Bạn đang xem bài viết Luận Đoán Cung Tài Bạch được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Apim.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Xem cung Tài Bạch để biết rõ sự giàu nghèo, sang hèn và sinh kế.
Trước khi nhận định ảnh hưởng của những sao thuộc cung Tài Bạch, phải luận đoán cẩn thận những cung Mệnh, Thân, Phúc Đức, Quan Lộc và Thiên Di
Nếu những cung trên sáng sủa tốt đẹp, thù dù cung Tài Bạch có mờ ám xấu xa, cũng chẳng đáng lo ngại nhiều về sự thiếu thốn hay quẫn bách.
Trái lại, những cung trên mờ ám xấu xa, thì dù cung Tài Bạch có rực rỡ tốt đẹp chăng nữa, cũng chưa đáng mừng. Có thể là sẽ giàu có, sinh kế dễ dàng, nhưng chẳng may chết non. Như vậy phải chăng, Tài Bạch cũng thành vô vị.
TỬ VI đóng cung Tài Bạch
Đơn thủ tại Ngọ + Tướng đồng cung: giàu có, súc tích. Tiền của chất đống trong kho đụn
Đơn thủ tại Tý: giàu có nhưng không được rực rỡ như ở trên.
Phủ đồng cung: rất nhiều của cải, thường làm quan về tài chính, được coi giữ kho tàng.
Sát đồng cung: kiếm tiền rất nhanh làm giàu rất chóng
Phá đồng cung: buổi đầu chật vật, nhưng về sau rất dễ kiếm tiền, và cũng được sung túc
Tham đồng cung: bình thường. Được hưởng của hương hoa để ại, nhưng về sau cũng suy kém.
LIÊM TRINH đóng cung Tài Bạch
Đơn thủ tại Dần, Thân: phải cạnh tranh ráo riết mới kiếm được tiền. Làm giàu chậm chạp nhưng chắc chắn.
Phủ hay Tướng đồng cung: Giàu có lớn, giữ của bền vững
Sát đồng cung: Tiền tài thất thường, hay hoang phí, hao tán. Nhưng hết lại có
Phá đồng cung: dễ kiếm tiền trong lúc náo loạn. Nhưng tai ương thường đi liền với tiền bạc.
Tham đồng cung: túng thiếu. Suốt đời khổ sở vì tiền. Hay mắc tai họa vì tiền, nhất là kiện tụng và hình ngục.
THIÊN ĐỒNG đóng cung Tài Bạch
Đơn thủ tại Mão – Nguyệt đồng cung tại Tý: tay trắng làm giàu, càng về sau càng lắm của.
Đơn thủ tại Dậu: tiền tài tụ tán thất thường.
Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: lang thang nay đây mai đó, dễ kiếm tiền, nhưng lại rất hoang phí và bị hao tán, nên không giữ được của.
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: túng thiếu
Lương đồng cung: rất giàu có. Buôn bán kinh doanh ngày càng phát đạt.
Nguyệt đồng cung tại Ngọ: phải vất vả mới kiếm được tiền. Về già mới có của
Cự đồng cung: tiền tài tụ tán thất thường. Nhưng hay túng thiếu và thường mắc thị phi, kiện tụng vì tiền. Có xa nhà hay lưu lạc phương xa nơi đất khách quê người mới phát đạt.
VŨ KHÚC đóng cung Tài Bạch
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: giàu có lớn
Phủ đồng cung: rất giàu có, giữ của bền vững. Thường làm quan về tài chính, hay giữ kho tàng.
Tham đồng cung: từ ngoài 30 tuổi trở đi mới giàu
Tướng đồng cung: của cải chồng chất, hay gặp quý nhân nâng đỡ
Sát đồng cung: tay trắng lập nghiệp, buổi đầu vất vả, khó khăn, về sau mới được dễ dàng
Phá đồng cung: tiền vào tay này sang tay kia. Trước không, sau có. Nên chuyên về kỹ thuật hay thương mại
THÁI DƯƠNG đóng cung Tài Bạch
Tọa thủ từ Dần đến Ngọ: giàu có lớn. Dễ kiếm tiền
Tọa thủ từ Thân đến Tý: vất vả mới kiếm được tiền. Phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ tiêu dùng. Về già mới được sung túc.
Nguyệt đồng cung: trước ít sau nhiều. Nếu gặp Kỵ đồng cung hay Tuần/Triệt án ngữ lại càng dễ làm giàu.
THIÊN CƠ đóng cung Tài Bạch
Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: tiền tài sung túc
Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: kiếm tiền chậm chạp và khó khăn
Lương đồng cung: làm giàu dễ dàng
Cự đồng cung: kinh doanh, hoạt động, cạnh tranh ráo riết mà trở nên giàu có
Nguyệt đồng cung tại Thân: tay trắng lập nghiệp nhưng khá giả
Nguyệt đồng cung tại Dần: thành bại, thất thường, kiếm tiền khó khăn và chậm chạp
THIÊN PHỦ đóng cung Tài Bạch
Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: rất giàu có và giữ của bền vững
Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: giàu có nhưng không giữ được như trên
coi Tử Vi c, Liêm Trinh b, Vũ Khúc b
THÁI ÂM đóng cung Tài Bạch
Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: nhận xét theo Thái Dương a
Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: nhận xét theo Thái Dương b
coi Thái Dương c, Thiên Đồng a,e, Thiên Cơ đ,e
THAM LANG đóng cung Tài Bạch
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: hoạnh phát tiên tài, kiếm tiền nhanh chóng và dễ dàng. Càng về già càng giàu có.
