Bạn đang xem bài viết Ngày Mùng 1 Tụng Kinh Gì Và Tụng Kinh Thế Nào Cho Đúng? được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Apim.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tụng kinh mùng 1 đầu tháng tại nhà là cách để cầu mong những điều tốt đẹp, may mắn đến với gia đình. Vậy ngày mùng 1 tụng kinh gì?
Cứ đến ngày rằm và mùng 1 đầu tháng, người Việt có phong tục đi lễ chùa để nghe kinh tụng và cầu an đến với người thân trong gia đìnhCứ đến ngày rằm và mùng 1 đầu tháng, người Việt có phong tục sắm lễ cúng tại nhà để cầu sức khỏe, bình an, vạn sự như ý. Đồng thời, mọi người còn đi lễ chùa để nghe kinh tụng và cầu an đến với người thân trong gia đình. Vậy ngày mùng 1 tụng kinh gì cho đúng với phong tục.
Tụng kinh là đọc một cách thành kính những lời dạy của đức Phật. Đây là cách để thấm nhuần những tư tưởng tốt đẹp, hướng thiện của Phật giáo và thực hành trong cuộc sống hàng ngày. Song song đó, đây là cách giúp chúng ta tịnh tâm, tạo phúc lành rất tốt.
Tụng kinh mùng 1 đầu tháng là cách để cầu mong những điều tốt đẹp, may mắn đến với gia đìnhViệc tụng kinh được thực hiện ở chùa với không khí trang nghiêm và có các sư thầy chỉ bảo vẫn là tốt hơn cả. Tuy nhiên, nếu không có điều kiện thì chúng ta có thể tụng kinh ở nhà cũng rất tốt.
Tu tại gia sẽ giúp chúng ta có một đời sống nội tâm an tịnh và sâu sắc. Các Phật tử tự tu tập hàng ngày ở gia đình thường nương vào kinh Phật tụng để tu hành. Tu tại gia sẽ bao gồm các việc như đọc kinh Công phu khuya vào buổi sáng, buổi tối tụng đọc Nghi thức Tịnh độ, tụng kinh Nhật tụng, thực hành ăn chay, niệm Phật và duy trì đều đặn các thời khóa.
Ngày mùng 1 tụng kinh gì?Theo giáo lý đạo Phật, nghi thức tụng kinh nhằm để cầu an và cầu siêu. Có thể hiểu đơn giản cầu an là cầu cho một người nào đó được khỏe mạnh, an lạc và hạnh phúc. Còn “cầu siêu” là nguyện vọng hay mong muốn người chết được siêu độ, siêu thoát hay được sanh về thế giới chư Phật.
Trong ngày mùng 1 và 15 âm lịch hàng tháng, nên tụng đọc kinh Phổ mônNhìn chung các bộ kinh đều có tác dụng phá trừ mê mờ, khai mở tâm trí. Do đó, có thể chọn tụng bộ kinh nào cũng được chỉ cần chúng ta chí thành đọc tụng.
Tuy nhiên, chúng ta nên lựa đọc những bộ kinh nào phù hợp với căn cơ và sở nguyện của mình. Những kinh thường được trì tụng ở nước ta từ xuất gia cho đến tại gia có thể kể đến như: Hồng Danh, Di Đà, Vu Lan, Phổ Môn, Dược Sư, Địa Tạng, Lăng Nghiêm, Kim Cang, Pháp hoa…
Với mỗi hoàn cảnh, mỗi trường hợp cần chọn một bộ kinh cho thích hợp để tụng như: cầu an thì tụng kinh Phổ Môn, Dược Sư,cầu siêu thì tụng kinh Di Đà, Vu Lan… cầu sám hối thì tụng kinh Lương Hoàng Sám, Thủy Sám…
Tụng kinh mùng 1 Tết có ý nghĩa là như một nghi thức đề cầu an cho nămTụng kinh ngày mùng 1 hàng tháng và tụng kinh mùng 1 hôm rằm là việc cần làm nhằm để cầu mong mọi chuyện suôn sẻ, thuận buồm xuôi gió. Trong ngày mùng 1 và 15 âm lịch hàng tháng, nên tụng đọc kinh Phổ môn. Trong ngày 14 và 30 âm lịch hàng tháng cần thực hiện lễ sám hối theo Nghi thức Sám hối .
Như vậy, kinh mùng 1 Tết là kinh cầu an và có ý nghĩa là như một nghi thức đề cầu an cho năm.
Trước khi tụng kinh mùng 1, phải tẩy trần sạch sẽ, ăn mặc chỉnh tề, tư thế ngồi đứng đoan chính, tụng vừa đủ ngheTrước khi tụng kinh mùng 1, phải tẩy trần sạch sẽ, ăn mặc chỉnh tề, tư thế ngồi đứng đoan chính, tụng vừa đủ nghe.
Có 2 thời gian cố định chọn để tụng kinh đó là buổi khuya và buổi tối. Thời khuya, thường tụng chú Lăng Nghiêm và Đại bi thập chú. Còn buổi tối là tụng Kinh Di Đà. Trong mỗi quyển kinh đều có ghi rõ phần nghi thức tụng kinh ở phần đầu trước. Phật tử có thể tiến hành theo đó.
Những đồ dùng gia đình như cốc, ly, chén, gương, bát được làm bằng thủy tinh nên thường rất dễ vỡ và dễ khiến gia chủ lo lắng. Vậy, Mùng 1 Tết làm vỡ bát hay gãy đũa là điềm gì? Cách hóa giải thế nào?
Tụng Kinh Thế Nào Để Cầu An?
HỎI:Chị và cả nhà tôi đều biết bệnh tật là do nghiệp của mình tạo ra nên luôn động viên tinh thần cho chị lạc quan tích cực điều trị. Trước mắt, gia đình tôi sẽ trích một ít tiền tiết kiệm hàng năm để làm việc thiện, vun bồi thêm phước đức, chuyển hóa một phần nghiệp bệnh của chị. Vậy nên làm các việc thiện nào là phù hợp? Mặt khác, tôi cũng không biết nên khuyên chị đọc tụng kinh/chú nào để được chư Phật gia hộ, nghiệp chướng tiêu trừ, bệnh tật mau chóng qua khỏi. Gia đình tôi đều là Phật tử. Hiện tôi đang có người chị (36 tuổi) mắc bệnh ung thư tuyến giáp, mới phát hiện và đang điều trị.
