵ sinh năm 1952, 1953, 1964, 1965, 1976, 1977, 1988, 1989, 2000, 2001, 2012, 2013 nên đeo miếng ngọc Phổ Hiền Bồ Tát bên người và thành tâm hướng phật sẽ được ngài giúp cho đường tài vận của người tuổi Thìn thêm hanh thông, thuận lợi, có thể làm ra và tích lũy được nhiều của cải; đi đến đâu cũng được quý nhân phù trợ, tránh xa những kẻ tiểu nhân hãm hại, cuộc đời luôn được bình an, hạnh phúc.

 

Phật bản mệnh tuổi mão – Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát Văn Thù Bồ Tát là vị Phật Bản Mệnh cho tuổi Mão, có danh hiệu là Manjusri. Văn Thù Bồ Tát, Phật Thích Ca Mâu Ni và Phổ Hiền Bồ Tát được dân gian tôn là “Hoa Nghiêm Tam Thánh”. Hình tượng đức Văn Thù Bồ Tát được miêu tả như sau: ” toàn thân ngài màu tím ánh vàng kim, hình hài như đồng tử. Tay phải cầm kim cương bảo kiếm biểu tượng cho sự sắc bén của trí năng, có thể trảm quần ma loạn vũ, chém đứt mọi buồn phiền.

Tay trái cầm cành sen xanh tượng trưng cho trí tuệ tối cao, thân cưỡi sư tử, biểu tượng trí huệ phá đêm tối của Vô minh nên còn được xưng là “Đại Trí”. Những người tuổi Mão nên mang bên mình một mặt ngọc Văn Thù Bồ Tát và tâm luôn hướng thiện ngài sẽ giúp cho đường học hành thuận lợi, hoạn lộ thênh thang, phúc lộc đầy nhà. Người tuổi Mão sẽ càng thêm sáng tạo, ý chí kiên cường, đủ sức cạnh tranh và chiến thắng đối phương, sự nghiệp thăng tiến không ngừng.

 

Phật bản mệnh tuổi ngọ – Đại Thế Chí Bồ Tát Đại Thế Chí Bồ Tát là vị Phật Bản Mệnh cho tuổi Ngọ, ngài cùng với Quan Thế Âm Bồ Tát là hai thị giả bên cạnh đức Phật A Di Đà hợp thành ” Tây Phương Tam Thánh “. Đại Thế Chí Bồ Tát thường dùng ánh sáng trí tuệ chiếu khắp muôn loài, khiến chúng sinh mười phương thế giới thoát khỏi khổ đau, họa huyết quang kiếp nạn binh đao. Ngài có năng lượng vô thượng, uy thế tự tại, vì thế Đại Thế Chí Bồ Tát đi đến đâu thiên địa chấn động, bảo vệ chúng sinh, trừ tai ách ma quỷ.

Những người tuổi Ngọ nên mang theo bên mình một mặt ngọc Đại Thế Chí Bồ Tát, ngài sẽ ban cho người tuổi Ngọ ánh sáng trí tuệ, giúp đường đời được thuận buồm xuôi gió, sự nghiệp hanh thông. Ánh sáng vĩnh hằng Phật pháp sẽ hóa sát trừ hung, ban điều như ý cát tường, chỉ lối dẫn đường cho người tuổi Ngọ phát huy năng lực để đạt đến lý tưởng cao nhất.

 

Phật bản mệnh tuổi dậu – Bất Động Minh Vương Bất Động Minh Vương là vị Phật Bản Mệnh cho tuổi Dậu, ngài có tên tiếng Phạn là Acalanatha, nghĩa là Bất Động Tôn hay Vô Động Tôn. Giáo giới tôn ngài làm Bất Động Minh Vương, là sứ giả bất động. “Bất Động” ở đây chỉ tâm từ bi bền vững không chút dao động lung lay, còn “Minh” chỉ ánh sáng trí tuệ.

Những người tuổi Dậu nên mang bên mình một mặt ngọc Bất Động Minh Vương, ngài sẽ thầm lặng đi theo bảo vệ, giúp cho người tuổi Dậu trên đường đời phân biệt phải trái đúng sai, nắm bắt cơ hội đến với mình, sử dụng trí tuệ để ứng phó với khó khăn, vượt qua nghịch cảnh, có được sự nghiệp thành công, gia đình hạnh phúc.

 

Phật bản mệnh tuổi Mùi và Phật bản mệnh tuổi Thân – Như Lai Đại Nhật Như Lai Đại Nhật là vị Phật Bản Mệnh cho tuổi Mùi và Thân, ngài chính là pháp thân của đức Phật Thích Ca. Ngài là biểu hiện của ánh sáng Trí Tuệ, có nghĩa là soi sáng cùng khắp muôn nơi, diệt trừ mọi chỗ u ám, bóng tối của vô minh. Khác với mặt trời, trí sáng của Phật chiếu khắp mọi nơi, chẳng kể trong ngoài, không phân phương hướng, khu vực và ngày đêm.