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: hoang phí, chơi bời nên hao tán. Suốt đời túng thiếu
Đơn thủ tại Dần, Thân: tiền vào tay này sang tay kia
coi Tử Vi e, Liêm Trinh đ, Vũ Khúc c
CỰ MÔN đóng cung Tài Bạch
Đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: tay trắng lập nghiệp, hoạnh phát tiền tài, nhất là trong lúc náo loạn, cạnh tranh
Đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: tiền tài tụ tán thất thường, hay túng thiếu và thường mắc thị phi, kiện tụng vì tiền
Nhật đồng cung tại Dần: nhận xét theo Thái Dương a
Nhật đồng cung tại Thân: nhận xét theo Thái Dương b
Coi Thiên Đồng g, Thiên Cơ đ
THIÊN TƯỚNG đóng cung Tài Bạch
Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: tiền tài sung túc. Hay gặp những mối lợi tự nhiên đưa đến.
Đơn thủ tại Mão, Dậu: bình thường. Nên chuyên về công nghệ
coi Tử Vi a, Liêm Trinh b, Vũ Khúc d
THIÊN LƯƠNG đóng cung Tài Bạch
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: giàu có lớn. Suốt đời không phải bận tâm lo nghĩ về kế sinh nhai hàng ngày.
Đơn thủ tại Sửu, Mùi: bình thường
Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: nhận xét theo Thiên đồng c
Nhật đồng cung tại Mão: nhận xét theo Thái Dương a
Nhật đồng cung tại Dậu: nhận xét theo Thái Dương b
coi Thiên Đồng đ, Thiên Cơ c
THẤT SÁT đóng cung Tài Bạch
Đơn thủ tại Dần, Thân: trước ít, sau nhiều. Lúc đứng tuổi, kiếm tiền một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: tiền tài tụ tán thất thường. Nhưng hay tìm được những mối lợi, và hay kiếm được những món tiền một cách bất ngờ, thường gọi là hoạnh tài.
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: suốt đời thiếu thốn.
coi Tử Vi d, Liêm Trinh d, Vũ Khúc đ
PHÁ QUÂN đóng cung Tài Bạch
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: giàu có súc tích. Kiếm tiền nhanh chóng và dễ dàng. Rất hay phóng tiền tiêu pha. Nhưng sau đó lại thu về những món lợi rất lớn. Kinh doanh buôn bán liều lĩnh và bạo tay.
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: tiền tài tụ tán thất thường. Nhưng hết lại có
Đơn thủ tại Dần, Thân: kiếm tiền khó khăn. Thu vào ít phóng ra nhiều. Nên làm nghề thủ công hay mỹ thuật.
coi Tử Vi đ, Liêm Trinh c, Vũ Khúc e
Các sao khác đóng tại cung Tài Bạch
KÌNH DƯƠNG đóng cung Tài Bạch
sáng sủa tốt đẹp: kiếm tiền trong lúc náo loạn, dễ dàng và nhanh chóng
mờ am xấu xa: thiếu thốn và phá tán. Phải xoay sở một cách ám muội và phi nghĩa mới có tiền.
HỎA TINH – LINH TINH đóng cung Tài Bạch
sáng sủa tốt đẹp: kiếm tiền rất nhanh, nhưng hao tán rất nhanh chóng, thường gọi là hoạnh phát, hoạnh phá.
mờ am xấu xa: túng thiếu. Nếu có được chút ít, sau cũng phá tán đến hết
ĐỊA KHÔNG – ĐỊA KIẾP đóng cung Tài Bạch
sáng sủa tốt đẹp: hoạnh phát nhưng hoạnh phá. Buổi đầu làm nên giàu có một cách nhanh chóng, nhưng về sau lại lụn bại một cách bất ngờ. Thường hay buôn bán một cách táo bạo và ám muội
mờ am xấu xa: túng thiếu, cùng khốn.
VĂN XƯƠNG- VĂN KHÚC đóng cung Tài Bạch
thích đánh bạc
sáng sủa tốt đẹp: giàu có lớn
mờ am xấu xa: phá tán, hao tài, hay buồn bực vì tiền. Nhưng vẫn có người giúp đỡ
THIÊN KHÔI- THIÊN VIỆT đóng cung Tài Bạch
dễ kiếm tiền, hay gặp quý nhân giúp đỡ.
TẢ PHỤ – HỮU BẬT đóng cung Tài Bạch
dễ làm giàu. Luôn luôn gặp người giúp đỡ về tiền bạc
HÓA LỘC – LỘC TỒN đóng cung Tài Bạch
dễ kiếm tiền. Suốt đời sung túc
HÓA KHOA – HÓA QUYỀN đóng cung Tài Bạch
làm giàu nhanh chóng. Hay gặp người giúp đỡ
HÓA KỴ đóng cung Tài Bạch
tán tài
THIÊN MÃ đóng cung Tài Bạch
dễ kiếm tiền ở phương xa
CÔ THẦN – QUẢ TÚ đóng cung Tài Bạch
hà tiện, khéo giữ của
HỒNG LOAN – ĐÀO HOA đóng cung Tài Bạch
sẵn tiền. Đàn bà phải nhờ nhan sắc mới dễ kiếm tiền. Đàn ông phải nhờ vợ, hay nhân tình.