Vì hiện nay có rất nhiều kinh/chú cũng như có nhiều quan điểm tùy thuộc tông phái Phật giáo Nguyên thủy, Đại thừa, Kim cang thừa… khác nhau. Có người nói nên đọc kinh này, người khác khuyên nên trì chú kia khiến tôi không biết phải làm thế nào. Theo quý Thầy, đọc tụng kinh/chú nào để được chư Phật gia hộ như ý nguyện?
(PHÚ QUỐC, dophuquoc927@gmail.com)
Bạn Phú Quốc thân mến!
Theo quan điểm Chánh pháp, bệnh tật thì ai cũng có, khác nhau ở chỗ nặng nhẹ, chữa trị dễ hay khó, đủ duyên gặp thầy gặp thuốc hay không…, tất cả đều là biểu hiện của nghiệp.
Cụ thể, Đức Phật dạy, người nào trong quá khứ không trưởng dưỡng từ bi, tạo nhiều nghiệp nhân giết hại chúng sinh thì đời này chịu bệnh đau, yểu mệnh.
Ngược lại, người nào giàu lòng từ bi, yêu thương muôn loài, thường tu hạnh phóng sinh, bảo vệ sinh mạng và môi trường sống thì được phước khỏe mạnh, trường thọ. Bệnh nghiệp do mình tạo ra và cũng do chính mình chuyển hóa.
Khi gia đình có người bệnh, nhất là những bệnh khó chữa, ngoài việc tích cực điều trị, ngoài sự động viên hỗ trợ về tinh thần thì ‘trích một ít tiền tiết kiệm hàng năm để làm việc thiện, vun bồi thêm phước đức, chuyển hóa một phần nghiệp bệnh’ là điều nên làm.
Người bệnh nếu còn sức thì nên tự mình làm việc thiện, hoặc người nhà làm thay thì phải thông tin đầy đủ cho người bệnh biết để hoan hỷ.
Việc thiện thì rất nhiều, khái quát là việc gì mà lợi mình, lợi người, có lợi ích, có giá trị thiết thực trong hiện tại và tương lai.
Muốn được nhiều phước thì trước, trong và sau khi làm thiện, thân tâm đều hoan hỷ, biết rõ lợi ích và phước báo của việc mình làm.
Làm xong thì nguyện đem tất cả công đức, phước báo này hồi hướng cho mình hoặc người bệnh (tên tuổi, địa chỉ đầy đủ) được tăng phần phước thọ, nghiệp chướng tiêu trừ, thân tâm an lạc.
Việc tu tập và cầu nguyện trong lúc điều trị bệnh tật vô cùng quan trọng. Tu tập thì có nhiều cách, tụng kinh và trì chú chỉ là một trong những cách ấy.
Bạn quan tâm đến việc ‘đọc tụng kinh/chú nào để được chư Phật gia hộ, nghiệp chướng tiêu trừ, bệnh tật mau chóng qua khỏi’.
Sự thật thì không kinh/chú nào của bất kỳ tông phái Phật giáo nào mang chức năng điều trị thân bệnh cả, có chăng là công năng chuyển hóa bệnh nghiệp thuộc tâm bệnh mà thôi.
Hiện mỗi tông phái Nguyên thủy (Nam tông), Đại thừa, Kim cang thừa (Bắc tông) đều có kinh cầu an và cầu siêu. Nên bạn có nhân duyên với tông phái nào thì trì tụng kinh chú cầu an của tông phái đó.
Thường thì người bệnh chịu một lúc hai nỗi thân đau, tâm khổ. Người Phật tử hiểu đạo, có chánh kiến thì phải hiểu rõ rằng, điều trị thân bệnh cần phối hợp chặt chẽ với trị liệu tâm bệnh, được như thế thì kết quả điều trị sẽ khả quan hơn, nhất là đối với bệnh nan y.
Nói thẳng ra, không có bộ kinh hay câu thần chú nào mà chỉ đọc tụng rồi nhiệm mầu xảy đến (hay phép lạ hiện ra) khiến bệnh nhân lành khỏe cả.
Người bệnh cần đọc hay nghe kinh để hiểu rõ sinh, lão, bệnh, tử là thuộc tính của đời sống, là chân lý phổ quát có thân nên có bệnh của mọi chúng sinh.
Kế đến, bệnh tật do nghiệp mà ra (biệt và cộng nghiệp) nên muốn bớt bệnh thì cần chuyển nghiệp. Để chuyển nghiệp thì trước phải sám hối tội lỗi quá khứ, hiện tại thì tu tập mười nghiệp thiện (thân, miệng, ý), tích cực làm phước trong khả năng.
Chính những nỗ lực hướng thiện này sẽ góp phần khiến cho tội diệt phước sinh, căn lành thêm lớn, hóa giải oan khiên, gặp thầy gặp thuốc, bệnh tật dần thuyên giảm, thân khỏe tâm an, sống lâu an ổn.
Tuy nhiên, một số người vì nghiệp nhân xấu ác trong quá khứ nặng nề nên những thiện nghiệp mà họ đã cố gắng tạo ra trong hiện đời không đủ lớn mạnh để can thiệp nghiệp cũ thì vẫn bị nghiệp cũ quật ngã.
Nhân lành mà ta vừa tạo ra trước đó không hề mất mà sẽ trổ quả ở đời sau. Cụ thể, người bệnh và thân nhân dù đã tìm mọi cách chạy chữa, cầu nguyện nhưng bệnh vẫn không thuyên giảm và đến lúc phải ra đi theo lộ trình sinh lão bệnh tử.
Người Phật tử cần thấy rõ không phải là Phật pháp không mầu nhiệm mà nhân quả nó đang như vậy, không thể khác.
Tóm lại, khi bản thân hay gia đình có người bệnh thì hết lòng chạy chữa, động viên chăm sóc và cầu nguyện Tam bảo gia hộ, tu tập để chuyển hóa nghiệp.
Nếu tự thân người bệnh nhẹ nghiệp thì hy vọng sẽ chữa lành và sống lâu, còn nếu nặng nghiệp thì sẽ theo đúng theo quy luật sinh lão bệnh tử. Nhân quả – Nghiệp báo của mỗi người sẽ chi phối tiến trình này, thánh thần tiên Phật không thể can thiệp.
Người đệ tử Phật có chánh kiến cần quán triệt về bệnh nghiệp như thế để an nhiên, chăm lo chuyển nghiệp, đối diện với mọi sự thật tốt xấu buồn vui đã và đang xảy ra, kể cả đó là điều phũ phàng nhất.
Theo; báo Giác Ngộ
Tụng Kinh Gì Cho Người Mới Mất? Cách Tụng?