Những người tuổi Mùi và Thân nên mang bên mình miếng ngọc Như Lai Đại Nhật, ngài sẽ giúp những người tuổi này luôn giữ được tinh thần minh mẫn, trừ yêu tránh tà, cảm nhận được tinh hoa vạn vật, hấp thu linh khí đất trời, vững vàng tiến lên phía trước, cuộc đời sáng lạn, hạnh phúc.

 

Phật bản mệnh Tuổi Tuất và Phật bản mệnh Tuổi Hợi – Đức Phật A Di Đà Đức Phật A Di Đà là vị Phật Bản Mệnh cho tuổi Tuất và Hợi, ngài có danh hiệu là amitayusa. A Di Đà là một vị Phật được tôn thờ nhiều nhất trong Đại thừa ượng trưng cho Từ bi và Trí tuệ. Ngài cũng chính là giáo chủ của giới Tây phương cực lạc.

Những người tuổi Tuất và Hợi nên mang bên mình một miếng ngọc có hình đức Phật A Di Đà, ngài sẽ bảo hộ cho người tuổi Tuất, tuổi Hợi trí tuệ hơn người, xóa bỏ phiền não, mệt mỏi, kiên cường gây dựng cơ đồ, hưởng đời an lạc.

Khánh treo xe ô tô phật bản mệnh vật phẩm phong thủy “May mắn và bình an khi lái xe”

Phong thủy xe hơi là điều mà mỗi người trong chúng ta cần phải biết rõ để mang lại sự may mắn, bình an. Hơn thế nữa còn là để thu hút tài lộc. Khi mua xe, ngoài chọn xe theo tuổi, chọn màu hợp mệnh thì chủ xe còn rất quan tâm đến các vật phẩm phong thủy treo trong xe như tượng phật, khánh treo xe,…

Tác Dụng Đeo Kính Khi Lái Xe ô Tô Ngăn ngừa tia tử ngoại ảnh hưởng đến mắt Việc đeo kính râm ngăn ngừa tối đa các tia UVA và tia UVB tối đa, từ đó bảo vệ võng mạt, giác mạt khỏi tác động của tia UV làm ảnh hưởng đến mắt. 

Ngoài ra, trong mắt có một lớp màng mỏng là kết mạc. Khi lớp màng này bị kích thích do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, nó có thể bị viêm. Chính vì thế đeo kính râm là việc nên làm.

Tác Dụng Đeo Kính Khi Lái Xe ô Tô Ngăn ngừa tia tử ngoại ảnh hưởng đến mắt

Chống lão hóa da mắt Khi ra ngoài trời nắng ta có xu hướng hay nheo mắt, từ đó vùng da 2 bên mắt và bên dưới mí dễ hình thành những nếp nhăn. Kính râm là vị cứu tinh cần thiết khi ra ngoài trời nắng vừa chống chói tốt, hạn chế tình trạng nheo mắt, bảo vệ làn da mỏng manh bên dưới mắt.

Tác Dụng Đeo Kính Khi Lái Xe ô Tô Hạn chế ung thư mí mắt Mí mắt là khu vực nhạy cảm, nếu tiếp xúc với ánh nắng và bụi quá lâu, lại không được vệ sinh kỹ lưỡng sẽ rất dễ gây viêm nhiễm, lâu dài dẫn đến ung thư mí mắt. Vì vậy, bạn nên chọn cho mình chiếc kính râm phù hợp để hạn chế tối đa bụi bẩn, vi khuẩn làm ảnh hưởng đến mí mắt. Nhất là những bạn thường xuyên làm việc trong môi trường khói bụi.

Địa Chỉ Chuyên Bán Các Mẫu Điện Thoại Cổ Độc Lạ Giá Rẻ Giao Hàng Toàn Quốc Đảm Bảo Uy Tín

Hướng Dẫn Kiểm Tra Kính Đổi Màu Đơn Giản Kính Đi Ngày Đêm Tốt Nhất

Vật Phẩm Phong Thủy Theo Tuổi Và Ý Nghĩa Khi Đeo Phật Bản Mệnh Bạn Đá Biết Chưa ?

Cách Sắm Lễ Và Các Bài Văn Khấn Tại Đình Đền Chùa Miếu Phủ

Theo tập tục văn hóa truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đền, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu. Các vị Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kính, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước.

Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu thờ thần linh, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Cách sắm lễ đi đền chùa miếu phủ

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

1. Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).

Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu. Trong trường hợp này sắm thêm một số hàng mã để dâng cũng như: tiền, vàng, nón, hia…

2. Lễ Mặn: Gồm gà, lợn, giò, chả… được làm cẩn thận, nấu chín. Nếu có lễ này thì đặt bàn thờ Ngũ vị quan lớn tức là ban công đồng.