SONG HAO đóng cung Tài Bạch
thích đánh bạc, tiêu hoang, hay nghiện một thứ gì
sáng sủa tốt đẹp: dễ kiếm tiền nhưng lại tiêu pha hoang phí, hay bị hao tán hết
mờ ám xấu xa: suốt đời thiếu thốn
ÂN QUANG – THIÊN QUÝ đóng cung Tài Bạch
hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự
ĐẨU QUÂN đóng cung Tài Bạch
giữ của vững bền
PHỤC BINH đóng cung Tài Bạch
hay bị mất cắp, mất trộm
TỬ đóng cung Tài Bạch
có của chôn dấu
THIÊN RIÊU – THIÊN Y đóng cung Tài Bạch
sáng sủa tốt đẹp: làm nghề thầy thuốc, hay buôn thuốc rất phát tài
mờ ám xấu xa: chơi bời, phá tán
ĐIẾU KHÁCH đóng cung Tài Bạch
cờ bạc dông dài
TUẦN TRIỆT án ngữ đóng cung Tài Bạch
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: kiếm tiền khó khăn. Vào tay này sang tay kia. Không được hưởng của tiền nhân để lại. Suốt đời túng thiếu.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: trước khó kiếm tiền, sau rất dễ. Nhưng không thể giàu có lớn được
LIÊM, KÌNH, ĐÀ, HỎA, LINH, KHÔNG, KIẾP đóng cung Tài Bạch
Tính gian lận và keo bẩn. Nhưng lại hay tán tài
KHÔNG KIẾP giáp cung TÀI BẠCH + KHÔNG, KIẾP, PHỤC đóng cung Tài Bạch
Kẻ trộm cướp rình mò ở gần nhà, hay ở ngay bên hàng xóm.
KHÔNG, KIẾP, TẢ, HỮU đóng cung Tài Bạch
Lừa đảo, lấy của người khác để làm giàu
KHÔNG, KIẾP, TẢ, HỮU, SÁT TINH, TƯỚNG, PHỤC đóng cung Tài Bạch
Đi cướp của người khác
LỘC, MỘ đồng cung: của đến tận tay
LỘC, HỒNG đồng cung: trai tiêu tiền của vợ. Gái nhan sắc mà dễ kiếm tiền
LỘC, HAO đồng cung: kiếm tiền ít nhưng lại tiêu nhiều. Và rất hoang phí. Không những thế, lại còn bị hao tán, mất mát.
LỘC, TANG, ĐÀ: được hưởng của thừa tụ của một người trong họ để lại
LỘC, KHÔNG, KIẾP: tính ích kỷ, biển lận, nhưng lại hay bị hao tán tiền tài rất nhiều.
LỘC, MÃ: buôn bán phát tài. Dễ kiếm tiền, nhất là kinh doanh ở nơi xa, nay đây mai đó, lại cũng chóng trở nên giàu có.
SONG HAO + HỎA, LINH đóng cung Tài Bạch
Mắc nghiện. Nếu không cũng sa mê cờ bạc, phá tán rất nhiều tiền của
SONG HAO + HỒNG, ĐÀO đóng cung Tài Bạch
Tốn tiền vì chuyện trai gái. Đàn ông thường bị vợ hay nhân tình bòn của. Đàn bà thường bị chồng hay nhân tình lợi dụng để làm tiền.
SONG HAO + KHÔNG, KIẾP đóng cung Tài Bạch
Mất trộm lớn. Mất cướp hay bị lừa đảo, sạt nghiệp
LONG, PHƯỢNG, MỘ
Được hưởng của tiền nhân để lại
TUẾ, LỘC đồng cung
Buôn bán giỏi, được nhiều người tin cậy, nói ra tiền.
TUẾ, ĐÀ, KỴ
Hay gặp sự tranh chấp về tiền tài. Có mắc thị phi, kiện tụng mới kiếm ra tiền.
HÌNH, CƠ, TUẾ: làm thợ khéo, kiếm tiền dễ dàng
HÌNH, LỰC đồng cung: hay đi ăn trộm
DƯỠNG, TANG, ĐÀO: làm nghề thủ công rất phát đạt
LƯU (Hà), KIẾP (Sát), HÌNH
Vì tiền mà mang họa vào thân. Thường mất cướp, bị đánh đập rất đau đớn
THIÊN, KHÔNG + KIẾP đồng cung: bần cùng, khốn khó
VÔ CHÍNH DIỆU đóng cung Tài Bạch
Nếu như cung Tài Bạch Vô Chính Diệu, coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ. Dù có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp cũng không thể giàu có lớn được, ngoại trừ 2 trường hợp đặc biệt sau đây.