Mình xin nhấn mạnh ở đây là mình là người trần mắt thịt, không biết gì. Mẹ mình bảo sao thì mình nói vậy. Và những gì mẹ mình nói là ông Hoàng chỉ dạy mẹ mình và cho phép nói thì mới được nói. Vậy nên ai tin thì làm theo, ai không tin thì cũng coi như không có duyên với nhau. Vì ở đây có người biết người không, người kiến thức cao siêu hơn mình nhiều nên mình không dám tranh cãi. Trong lòng mỗi người đều có Đạo của mình. Phật và Thánh cũng đã khác nhau rồi nên mình cũng không biết giải thích cho các bạn thế nào đâu ạ.
1. Lúc trước mình đọc Kinh gì tại nhà khi mẹ mình mới mất ?“Bạn ơi! Trong vòng 49 ngày thì con cháu tụng Kinh gì cho người đã khuất? Và mình nghe nói là hàng ngày phải nhẩm trì chú gì nữa để hướng dẫn linh hồn đi đúng đường mà không nhầm đường xuống địa ngục nữa.”
Nói chung Kinh nào thì quan trọng nhất vẫn là tâm. Nếu tâm không sáng đọc trăm quyển kinh cũng vô dụng. Khi ấy vừa đọc tâm mình vừa mong mẹ được siêu thoát. Và kể cả sau này khi làm bất cứ việc thiện gì mình đều lẩm nhẩm khấn là tất cả công đức xin hồi hướng cho mẹ con.
2. Ai đọc Kinh cho người đã mất là tốt nhất ?
Đọc Kinh, nên là con trai, cháu trai, con dâu… đọc.
Con gái/ cháu gái đọc thì nên là chưa lấy chồng.
Tại vì sao? Mẹ mình bảo trên thiên tính rằng con gái lấy chồng thì theo phúc nhà chồng. Vậy nhà không có con trai và con gái lấy chồng hết rồi có đọc được không? Có. Chỉ cần thành tâm. Tuy nhiên khi ấy kết quả ko đc tốt nhất vì phần lớn phúc nhà chồng bạn sẽ hưởng, cha mẹ đẻ chỉ hưởng chút xíu thôi. Nên đợt ấy mẹ mình bảo mẹ mất sớm thì cũng thiệt thòi, nhưng lại may cái là mình còn ở nhà chưa đi lấy chồng, chứ không chưa chắc được như hôm nay. Bất công nhỉ, nhưng luật trên thiên là vậy rồi không biết làm sao ☹️
3. Siêu thoát là gì ? Siêu thoát đi đâu ? Đọc Kinh có siêu thoát được không ?Có bạn hỏi mình là:
Thế nào là siêu thoát ?
Thoát rồi thì thoát vào đâu?
Lục đạo luân hồi thế nào?
Làm gì có chuyện chỉ đọc kinh là siêu thoát, thế thì cứ giết người rồi đọc Kinh là xong à?
Mình xin trả lời là mẹ mình, lúc đó được thoát không phải xuống ngục và có số đi hầu nên được ông Hoàng cho theo. Tuy nhiên đến gần đây, khi nhà mình làm lễ đoạn tang cho mẹ mình, mẹ mình bảo lúc ấy phải tạm dừng không theo ông Hoàng nữa, bị giam ở dưới âm chờ xét xử. Mặc dù 2 năm qua mẹ mình đi theo ông Hoàng và tích đức rất nhiều nhưng đến ngày đoạn tang vẫn phải xuống chờ xét xử. Ông Hoàng cũng không xin được.
Nói vậy để các bạn biết là đọc Kinh chỉ giúp nhẹ bớt đi, chứ ai tội nặng thì vẫn nặng, nhẹ thì vẫn nhẹ. Có những tội trên trần nghĩ là không phải tội xuống đấy cũng vẫn phải nghe xử. Như mẹ mình đang sống lăn ra đòi chết cũng là tội (mẹ mình bảo thế).
4. Nếu THIÊU thì hồn bay phách tán phải không ?Nhà ngoại cảm Bích Hằng bảo rằng chôn thì luôn tìm thấy hồn nhưng thiêu khi thì thấy khi thì không bao giờ thấy, hồn bay phách tán là vì sao?
Nói thực là mẹ mình chưa bao giờ nói cho mình về chuyện hồn bay phách tán hay như nào nên mình không biết nó có thật không. Nhưng mà chôn thì như mình đã nói là ít thủ tục hơn thiêu, hồn luôn nhận được xác được mộ nên tất nhiên sẽ tìm thấy hồn. Còn thiêu thì nếu hồn không nhận được xác không về được mộ sao mà tìm thấy được.
Nhà ngoại cảm thì chỉ nhìn thấy và nghe thấy người âm nói thôi. Nhưng không phải người âm nào cũng biết được đúng quy trình đâu ạ. Mẹ mình tính ra cũng không phải người âm mà đang tu tập để được làm người thiên nên mới biết nhiều vậy.
6. Người chết cái gì cũng biết, làm gì có chuyện không gọi nhận xác thì không biết đâu là xác mình?
Mẹ mình bảo, ng mới chết như đứa trẻ con.
Đang trên trần xuống đấy lớ nga lớ ngớ. Thế mới có cái vụ ma cũ ma mới đấy ạ.
Bạn tưởng tượng đang lơ ngơ chưa biết mình chết xong vèo cái bị đuổi ra khỏi xác. Xong 1 đám người đem xác đi thiêu. Từ đầu mặt mũi chân tay đầy đủ nhìn cái là biết sau ra 1 hũ trắng bệch không nói sao người ta biết đấy là người ta. Xong vèo cái đi chôn thì làm sao giữa hàng ngàn ngôi mộ biết đâu là mình. Mất lâu rồi có thể là sẽ tìm được nhưng trong 49 ngày đầu không biết mộ ở đâu bơ vơ như người không nhà, người nhà có cúng gì cũng không được ăn thì có khổ không.
chúng tôi Chia sẻ từ Thùy Trang
Nên Tụng Kinh Gì Vào Ngày Giỗ?
Ngày giỗ: Ý nghĩa tục lệ cổ xưa
Ngày giỗ còn gọi là húy nhật hay kỵ nhật, là ngày mất của một người tính theo âm lịch, là dịp để con cháu và người thân hàng năm tổ chức cúng cơm tưởng nhớ đến người đã khuất, đồng thời cùng nhau gặp mặt nhận họ nhận hàng và bàn bạc những công việc chung của gia đình, dòng họ.