3. Lễ đồ sống: Gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt mồi (một miếng thịt lợn khoảng vài lạng)

Đây là lễ dành riêng cho việc dâng cúng quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

Theo lễ thường thì gồm 5 quả trứng vịt sống đặt trong một đĩa muối, gạo, hai quả trứng gà sống đặt trong hai cốc nhỏ, một miếng thịt mồi được khía (không đứt rời) thành năm phần, để sống.

Kèm theo lễ này cũng có thêm tiền vàng.

4. Cỗ mặn sơn trang: Gồm những đồ đặc sản Việt Nam: cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

Theo lệ thường, khi sắm lễ mặn sơn trang, người ta thường sắm theo con số 15: 15 con ốc, cua, 15 quả ớt, chanh hoặc có thể chỉ cần 1 quả nhưng được khía ra làm 15 phần… Con số 15 này tương ứng với 15 vị được thờ tại ban sơn trang: 1 vị chúa, 2 vị hầu cận, 12 vị cô sơn trang

5. Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, hia, hài, nón, áo… (đồ hàng mã) gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Những lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

6. Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Thường dùng lễ mặn: chân giò lợn luộc, xôi, rượu, tiền, vàng…

Các bài văn khấn tại đình đền chùa miếu phủ Văn khấn Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.

Hưởng tử con là………………………………………………..Tuổi………….

Ngụ tại……………………………………………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng……năm………………..(Âm lịch)

Hương tử con đến nơi…………… (Đình hoặc Đền hoặc Miếu) thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên đình giáng lâm ở nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản…

Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khoẻ dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

Văn khấn ban Công Đồng

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, Chư phật mười phương

– Con lạy đức Vua cha Ngọc Hoàng Thượng Đế

– Con lạy Tam Toà Thánh Mẫu

– Con lạy Tam phủ Công Đồng, Tứ phủ Vạn linh

– Con lạy Tứ phủ Khâm sai

– Con lạy Chầu bà Thủ Mệnh

– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Hoàng

– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cô

– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cậu

– Con lạy cộng đồng các Giá, các Quan, mười tám cửa rừng, mười hai cửa bể.

– Con lạy quan Chầu gia.

Hương tử con là:…………………………………….Tuổi…………………..

Cùng đồng gia đại tiểu đẳng, nam nữ tử tôn

Ngụ tại:……………………………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng…… năm………………(Âm lịch). Tín chủ con về Đền…………… thành tâm kính lễ, xin Chúa phù hộ độ trì cho gia đình chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Phục duy cẩn cáo!

Văn khấn lễ Tam Toà Thánh Mẫu

Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm toà quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng

– Con kính lạy Đức Hiệu Thiên chí tôn kim quyết Ngọc Hoàng Huyền khung cao Thượng đế.

– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con xin kính Cửu trùng Thanh Vân lục cung công chúa.

– Con kính lạy Đức thiên tiên Quỳnh Hoa Liễu Hạnh Mã Hoàng Công chúa, sắc phong Chế Thắng Hoà Diệu đại vương, gia phong Tiên Hương Thánh Mẫu.

– Con kính lạy Đức đệ nhị đỉnh thượng cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại Vương.

– Con kính lạy Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm toà quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng.

Hưởng tử con là……………………………………….Tuổi……………….

Ngụ tại………………………………………………………..

Hôm nay là ngày…… tháng……năm………………………….(Âm lịch)

Hương tử con đến nơi Điện (hoặc Phủ, hoặc Đền)………chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái, lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin các Ngài xót thương phù hộ độ trì cho gia đạo chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

Cơ sở Đá mỹ nghệ Hà An chúng tôi với thâm niên 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công, tư vấn thiết kế các kiến trúc tâm linh, làm lăng mộ đá tại Ninh Bình. Với đội ngũ nghệ nhân chế tác đá lành nghề, chúng tôi cung cấp cung tư vấn thiết kế nhiều hạng mục đá mỹ nghệ rộng khắp 64 tình thành trên cả nước.

Bên cạnh yếu tố kỹ thuật chuyên môn cao chúng tôi còn có kinh nghiệm trong việc tư vấn tâm linh, phong thủy cho mộ phần âm trạch. Điều này ở Đá mỹ nghệ Hà An luôn luôn hướng đến và tư vấn khách hàng bằng tất cả sự hiểu biết, kinh nghiệm cũng như tâm huyết nghề đá của mình.

Liên hệ Cơ sở đá mỹ nghệ Hà An

Địa chỉ: Làng Đá Mỹ Nghệ Ninh Vân, Hoa Lư, Ninh Bình

Điện thoại: 0904.255.468

Website: https://maulangmoda.com

Chúng tôi xin cam kết đem lại các sản phẩm chế tác từ đá với chất lượng tốt nhất và giá cả hợp lý theo thị trường.

Cập nhật thông tin chi tiết về Nghi Lễ Thờ Cúng Đền, Chùa, Miếu, Phủ trên website Apim.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!