Tuần/Triệt án ngữ: buổi đầu kiếm tiền khó khăn, nhưng về sau dễ dàng, càng về già lại càng sung túc
Nhật, Nguyệt cùng (sáng sủa) xung chiếu hay hợp chiếu: giàu có lớn. Cũng trong trường hợp này, nếu cung Tài Bạch Vô chính diệu lại có Tuần/Triệt án ngữ, thật là tốt đẹp bội phần
Điện thoại: 0913 563 536
Địa chỉ: 712 CT2 Bắc Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
Đặt lịch luận giải lá số tử vi chuyên sâu
Luận Về Cung Tài Bạch
Tiền tài là nguồn nuôi dưỡng mệnh, tục ngữ nói rằng: “Nhân vi tài tử, điểu vi thực vong” (người vì tiền mà chết, chim vì ăn mà chết), vì thế cung tài bạch đối với con người là rất quan trọng. Chúng ta sống trên đời, suốt ngày cực nhọc, vất vả chạy vạy, đều vì tiền tài. Tiền như nước, người ta như cá, cá không có nước thì không sống nổi, người không có tiền cũng không sống nổi, do đó nước đối với cá cũng như tiền đối với con người. Nhưng người quân tử yêu tiền, nhận tiền có đạo lý mới là minh triết bảo thân. Tiền tài suy cho cùng là vật ngoài thân, khi chết hai tay không có gì, chẳng mang đi được một đồng xu nhỏ. Vì thế tiền tài đủ để duy trì cuộc sống, dưỡng thân, dưỡng mệnh là đủ, không cần phải quấn bên mình đến vạn quan tiền. Con voi vì có ngà mà chuốc lấy cái họa bị săn đuổi bắn giết. Người dân thường không có tội, vì mang khối ngọc bích mà có tội. Hiểu rõ điều ấy thì chúng ta nên thản nhiên, không tham lam đối với tiền tài. Cự phú Thạch Sùng không giữ nổi mệnh, phàm việc gì cũng vừa đủ thì dừng, quá phần tham lam không chán, cuối cùng ắt sẽ lụn bại. Một suy nghĩ sai lầm sẽ dẫn đến thân bại danh liệt, một bước lỡ chân sẽ trở thành mối hận ngàn đời, tiết kiệm, bớt đi ham muôn, hãy tự thương mình, tất nhiên sẽ được hưởng phức an nhàn.
Sách nói rằng: “Bất tri mệnh hà dĩ vi quân tử?” (Không biết mệnh, sao được coi là bậc quân tử?), vì thế chúng ta trước tiên phải biết mệnh của mình để tham khảo trong chuyện xử sự, lập thân, nhất là phải hiểu biết về cung tài bạch của mình trước để phối hợp với nghề nghiệp của mình, cân đối thu nhập của mình, liệu cơm gắp mắm, tuyệt đối đừng để mang nợ, tuyệt đối không cho ai vay. Có người nói rằng: “Nghèo không có gì khổ, cứ sống trong sạch là được”. Chỉ cần chúng ta đối với thế giới phồn hoa, đối với xã hội muôn hồng nghìn tía này, không có tham vọng, không bị mê hoặc, không đụng chạm đến pháp luật, thì cháo trắng ăn cũng ngon mà an tâm, ngủ say mà tinh thần ổn định, trăm bệnh không sinh, phúc thọ triền miên, những điều ấy liệu tiền tài có mua được không?
Ngoài người có bản mệnh đã thành cách cục, hoặc Mệnh đoạt tài tinh vượng địa ở bản mệnh ra, ta đều dựa vào vượng nhược của cung tài bạch để định cát hung. Nhưng tài vượng, tài nhược cũng luận theo căn cơ đã định, chẳng hạn như tài vượng đối với người có mệnh nghèo cũng không bằng tài nhược đối với người có mệnh giàu có. Do dó có cách cục thì luận cách cục, không cách cục thì luận tài.
Có người bản mệnh không tốt, mà cung tài bạch miếu vượng, một đời thu nhập rất nhiều, nhưng cuối cùng không giữ được. Càng phải chú ý cung phúc đức, vì cung này là nguồn tiền đến, nếu cung phúc đức miếu vượng, cung tài bạch cát thì đại phú, phúc đức vượng mà tài bạch gặp phá, thì tiền tài tuy vượng nhưng khó giữ, hào nhoáng nhưng không chắc chắn. Tài bạch vượng mà phức đức không tốt, chủ về nguồn tiền không vượng, tiền vào tuy nhỉều nhưng cuối cùng vì không phải là người có đại sự nghiệp, do đó có thể hưởng thụ mà không thể giàu to được. Cung phúc đức không tốt, cung tài bạch không vượng, là người nghèo hèn. Nhưng nếu là người thanh cao thì đã tự thành cách cục rồi, mà cung tài bạch, cung phúc đức không vượng chủ về thanh; cao, như học giả, nhà nghệ thuật cũng được người ta tôn kính, nhưng cuối cùng vẫn là thanh bần. Thêm vào đó, cung điền trạch là nơi cất giữ tiền bạc, nếu cung tài bạch, cung phúc đức đều tốt, mà cung điền trạch hãm nhược thì chủ về tiền tài cực vượng, nhưng cuối cùng có ám hao (hao tốn ngầm) nên không giữ được. Nếu phúc đức miếu địa, tài bạch nhược mà điền trạch miếu vượng thì chủ về kiếm tiền cực nhọc, nhưng tích thiểu thành đa, gom cát thành gò, vẫn là phú ông. Nếu phức đức hãm, tài bạch vượng mà điền trạch tốt, thì xuất thân nghèo hèn thấp kém, nhưng nhờ cần kiệm cuối cùng cũng nên sự nghiệp. Nếu phúc đức, điền trạch đều hãm mà gặp phá, tuy tài bạch vượng nhưng cuối cùng vẫn nghèo hèn. Hoặc cung tài bạch và điền trạch hãm, mà phúc đức lại vượng, thì phần lớn tiền tới tay cũng không còn, lòe loẹt nhưng không bền chắc, chỉ là người hào nhoáng mà thôi. Tài bạch, phúc đức tối kỵ Hồng Loan, Thiên Hỷ, vì sẽ ham cờ bạc, kết quả khó giữ tiền được. Nếu có Thiên Diêu thì vì sắc dục mà phá tài. Nếu Cô Thần, Quả Tú nhập vào cung tài bạch, bất kể chính tinh miếu vượng hay hãm lạc, kết quả vẫn phá sạch không còn gì. Bất luận sao nào, hễ nhập vào cung tài bạch mà thành cách cục, nếu không có sát tinh xung phá thì chắc chắn giàu có.