Cúng giỗ tổ tiên, ông bà, cha mẹ, được coi là việc báo hiếu, là ngày con cháu tưởng nhớ đến công lao sinh thành, xây nền đắp móng của các bậc tổ tiên, và để cầu xin vong linh các bậc tiền bối phù hộ độ trì cho con cháu, cho gia đình, dòng họ.
3 ngày giỗ không thể quên dành cho các gia đình có người thân mới mấtTrong tục lệ cúng giỗ, căn cứ thời gian qua đời của người quá cố người ta lưu ý đến 3 ngày giỗ với những nghi thức khác nhau, đó là: Giỗ Đầu, Giỗ Hết và Giỗ Thường.
Ngày giỗ đầu:Giỗ Đầu còn gọi là lễ Tiểu Tường, là ngày giỗ đầu tiên, tổ chức sau ngày người mất đúng một năm. Đây là thời gian còn nằm trong kỳ tang chế, nên ngày giỗ vẫn còn mang không khí buồn thảm, bi ai.
Trong ngày Giỗ Đầu, người ta thường tổ chức rất trang nghiêm. Con cháu vẫn mặc đồ tang phục (ngày nay đa số chỉ đeo băng tang trên ngực), một số gia đình lúc tế lễ và khấn gia tiên, thân nhân của người quá cố vẫn khóc than, tạo không khí nhớ thương buồn thảm. Khách đến ăn giỗ luôn ăn mặc chỉnh tề, giữ thái độ trang nghiêm, không cười đùa hoặc có những cử chỉ thiếu sự nghiêm túc.
Ngày giỗ hếtGiỗ Hết còn gọi là lễ Đại Tường, là ngày giỗ sau ngày người mất hai năm. Theo tục lệ thì thời gian này cũng vẫn nằm trong kỳ tang chế nên người ta vẫn tổ chức lễ giỗ với nghi thức trang nghiêm.
Ngày giỗ hết được cho là ngày giỗ quan trọng nhất trong tất cả những ngày giỗ đối với người qua đời, bởi nó đánh dấu một bước ngoặt trong cuộc đời của người còn sống cũng như đối với vong linh của người đã khuất. Chính vì vậy Giỗ hết thường được tổ chức long trọng, con cháu, người thân thường có mặt đông đủ, khách mời dự cũng được mở rộng.
Sau lễ Giỗ Hết ba tháng (tức sau 27 tháng để tang người mất), người nhà sẽ chọn một ngày tốt để làm lễ Đoạn tang (hết tang). Lễ Đoạn tang còn gọi là lễ Đàm tế hay lễ Trừ phục (bỏ hết mọi đồ tang phục). Trong lễ này người ta làm ba việc chính sau đây:
– Sửa sang, đắp điếm cho mộ phần to đẹp thêm.
– Đốt hủy các thứ thuộc phần tang lễ như: khăn áo, băng tang, gậy chống, rèm sô, câu đối, trướng điếu…, bỏ bàn thờ vong để rước linh vị vào bàn thờ gia tiên.
– Cáo yết tổ tiên để xin cho rước bát hương vào bàn thờ gia tiên.
Sau khi làm lễ, người nhà đưa linh vị, di ảnh và bát hương thờ vong linh người quá cố vào thờ chung ở bàn thờ gia tiên theo thế thứ sắp đặt. Người ta cũng có thể lấy 3 chân nhang ở bát hương người quá cố cắm chung vào bát hương hội đồng ở bàn thờ gia tiên thay cho việc chuyển cả bát hương lên.
Sau lễ này người đang sống sẽ trở lại cuộc sống thường nhật, có thể tham gia các tổ chức hội hè, đình đám, vui chơi; người vợ có chồng chết có thể đi bước nữa.
Trong cuộc sống hiện nay, nhiều người đã có những nhận thức mới, đa số đều thực hiện sau Giỗ Hết là bỏ tang chế. Đặc biệt, đối với những người chết được hỏa táng thì người ta cho rằng họ đã sớm được “sạch sẽ” nên lễ Đoạn tang sẽ tiến hành ngay sau Giỗ Hết chứ không phải chờ thêm 3 tháng nữa, thậm chí có gia đình ngay sau lễ Tốt Khốc (100 ngày) đã đưa di ảnh và chân hương lên thờ chung ở bàn thờ gia tiên.
Ngày giỗ thườngGiỗ Thường còn gọi là ngày Cát kỵ, là ngày giỗ sau ngày người mất từ ba năm trở đi. Cát kỵ nghĩa là Giỗ lành. Trong lễ giỗ này, con cháu mặc đồ thường phục, không còn mặc tang phục nữa.
Đây là dịp để con cháu sum họp vừa để tưởng nhớ người đã khuất, vừa vui vẻ nhận biết người thân, giới thiệu họ hàng, bàn những chuyện về gia đình, dòng họ. Thường thì ngày Cát kỵ được tổ chức nhỏ gọn hơn, chủ yếu trong phạm vi gia đình chứ không mời khách khứa rộng rãi như hai kỳ Giỗ Đầu và Giỗ Hết.
Ngày giỗ nên tụng kinh gì? Tụng như thế nào?Đến ngày giỗ ông bà cha mẹ mà không đủ duyên hay không có điều kiện mời chư Tăng Ni tụng kinh siêu độ thì con cháu trong nhà nên tụng kinh để cầu nguyện, báo hiếu.
Thường thì vào đêm trước ngày giỗ, sau khi sắm lễ hương đèn hoa quả dâng cúng Phật và gia tiên, con cháu tập trung trước bàn thờ Phật tụng một biến kinh A Di Đà, theo như những chỉ dẫn của Nghi thức Cầu siêu trong kinh Nhật tụng. Bạn nên chọn kinh Nhật tụng tiếng Việt (tránh âm Hán-Việt) để vừa trì tụng và có thể hiểu nghĩa lý trong kinh.
Sang ngày hôm sau, đúng ngày giỗ, vào buổi trưa hoặc buổi tối, bạn sắm một mâm cỗ chay dâng cúng hương linh. Lễ phẩm thì tùy tâm, cốt là “lễ bạc mà lòng thành”, nên hạn chế đến thấp nhất rượu bia, vàng mã. Nếu không thuộc văn cúng, bạn có thể thành tâm khấn nguyện, rót nước, lễ lạy trước bàn thờ gia tiên thỉnh cầu chư hương linh thọ dụng, chứng minh cho sự hiếu thảo của con cháu là được.
Nếu các gia đình có thời gian thì trong ngày giỗ, tổ chức tụng kinh cầu siêu trước, kế đến cúng giỗ cùng trong một ngày lại càng hay.
Tamlinh.org (tổng hợp)
Ngày Vía Đức Quan Thế Âm Bồ Tát Tụng Kinh Gì
1.1. Quán Thế Âm Bồ tát thường được gọi là vị bồ tát của đại từ bi.
Trong tiếng Phạn thì “AVALOKITESHVARA” có nghĩa là vị cứu giúp , quán chiếu thế giới với lòng từ bi.
Người Hoa thì gọi ngài là “KUAN SHIH YIN” hoặc QUAN YIN. Ngài đã phát thệ nguyện cứu khổ cứu nạn các chúng sanh.
Ý nghĩa tên gọi Quán Thế Âm Bồ Tát
Quán là quán xét, thấy nghe, biết đối tượng thật rõ ràng
Thế là cõi đời, cỏi hữu tình thế gian.
Âm là tiếng niệm, tiếng kêu cứu, tiếng cầu nguyện từ mọi nơi đau khổ phát ra.
Bồ Tát là độ thoát cho loài hữu tình, cứu thoát, giác ngộ cho tất cả các loài chúng sinh có tình cảm được vượt thoát ra khỏi khổ đau ách nạn.
Đức Quan Thế Âm Bồ Tát đạt được diệu quả Nhĩ căn viên thông nên quán xét và nghe, thấy, biết cùng tột tiếng kêu đau khổ khắp cõi thế gian, hiện ngay nơi đó để cứu độ chúng sanh được vượt thoát tất cả những hiểm nguy. Vì vậy gọi là Quan Thế Âm. Do công hạnh cứu độ tự tại nhiệm mầu đó, nên trong kinh điển còn gọi là Quán tự tại Bồ tát.
1.2. Hình tượng Quan Thế Âm Bồ TátTranh tượng thường trình bày Quan Âm dưới nhiều dạng khác nhau, nhưng phổ biến nhất là hình vị Bồ tát tay phải cầm nhành dương liễu và tay trái cầm bình tịnh thủy đứng giữa hồ nước. Có khi Quan Âm đứng có con chim mỏ ngậm xâu chuỗi bồ đề, bên dưới có đứa trẻ bận khôi giáp chắp tay đứng hầu. Phật tử cũng hay vẽ Quan Âm đứng trên hoa sen, cưỡi rồng và cá trong mây, trên thác nước hay hồ sen. Hình ảnh Quan Âm đứng trên một hải đảo cứu người bị nạn cũng phổ biến, biển cả tượng trưng cho luân hồi. Những hình khác cũng khá phổ biến là vị Bồ tát nghìn tay nghìn mắt gọi là Bồ 1 Kinh Thủ Lăng Nghiêm, Tâm Minh biên dịch, tr. 183-4. 6 tát Chuẩn đề là một hoá thân của Quan Thế Âm có 18 tay và 3 mặt. Đầu: từ 1 đầu, 3 đầu, 5 đầu, nghìn đầu, cho đến 84.000 đầu (đầu tượng trưng cho sự tính toán chịu đựng, gánh vác đương đầu khó khăn). Mắt: từ 2 mắt, 3 mắt, cho đến 84.000 mắt (mắt tượng trưng cho thấu hiểu, trí tuệ, trí tuệ sáng suốt và tùy theo căn cơ đưa họ về an ổn hạnh phúc). Tay: từ 2 tay, 4 tay, cho đến 84.000 tay (tay là tượng trưng cho từ bi vươn tới. Do từ bi mà phát xuất vô lượng phương tiện uyển chuyển khéo léo để độ sanh). Với nhiều đầu, nhiều tay nhưng biểu trưng tấm lòng của ngài sẽ dùng mọi cách giúp người khổ nạn, nên ngài được xem như vị Bồ-tát hoạt động rất tích cực năng nổ, đầy tình thương, luôn luôn sẵn sàng cứu độ, giúp đỡ, chăm sóc mọi chúng sinh khi cần thiết. Hình tượng nhành dương liễu và bình cam lồ là tượng trưng cho lòng từ bi và trí giác ngộ của Ngài sẽ rưới tắt và làm vơi diệu bao nỗi đau khổ, bao điều phiền não đang bừng cháy trong lòng chúng sanh. Hình vẽ một vị Bồ tát ngự trên hoa sen trắng, cưỡi rồng hay cá voi trong biển động ba đào với ý nghĩa rằng: chúng ta đang hụp lặn nổi trôi trong dòng đời đầy sóng gió đau khổ tai nạn nhưng nếu chúng ta thành tâm niệm Quan Thế Âm thì cũng thoát nạn.
1.3. Quan Âm Bồ Tát trong Tượng Di Đà Tam ThánhTượng vẽ Đức Phật A Di Đà đứng giữa, trên tòa sen lớn, hai bên có hai vị Bồ tát đứng trên hai tòa sen nhỏ hơn (có khi vẽ cả ba vị đều ngồi) là Quán Thế Âm (bên trái) và Đại Thế Chí (bên phải). Cũng tương tự như trường hợp hai Bồ tát Văn Thù và Phổ Hiền; Bồ tát Quán Thế Âm tượng trưng cho Bi, Bồ tát Đại Thế Chí tượng trưng cho Trí. Cả hai vị này hộ trì Đức Phật A Di Đà giáo hóa và dẫn đạo chúng sinh về cõi Tịnh độ Cực lạc.
Tượng vẽ Đức Phật A Di Đà đứng giữa, trên tòa sen lớn, hai bên có hai vị Bồ tát đứng trên hai tòa sen nhỏ hơn (có khi vẽ cả ba vị đều ngồi) là Quán Thế Âm Bồ Tát (bên trái) và Đại Thế Chí Bồ Tát (bên phải). Cũng tương tự như trường hợp hai Bồ tát Văn Thù và Phổ Hiền; Bồ tát Quán Thế Âm tượng trưng cho Bi, Bồ tát Đại Thế Chí tượng trưng cho Trí. Cả hai vị này hộ trì Đức Phật A Di Đà giáo hóa và dẫn đạo chúng sinh về cõi Tịnh độ Cực lạc.