Còn tính chất của các sao này khác nhau, là phương thức có được tiến của nhưng người này khác nhau. Như các sao Tài tinh như Tử Vi, Thiên phủ, Song Lộc, Thái Âm và Vũ Khúc chắc chắn là tốt nhất, nếu Cự Môn ở Tý Ngọ là cách “Thạch Trung Ẩn Ngọc” (Ngọc ẩn trong đá) thì phần lớn là do cạnh tranh bằng miệng lưỡi mà được, công chức phần nhiều do lừa dối, tham ô mà được. Tham Lang thì phần nhiều là tiền do nghề du lịch (nên kinh doanh nghề vận tải, chở hàng, du lịch, khu vui chơi, khu du lịch, công ty phúc lợi v.v…), hoặc là tiền tài thuộc ngành ăn uống (như tiệm ăn, quán kem, nước giải khát, quán cà phê, quán bar, bán sỉ đồ uống), thậm chí còn có thể được tiền tài được bí mật (có phụ nữ giúp đỡ). Thiên Cơ thì phần nhiều là theo ngành buôn sỉ, hoặc nhờ kỹ năng đặc biệt mà được. Thái Dương miếu địa (Măo, Thìn, Tỵ, Ngọ) thì đại phú, nhưng phần nhiều là có cạnh tranh. Phúc tinh Thiên Đồng chủ về phát lên muộn (cũng có thể kinh doanh ngành nghề ăn uống, thủ công nghệ, khu giải trí) hoặc được tổ nghiệp mà an hưởng. Liêm Trinh vượng địa (Dần, Thân, Sửu, Thìn, Mùi, Tuất), rất giàu phần nhiều tiền do làm ăn với cơ quan nhà nước (nên giao tế với cơ quan nhà nước, thầu cung cấp, giao dịch, v.v..) hoặc kiếm tiền do gia công (làm nhà máy vệ tinh cho nhà máy lớn).
Thiên Tướng thì kiếm tiền chính đáng mà toại ý hoặc là tiền lời do mua công trái hoặc tiền lời do gửi tiết kiệm ở ngân hàng. Còn Thiên Lương thì do đánh bạc thắng nhiều thua ít (nhưng không khuyến khích người này mê say đánh bạc, nếu là gặp dịp mới đánh, hoặc chơi để giao tế, thỉnh thoảng mới chơi thì được), hoặc là tiền lý luận, hoặc là tiền kiếm được một cách lương thiện. Thất Sát thì thiên về tài vận, nhưng phát nhanh tàn nhanh, do đó nên thấy tốt thì thu ngay, sau đó dừng lại, tiết kiệm, thu vén để sống an nhàn. Phá Quân miếu địa thì giàu to, nếu không thì là tiền do bán của cải, cầm cố mà có. Hơn nữa, trong Đẩu số thì coi các sao thuộc Kim chủ về Tài, do đó sát tinh Dương Nhẫn cố nhiên là hung, nhưng nếu tam hợp lại hội với Vũ Khúc, Thất Sát, mà còn được Tử Phủ triều hợp lại chủ về đại phú, chỉ có điều trong đó phần nhiều có những chuyện không hoàn mỹ. Còn Tả Hữu Khôi Việt, tọa miếu vượng thì tiền do người khác mà có được, nếu không là tiền do huy động, vay mượn mà có. Nếu cung tài bạch có hai sao cùng đứng, thì phần nhiều chủ về tiền đến từ nhiều phía, nếu thành cách cục, cũng chủ về giàu có đầy đủ, nếu không phải xét sinh khắc chế hóa và tính chất của hai sao để xác định. Còn Tứ Sát đơn thủ, nếu cung phúc đức miếu vượng có cát tinh, nguồn tiền đến tuy vượng, nhưng phần nhiều là dính líu tới chuyện thị phi, kiện tụng cửa quan, cuối cùng vẫn bị phá hao đến hết. (Trích Tử vi kinh điển của Phan Tử Ngư)
Luận Giải Cung Tài Bạch
Xem cung Tài Bạch để biết rõ sự giàu nghèo, và sinh kế.
Trước khi nhận định ảnh hưởng những sao thuộc cung Tài Bạch, phải luận đoán cẩn thận những cung Mệnh, Thân, Phúc Đức, Quan Lộc và Thiên Di.
Nếu những cung trên sáng sủa tốt đẹp, thì dù cung Tài Bạch có mờ ám xấu xa, cũng chẳng đáng lo ngại nhiều về sự thiếu thốn hay quẫn bách. Trái lại, những cung trên mờ ám xấu xa, thì dù cung Tài Bạch có rực rỡ tốt đẹp chăng nữa, cũng chưa đáng mừng. Có thể là sẽ giàu có, sinh kế dễ dàng, nhưng chẳng may chết non. Như vậy phải chăng Tài Bạch cũng thành vô vị.
– Đơn thủ tại tại Ngọ, Tướng đồng cung: giàu có súc tích, tiền của chất đống trong kho đụn.
– Đơn thủ tại Tý: giàu có, nhưng không được rực rỡ như ở trên.
– Phủ đồng cung: rất nhiều của cải, thường làm quan về tài chánh, được coi giữ kho tàng.
– Sát đồng cung: kiếm tiền rất nhanh, làm giàu rất chóng.
– Phá đồng cung: buổi đầu chật vật nhưng về sau rất dễ kiếm tiền, và cũng được sung túc.
– Tham đồng cung: bình thường, được hưởng của hương hỏa để lại, nhưng về sau cũng suy kém.