2. Ngày vía Quan Âm Bồ Tát vào ngày nào trong năm? 2.1. Mỗi năm có 3 ngày Vía Quan Thế Âm Bồ Tát chính là:
Ngày vía Quan Âm trong tháng 2 – Ngày 19 tháng 2 là ngày Vía Quan Âm Đản Sanh : ngày Quán Thế Âm Đản Sanh. Sự “đản sanh”, “giáng phàm”, “giáng sanh”, “giáng đản”, “đản nhật”, v.v… đều mang ý nghĩa là ngày mà các bậc Phật, Thánh xuất hiện sẽ mang đến sự an vui vĩnh hằng cho nhân thế. Ngày vía Quân Âm Đản Sảnh là ngày mà Đức Quan Thế Âm Bồ Tát sanh ra, cứu độ chúng sanh.
Ngày vía Quan Âm trong tháng 6 : ngày Quán Thế Âm thành đạo.
Ngày vía phật bà Quan Âm tháng 9 : ngày vía quan âm 19 tháng 9 gọi là ngày Quan Thế Âm xuất gia.
Nhưng không nhất thiết ai cũng phải lập bàn thờ cúng Đức Quan Âm Bồ Tát vào đúng ngày vía Quan Âm. Mà bất kể hàng tháng, ngày vía quan âm trong tháng cứ đúng ngày 19 hàng tháng đều có thể cúng Phật Bà Quan Âm, chúng ta luôn hướng thành tâm về Ngài là đủ. Vì Phật luôn ở trong tâm của mỗi người. Tuy nhiên tốt nhất thì ngày Vía Quan Âm nên cúng đúng ngày, một năm có 3 ngày vào các tháng 2, tháng 6 và tháng 9 âm lịch là tốt nhất.
Vào ngày vía Quan Âm Bồ Tát, các Phật tử thường ăn chay, niệm kinh và bày lễ cúng chay. Quan trọng nhất chính là lễ bạc tâm thành, cầu mong Phật Bà Quan Âm phù hộ độ trì cho bản thân và gia đình luôn được bình an vô sự.
Kinh Lăng Nghiêm: Bồ tát Quan Thế Âm có thuật lại phương pháp tu hành của Ngài là do nghe, trầm tư và tu tập mà nhập chánh định. Bắt đầu Ngài tu từ sự nghe. Ngài chuyển dụng khả năng nghe tiếng bên ngoài mà nghe lại tự tánh nghe của mình. Vành tai như cái loa để nghe ngóng thâu nạp, bây giờ hướng vào. Đến lúc những cái sinh diệt, diệt hết những đối đãi buồn vui, thương giận, ghen ghét hết thì tánh vắng lặng hiện ra và khi ấy chứng được “nhĩ căn viên thông,” được hai thứ thù thắng: một là đồng với từ lực của mười phương chư Phật, hai là cảm thông lòng cầu mong thương cứu của chúng sanh trong sáu đường. Trong khi sự cảm thông của chúng ta với người khác thì có giới hạn vì chúng ta không có tha tâm thông hay nhĩ căn viên thông này.
2.2. Ngày Vía Quan Âm Bồ Tát năm 2023 là ngày nào?Ngày Vía Quan Âm Đản Sản năm 2023 là ngày 19 tháng 2 năm Canh Tý lịch âm, lịch dương tức ngày 12/3/2023
Ngày Vía Quan Âm Thành Đạo năm 2023 là ngày 19 tháng 6 âm lịch năm Canh Tý, lịch dương tức ngày 8/8/2023
Ngày Vía Quan Âm Xuất Gia năm 2023 là ngày 19 tháng 9 âm lịch năm Canh Tý, lịch dương tức ngày 4/11/2023
3. Cúng gì, Làm gì vào ngày Vía Quan Âm để gặp nhiều may mắnQuan Thế Âm Bồ Tát là biểu tượng của sự đại từ, đại bi, của lòng bao dung và vị tha. Người giúp đỡ tất cả chúng sinh vượt qua đau khổ, cứu khổ, cứu nạn nhân loài. Vậy vào ngày vía mẹ Quan Âm, chúng ta nên làm gì để thể hiện lòng tôn kính, biết ơn tới đức Phật Quan Âm?
Vào ngày vía Quan Âm Bồ Tát các Phật tử mọi nơi thường đi lên chùa chiền tụng kinh niệm phật, một số khác thì thờ cúng ngay tại nhà. Những việc nên làm vào ngày vía của Ngài nhằm thể hiện tấm lòng thành kính, tưởng nhớ biết ơn công đức Bồ Tát. Vậy ngày vía quan âm tụng kinh gì, quý vị nên tụng kinh, niệm phật, đi làm từ thiện, phóng sinh, in ấn kinh Phật,… Hoặc nếu không biết nên làm gì vào ngày vía phật Quan Âm thì chỉ cần không làm điều ác, không làm hại ai, có lòng vị tha, bao dung tất cả và lễ vía quan âm chắp tay thề nguyện 3 điều sau:
3.1. Con xin nguyện luôn yêu thương bản thân mìnhYêu thương bản thân ở đây có nghĩa là yêu cả bản tính tốt và biết cách nhìn nhận những mặt xấu của bản thân để sửa chữa, hoàn thiện bản thân toàn diện hơn. Nếu ta biết cách yêu thương bản thân là đã yêu thương người thân yêu bên cạnh, không còn để người thân phải lo lắng buồn phiền về mình, tự biết cách đi lên, hoàn thiện mình. Ngày Vía Quan Âm Bồ Tát mà làm được như vậy chính là bạn đã hoàn thành được tâm đại nguyện của đức Quan Âm rồi đấy.
3.2. Con xin nguyện được nhẫn nhục trước mọi thuận cảnh hay nghịch duyên3.3. Con xin nguyện lắng nghe sâu sắc nỗi thống khổ của mọi người xung quanh
Ngày cúng mẹ quan âm bồ tát nên cầu xin sự tĩnh tâm. Bởi tĩnh tâm mới biết lắng nghe nỗi khổ của người khác giúp chúng ta phát sinh tâm từ bi. Từ đó có thể thấu hiểu họ và biết cách làm thế nào để giúp đỡ họ vượt qua khó khăn, buồn phiền trong cuộc sống. Giúp người cũng chính là cách để ta tích đức về sau, sống lương thiện, tâm tịnh kiếp này.
4. 14 Lợi ích khi trì tụng danh hiệu của ngài Quan Âm Bồ Tát.Oai lực của ngài nổi bật trong việc giải cứu bảy nạn, tiêu trừ được ba độc tham, sân và si, thỏa mãn hai điều mong cầu (con trai hay gái), ứng hóa 32 ứng hóa thân và sử dụng 14 lối thuyết pháp.