– Độc thủ tại Dần, Thân: phải cạnh tranh ráo riết mới kiếm được tiền, làm giàu chậm chạp nhưng chắc chắn.
– Phủ hay Tướng đồng cung: giàu có lớn, giữ của bền vững.
– Sát đồng cung: đi kiếm tiền trong lúc náo loạn nhưng tai ương thường đi liền với tiền bạc.
– Phá đồng cung: tiền tài thất thường, hay hoang phí hao tán nhưng hết lại có.
– Tham đồng cung: túng thiếu, suốt đời khổ sở vì tiền. Hay mắc tai họa vì tiền, nhất là kiện tụng và hình ngục.
– Đơn thủ tại Mão, Nguyệt đồng cung tại Tý: tay trắng làm giàu, càng về sau càng lắm của.
– Đơn thủ tại Dậu: tiền tài tụ tán thất thường.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: lang thang nay đây mai đó đi kiếm tiền nhưng lại rất hoang phí và bị hao tán nên không giữ được của.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: túng thiếu
– Lương đồng cung: tất giàu có, buôn bán kinh doanh càng ngày càng phát đạt.
– Nguyệt đồng cung tại Ngọ: phải vất vả mới kiếm đượс tiền, về già mới có của.
– Cự đồng cung: tiền tài tụ tán thất thường nhưng hay túng chiếu và thường mắc thị phi, kiện tụng vì tiền. Có xa nhà hay lưu lạc nơi đất khách quê người mới phát đạt.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: giàu có lớn.
– Phủ đồng cung: rất giàu có, giữ của bền vững, thường làm quan về tài chính hay giữ kho tàng.
– Tham đồng cung: từ ngoài 30 trở đi, mới giàu.
– Tướng đồng cung: của cải chồng chất, hay gặp qúy nhân nâng đỡ.
– Sát đồng cung: tay trắng lập nghiệp, buổi đầu vất vả khó khăn, về sau mới được dễ dàng
– Phá đồng cung: tiền vào tay này sang tay kia, trước không sau có. Nên chuyên về kỹ nghệ hay thương mại.
– Tọa thủ từ Dần đến Ngọ: giàu có lớn, dễ kiếm tiền.
– Tọa thủ từ Thân đến Tý: vất vả mới kiếm được tiền, phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ tiêu dùng, về già mới sung túc.
– Nguyệt đồng cung: trước ít sau nhiều, nếu gặp Kỵ đồng cung hay Tuần, Triệt án ngữ lại càng dễ làm giàu.
– Đơn thủ tại Ty, Ngọ, Mùi: tiền tài sung túc.
– Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu : kiếm tiền chậm chạp và khó khăn.
– Lương đồng cung: làm giàu dễ dàng.
– Cự đồng cung: kinh doanh, hoạt động, cạnh tranh ráo riết mà trở nên giàu có.
– Nguyệt đồng cung tại Thân: tay trắng lập nghiệp nhưng khá giả.
– Nguyệt đồng cung tại Dần: thành bại, thất thường, kiếm tiền khó khăn và chậm chạp.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: rất giàu có và giữ của bền vững
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: giàu có, nhưng không được rực rỡ như trên.
– Tử đồng cung: rất nhiều của cải, thường làm quan về tài chánh, được coi giữ kho tàng.
– Liêm đồng cung: giàu có lớn, giữ của bền vững.
– Vũ đồng cung: rất giàu có, giữ của bền vững, thường làm quan về tài chính hay giữ kho tàng.
– Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: giàu có lớn, dễ kiếm tiền.
– Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: vất vả mới kiếm được tiền, phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ tiêu dùng, về già mới sung túc
– Đồng đồng cung tại Ngọ: phải vất vả mới kiếm đượс tiền, về già mới có của.
– Cơ đồng cung tại Thân: tay trắng lập nghiệp nhưng khá giả.
– Cơ đồng cung tại Dần: thành bại, thất thường, kiếm tiền khó khăn và chậm chạp.
– Đơn thủ tai Thìn, Tuất: hoạnh phái tiền tài, kiếm tiền nhanh chóng và dễ dàng, càng về già càng giàu có.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: hoang phí, chơi bời nên hao tán, suốt đời túng thiếu.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: tiền vào tay này sang tay kia.
– Tử đồng cung: bình thường, được hưởng của hương hỏa để lại, nhưng về sau cũng suy kém.
– Liêm đồng cung: túng thiếu, suốt đời khổ sở vì tiền. Hay mắc tai họa vì tiền, nhất là kiện tụng và hình ngục.
– Vũ đồng cung: từ ngoài 30 trở đi, mới giàu.
– Đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: tay trắng lập nghiệp, hoạnh phái tiền tài, nhất là trong lúc náo loạn, cạnh tranh.
– Đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: tiền tài tụ tán thất thường, hay túng thiếu và thường mắc thị phi, kiện tụng vì tiền.
– Nhật đồng cung tại Dần: giàu có lớn, dễ kiếm tiền.
– Nhật đồng cung tại Thân: vất vả mới kiếm được tiền, phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ tiêu dùng, về già mới sung túc.
– Đồng đồng cung: tiền tài tụ tán thất thường nhưng hay túng chiếu và thường mắc thị phi, kiện tụng vì tiền. Có xa nhà hay lưu lạc nơi đất khách quê người mới phát đạt.
– Cơ đồng cung: kinh doanh, hoạt động, cạnh tranh ráo riết mà trở nên giàu có.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: tiền tài sung túc, hay gặp những mối lợi tự nhiên đưa đến.