Chúng sinh khổ não trong 10 phương thành kính niệm danh hiệu Ngài, liền được giải thoát;
Chúng sinh gặp lửa dữ…, lửa không thể thiêu đốt;
Chúng sinh bị nước cuốn trôi…, nước không thể nhận chìm;
Chúng sinh vào xứ ác quỉ…, ác quỉ không thể làm hại;
Chúng sinh gặp đao trượng…, đao trượng liền gãy;
Chúng sinh gặp ác quỉ, ác thần…, thì chúng không trông thấy;
Chúng sinh bị gông cùm, xiềng xích…, thì xiềng xích được tháo ra;
Chúng sinh khi vào đường nguy hiểm…, giặc cướp không thể cướp đoạt;
Chúng sinh tham dục…, liền dứt khỏi tham dục;
Chúng sinh nóng giận…, liền dứt hết nóng giận;
Chúng sinh mê ám…, liền dứt hết mê ám;
Chúng sinh muốn cầu con trai…, liền được con trai;
Chúng sinh muốn cầu con gái…, liền được con gái;
Chúng sinh niệm danh hiệu Quan Âm thì được lợi ích bằng niệm tất cả các danh hiệu khác.
5. 12 Đại Nguyện Của Ngài Quan Âm Bồ Tát 5.1. Nguyện thứ nhất Khi thành Bồ Tát (Quán Âm Bồ Tát đệ nhất nguyện)Danh hiệu tôi tự tại quán âm
Viên thông thanh tịnh căn trần
Nơi nào đau khổ tầm thanh cứu liền
Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát
5.2. Nguyện thứ hai Không nài gian khổ (Quán Âm Bồ Tát đệ nhị nguyện)Nguyện một lòng cứu độ chúng sanh
Luôn luôn thị hiện biển đông
Vớt người chìm đắm khi giông gió nhiều
Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát
5.3. Nguyện thứ ba Ta bà ứng hiện (Quán Âm Bồ Tát đệ tam nguyện)Chốn u minh nhiều chuyện khổ đau
Oan gia tương báo hại nhau
Nghe tiếng than thở mau mau cứu liền
Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát
5.4. Nguyện thứ tư Hay trừ yêu quái (Quán Âm Bồ Tát đệ tứ nguyện)Bao nhiêu loài ma quỷ gớm ghê
Độ cho chúng hết u mê
Dứt trừ nguy hiểm ko hề nhiễu nhương
Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát
5.5. Nguyện thứ năm Tay cầm dương liễu (Quán Âm Bồ Tát đệ ngũ nguyện)Nước cam lồ rưới mát nhân thiên
Chúng sanh điên đảo đảo điên
An vui mát mẻ ưu phiền tiêu tan
Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát
5.6. Nguyện thứ sáu Thường hành bình đẳng (Quán Âm Bồ Tát đệ lục nguyện)Lòng từ bi thương sót chúng sanh
Hỉ xả tất cả lỗi lầm
Không còn phân biệt sơ thân mọi loài
Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát
5.7. Nguyện thứ bảy Dứt ba đường dữ (Quán Âm Bồ Tát đệ thất nguyện)Chốn ngục hình ngạ quỷ súc sanh
Cọp beo thú dữ vây quanh
Quán Âm thị hiện chúng sanh thoát nàn
Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát
5.8. Nguyện thứ tám giải thoát tù lao (Quán Âm Bồ Tát đệ bát nguyện)Tội nhân bị trói hành hình rồi lại khảo tra
Thành tâm lễ bái thiết tha
Quán âm phù hộ thoát ra nhẹ nhàng
Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát
5.9. Nguyện thứ chín làm thuyền Bát Nhã (Quán Âm Bồ Tát đệ cửu nguyện)Giúp cho người vượt khúc lênh đênh
Bốn bề biển khổ chông chênh
Quán Âm độ hết an nhiên niết bàn
Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát
5.10. Nguyện thứ mười tây phương tiếp dẫn (Quán Âm Bồ Tát đệ thập nguyện)Vòng hoa thơm, kỹ nhạc lọng vàng
Tràng phan, bảo cái trang hoàng
Quán Âm tiếp dẫn đưa đường về tây
Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát
5.11. Nguyện thứ mười một Di Đà thọ ký (Quán Âm Bồ Tát đệ đệp thập nhất nguyện)Cảnh tây phương tuổi thọ không lường
Chúng sanh muốn sống mien trường
Quán âm nhớ niệm tây phương mau về
Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát
5.12. Nguyện thứ mười hai Tu hành tinh tấn (Quán Âm Bồ Tát đệ thập nhị nguyện)Dù thân này tan nát cũng đành
Thành tâm nỗ lực thực hành
Mưới hai câu nguyện độ sanh đời đời
Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát
5. Ngày vía Quan âm tụng kinh gì? 5.1. Kinh Sách Kinh Điển nói về Quan Thế ÂmTrong kinh Đại Phật Đỉnh Thủ Lăng Nghiêm, Đức Phật sai Bồ Tát Văn Thù chọn pháp môn nào có thể thích hợp cho chúng sanh cõi ta bà tu tập. Hai mươi lăm vị thánh tuần tự đứng lên trình bày chỗ sở chứng và tâm đắc của mình, Bồ tát Văn Thù chọn Pháp môn Nhĩ căn Viên thông của Bồ tát Quan Thế Âm là hay hơn cả, vì chúng sanh cõi ta bà này dễ lay chuyển bởi âm thanh.
Về tín ngưỡng Quan Âm phát xuất từ Ấn Độ, Tây Vực, sau đó nhờ công tác phiên dịch kinh điển mà được truyền sang Trung Quốc, Tây Tạng, Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam v.v… Một trong những bằng chứng cho thấy sự phổ biến của tín ngưỡng này trong văn hóa Trung Hoa là
trong số 42.000 văn bản Phật học được tìm thấy tại động Đôn Hoàng có đến 1.048 bản kinh Pháp Hoa (có Phổ Môn) và 200 bản Phổ Môn như những bản kinh riêng biệt.
Bản kinh có đề cập đến Bồ tát Quan Âm là:
* Kinh Pháp Hoa Tam Muội (năm 255).
* Chánh Pháp Hoa Kinh – Quan Thế Âm Phổ Môn phẩm (năm 286).
* Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Quan Thế Âm (Bồ tát Phổ Môn phẩm (năm 406).
* Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni (chép: Trong vô lượng kiếp về quá khứ, Đức Quan Thế Âm đã thành Phật hiệu là Chánh Pháp Minh Như Lai. Vì nguyện lực đại bi nên hiện thân Bồ tát để độ chúng sanh.