– Đơn thủ tại Mão. Dậu: bình thường, nên chuyên về công nghệ.
– Tử đồng cung: giàu có súc tích, tiền của chất đống trong kho đụn.
– Liêm đồng cung: giàu có lớn, giữ của bền vững.
– Vũ đồng cung: của cải chồng chất, hay gặp qúy nhân nâng đỡ.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: giàu có lớn, suốt đời không phải bận tâm lo nghĩ về sinh kế hàng ngày.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: bình thường.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: lang thang nay đây mai đó đi kiếm tiền nhưng lại rất hoang phí và bị hao tán nên không giữ được của.
– Nhật đồng cung tại Mão: giàu có lớn, dễ kiếm tiền.
– Nhật đồng cung tại Dậu: vất vả mới kiếm được tiền, phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ tiêu dùng, về già mới sung túc.
– Đồng đồng cung: tất giàu có, buôn bán kinh doanh càng ngày càng phát đạt.
– Cơ đồng cung: làm giàu dễ dàng.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: trước ít sau nhiều, lúc đứng tuổi kiếm tiền một cách nhanh chóng, dễ dàng.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: tiền tài tụ tán thất thường nhưng hay tìm được những mối lợi và hay kiếm được những món tiền một cách bất ngờ, thường gọi là hoạnh tài.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: suốt đời thiếu thốn.
– Tử đồng cung: kiếm tiền rất nhanh, làm giàu rất chóng.
– Liêm đồng cung: đi kiếm tiền trong lúc náo loạn nhưng tai ương thường đi liền với tiền bạc.
– Vũ đồng cung: tay trắng lập nghiệp, buổi đầu vất vả khó khăn, về sau mới được dễ dàng
– Đơn thủ tại Tỷ Ngọ: giàu có súc tích, kiếm tiền nhanh chóng và dễ dàng. Rất hay phóng tiền tiêu pha nhưng sau đó lại thu về những mối lợi rất lớn. Kinh doanh buôn bán liều lĩnh và bạo tay.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: tiền tài tụ tán thất thường những hết lại có.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: kiếm tiền khó khăn, thu vào ít phóng ra nhiều, nên làm nghề thủ công hay mỹ thuật.
– Tử đồng cung: buổi đầu chật vật nhưng về sau rất dễ kiếm tiền, và cũng được sung túc.
– Liêm đồng cung: tiền tài thất thường, hay hoang phí hao tán nhưng hết lại có.
– Vũ đồng cung: tiền vào tay này sang tay kia, trước không sau có. Nên chuyên về kỹ nghệ hay thương mại.
– Sáng sủa tốt đẹp: kiếm tiền trong lúc náo loạn, dễ dàng và nhanh chóng.
– Mờ ám xấu xa: thiếu thốn và phá tán, phải xoay sở một cách ám muội và phi nghĩa mới có tiền.
– Sáng sủa tốt đẹp: kiếm tiền rất nhanh, nhưng hao tán rất chóng, thường gọi là hoạnh phát hoạnh phá.
– Mờ ám xấu xa: túng thiếu, nếu cố được chút ít, sau cũng phá tán đến hết.
– Sáng sủa tốt đẹp: hoạnh phát nhưng hoạnh phá, buổi đầu làm nên giàu có một cách nhanh chóng nhưng về sau lại lụn bại một cách bất ngờ. Thường hay buôn bán một cách táo bạo và ám muội.
– Mờ ám xấu xa: túng thiếu, cùng khốn.
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: giàu có lớn.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: phá tán, hao tài, hay buồn bực vì tiền nhưng vẫn có người giúp đỡ.
Dễ kiếm tiền, hay gặp qúy nhân giúp đỡ.
Dễ làm giàu, luôn luôn gặp người giúp đỡ về tiền bạc.
Dễ kiếm tiền, suốt đời sung túc
Làm giàu mau chónh, hay gặp người giúp đỡ.
Dễ kiếm tiền ở phương xa.
Hà tiện, khéo giữ của.
Sẵn tiền, đàn bà phải nhờ nhan sắc mới dễ kiếm tiền, đàn ông phải nhờ vợ hay nhân tình.
– Thích đánh bạc, tiêu hoang, hay nghiện (ghiền) một thứ gì.
– Sáng sủa tốt dẹp: dễ kiếm tiền nhưng lại tiêu pha hoang phí, hay bị hao tán hết.
– Mờ ám xấu xa: suốt đời thiếu thốn.
Hay có người giúp tiền, thường được hưởng của thừa tự.
Giữ của vững bền.
Hay bị mất cắp, mất trộm.
Có của chôn giấu.
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: hay buôn thuốc rất phát tài.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: chơi bời, phá tán.
Cờ bạc dông dài.
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: kiếm tiền khó khăn, vào tay này sang lay kia, không được hưởng của tiền nhân để lại, suốt đời túng thiếu.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: trước khó kiếm tiền, sau rất dễ nhưng không thể giàu có lớn được.
35. Liêm, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp
Tính gian lận và keo bẩn nhưng lại hay tán tài.
36. Không, Kiếp giáp cung Tài Bạch, Không, Kiếp, Phục
Kẻ trộm cướp rình mò ở gần nhà, hay ở ngay bên hàng xóm.
Lừa đảo, lấy của người khác để làm giàu.
38. Không, Kiếp, Tả, Hữu, Sát tinh, Tướng, Phục
Đi cướp của người khác.
Của đến tận tay.