* Kinh Nhất Thiết Đức Trang Nghiêm Vương thì ngài là thị giả của Đức Phật Thích Ca.
* Theo Mật giáo, Quan-Thế-Âm là hoá thân của Đức Phật A-di-đà
* Kinh Quan Âm Tam Muội (Đức Phật Thích Ca Mâu Ni cũng có nói Quan Thế Âm Bồ tát )là một vị cổ Phật ấy
* Kinh Bi Hoa chép trong thời quá khứ Bồ tát Quan Thế Âm là thái tử con vua Vô Tránh Niệm. Đồng thời có đức Bảo Tạng Như Lai ra đời giáo hoá chúng sanh. Thấu triệt giáo lý do Đức Phật ấy truyền dạy, vua phát tâm cầu đạo và giáo hóa chúng sanh. Nhà vua cúng dường Đức Phật luôn trong ba tháng và tinh tấn tu hành, thái-tử cũng vậy. Khi công hạnh vẹn toàn, vua thành Phật hiệu là A-di-đà ở tây phương cực lạc. Thái-tử cũng sanh về thế giới ấy và thành Bồ-tát hiệu Quan Thế Âm để trợ giúp Phật A-di-đà tiếp dẫn chúng sanh về cõi tịnh.
* Trong kinh Địa Tạng, Đức Phật cũng khen Quan Thế Âm có nhân duyên với cõi ta bà này.
* Tâm Kinh là kinh tóm gọn của Kinh Đại Bát Nhã (Prajñā pāramitā) cũng nói về Quán Tư Tại với công hạnh tu tập quán năm uẩn là không.
* Kinh Hạnh Từ bi Nhẫn Nhục minh họa tích Quan Âm Thị Kính bằng tranh lưu truyền trong dân gian.
* Kinh Đại Phật Đỉnh Thủ Lăng Nghiêm chương VI nói về pháp tu phản văn của ngài Quan Thế Âm Bồ Tát
Trong các kinh này, hai tác phẩm nổi bật nhất nói về Bồ tát Quan Thế Âm mà chúng ta thường biết đến là kinh Lăng Nghiêm và Kinh Pháp Hoa.
Trong kinh Pháp Hoa, đức Phật Thích Ca Mâu Ni đã nói rằng nếu một chúng sanh đang thống khổ mà nghe được hồng danh của Quán Thế Âm Bồ tát và kêu danh ngài, thì Quán thế Âm Bồ tát sẽ nghe được tiếng kêu và cứu chúng sanh này thoát khổ ách, tai nạn.
Thần chú Mani (Mani Mantra), câu thần chú hộ thân rất phổ biến của ngài là lục tự đại minh chơn ngôn : OM MANI PADME HUM hay Chú Đại Bi khá quen thuộc với các phật tử trong các nghi lễ Phật giáo.
5.2. Ngày Vía Đức Quan Thế Âm Bồ Tát Nên Tụng Kinh GìVào ngày Vía Đức Quan Thế Âm Bồ Tát, Bạn đọc có thể tụng một số kinh sau
Nếu kết hợp được với ăn chay, bố thí, cúng dường thì càng tốt. Còn nếu không thì cũng vẫn được phước báu.
Nghề Tụng Kinh Cho Đám Tang, Đám Giỗ
Nghe bài này (audio)
Tụng kinh là một dịch vụ?
Ảnh bên: Trạm dịch vụ bán hoa và thầy tụng. RFA
Một người đàn ông có mẹ vừa qua đời và nhờ ông Hướng tụng kinh cầu siêu, chia sẻ với chúng tôi: Đầu tiên mình tụng cho vong linh siêu thoát, tất nhiên là mình tụng để hồn đi, còn mời nhà sư là để xem ngày giờ, mình phải có cát sét, mình phải chuẩn bị mấy cái đó để vong linh đi thong thả. Mời nhà sư vì mục đích coi ngày giờ hạ huyệt, địa lý, kiêng cử họ rành hơn. Còn bản thân mình trước đó phải chuẩn bị tất cả trước khi người nhà đi, kinh kệ đàng hoàng để họ siêu thoát không lưu luyến mình!
Dịch vụ nở rộ, thật giả khó phân biệt
Một vị ni sư ở Huế, yêu cầu chúng tôi đừng nêu pháp danh vì một số vấn đề tế nhị: Người tôn giáo bây giờ nó cũng là “cái việc”. Có những người họ ăn không ngồi rồi cũng nhiều lắm, họ bám vào, đau khổ họ bám vào, thiếu thốn họ cũng bám vào. Cúng thê cũng nhiều, bởi vì cái nhu cầu quá nhiều đi mà! Cái gì cũng cúng, cúng đất cũng cúng, cúng nhà cũng cúng, đám giỗ cũng cúng… Cái gì cũng cúng hết! Bây giờ những cái đạo tràng, những ông thầy còn rứa nữa chứ đừng nói đến các vị Phật Tử. Có vị thì sáng suốt, nhưng cũng có vị cũng làm rứa, cũng theo cao trào. Bây giờ tôn giáo đang cao trào mà, nhà nước bật đèn xanh cho tôn giáo phủ sóng…
Và điều này không dừng ở những người ngoài xã hội mượn tiếng chuông, câu kệ để kiếm sống mặc dù không hiểu gì về Phật Pháp. Nhưng dẫu sao họ cũng đáng được thông cảm bởi đó là kế sinh nhai, mặc dù là kế sinh nhai trắc ẩn và nhiều hệ lụy. Đáng tiếc hơn cả là nhiều vị đã xuống tóc, vào chùa để tu nhưng lại mang tâm tham ngoài đời vào chùa, mượn màu sắc Phật Pháp để trục lợi.
Vị ni sư này tiết lộ thêm là bà rất đau lòng cho đạo pháp vì hầu như các chùa quốc doanh, ở đâu cũng có một vài vị sư biến thái, đàn đúm và thậm chí, có sư còn thủ cả súng trong người, bà không hiểu vì sao đã đi tu mà còn có súng? Và như vậy có chính xác là nhà tu hay là loại người nào khác trà trộn vào cửa Phật.
Nói đến đây, vị ni sư vừa thở dài nhưng lại vừa mỉm cười, một nụ cười mãn nguyện và vô ưu.
Nhóm phóng viên tường trình từ Việt Nam.
(RFA)
Cập nhật thông tin chi tiết về Ngày Mùng 1 Tụng Kinh Gì Và Tụng Kinh Thế Nào Cho Đúng? trên website Apim.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!