Trai tiêu tiền của vợ, gái nhờ nhan sắc mà dễ kiếm tiền.
Kiếm tiền ít, nhưng lại tiêu nhiều và rất hoang phí. Không những thế lại còn bị hao tán, mất mát.
Được của thừa tự của một người trong họ để lại.
Tính ích kỷ, biến lận nhưng lại hay bị hao tốn tiền tài rất nhiều.
Buôn bán phát tài, đi kiếm tiền, nhất là kinh doanh ở nơi xa, nay đây mai đó, lại cũng chóng trở nên giàu có.
Mắc nghiện, nếu không cũng say mè cờ bạc, phá tán rất nhiều tiền của.
Tốn tiền vì chuyện trai gái, đàn ông thường bị vợ hay nhân tình bòn của, đàn bà thường bị chồng hay nhân tình lợi dụng, dễ làm tiền.
47. Song Hao, Không, Kiếp
Mất trộm lớn, mất cướp hay bị lừa đảo sạt nghiệp.
Được hưởng của tiền nhân dể lại.
Buôn bán giỏi, được nhiều người tin cậy, nói rа tiền.
Hay gặp sự tranh chấp về tiền tài, có mắc thị phú kiện tụng mới kiếm ra tiền.
Làm thợ khéo, kiếm tiền dề dàng.
Hay đi ăn trộm.
Làm nghề thủ công, rất phát đạt.
54. Lưu Hà, Kiếp Sát, Hình
Vì tiền mà mang họa vào thân, thường mất cướp, bị đánh đập rất đau đớn.
55. Thiên Không, Kiếp đồng cung
Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ. Dù có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp cũng không thể giàu to lớn được ngoại trừ hai trường hợp đặc biệt sau đây:
– Tuần, Triệt án ngữ: buổi đầu kiếm tiền khó khăn, nhưng về sau dễ dàng, càng về già lại càng sung túc.
– Nhật, Nguyệt (cùng sáng sủa) xung chiếu hay hợp chiến: giàu có lớn. Cũng trong trường hợp này, nếu cung Tài Bạch vô chính điệu lại có Tuần, Triệt án ngữ, thật là tốt đẹp bội phần.
TỬ VI ĐẨU SỐ TÂN BIÊN của Vân Đằng Thái Thứ Lang
Mời thư giãn với nhạc phẩm TIỀN LÀ CÁT BỤI
của Trương Phi Hùng, qua tiếng hát Trường Sơn:
(Bài viết không thể hiện quan điểm của trang Đặng Xuân Xuyến)
Luận Đoán Cung Phu Thê Phần 2
Người phối ngẫu tính cương, có dục vọng thống trị, hội sát tinh, ở nhà bá đạo, thiếu giao lưu tình cảm, nhất định phải kết hôn muộn, thì đôi bên mới sống với nhau đến già. Hội Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp, chủ khắc, nếu kết hôn muộn có thể tránh khắc.
Tử Vi ở Tý Ngọ độc thủ, phối ngẫu đa phần lớn tuổi hơn mình, ở Ngọ cũng chủ kết hôn muộn. Không hội sát tinh, chủ hiền lương, đoan trang, xinh đẹp, sống với nhau đến già.
Hội một trong tứ sát Kình Dương Hỏa Linh, tất ly hôn.
Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi, không hội át tinh cũng chủ khắc, hay tranh cãi, hội sát tinh tất ly hôn, tam phương cung Phu Thê hội sát tinh cũng chủ ly hôn. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, tát có ngoại tình, sinh ly.
Tử Vi Thiên Phủ tại dần thân, cũng không phải là điều tốt, đa phần bằng mặt không bằng lòng, hoặc sẽ tái hôn. Hội sát tinh thì ly hôn, nếu không khắc hình thương. Hội Tả Hữu Xương Khúc đồng cung hay hội chiếu, phối ngẫu và bản thân mình đều có ngoại tình, cũng chủ điềm phân ly. Tử Vi Tham Lang ở Mão dậu, phối ngẫu đa phần làm việc ở ngoài hay xã giao rộng, cũng chủ có điềm có người tình, ngoại tình (bản thân không nhất định biết được). Không hội sát tinh thì có thể sống với nhau đến già, hội sát tinh chủ sinh ly.
Tử Vi Thiên Tướng ở Thìn tuất, dễ lấy người nhỏ tuổi hơn mình. Phối ngẫu ôn hòa, nhưng vợ chồng tình cảm bạc, đồng sàng dị mộng. Hội Dương Đà vợ chồng hay đánh nhau, tất ly, thậm chí vài lần đò.
Tử vi Thất sát tại tỵ hợi, phối ngẫu cương cường, hay tranh chấp. Muộn hôn có thể tránh khắc, hỉ được nhiều cát tinh hóa giải. Đa phần lấy nhau vì tiếng sét ái tình.
Thiên Cơ trong cung phu thê
Nam chủ vợ nhỏ tuổi, nhỏ nhắn xinh xắn đáng yêu, tính cương cơ xảo, yêu và kết hôn khá sớm; nữ chủ chồng lớn tuổi. Hội các ác tinh Cự Môn, kình dương, đà la, hỏa tinh, linh tinh, thiên hình, hóa kỵ thì sinh ly, bất hòa, lạc hãm nếu kết hôn muộn có thể tốt hơn. Qua nhiều lá số chứng minh, thiên cơ nhập cung phu thê, hôn nhân dễ có trở ngại, cũng không phải điềm không tốt, có điều khiến người khác tiếc nuối đó là, hoặc khẩu thiệt nhiều, vợ chồng khó tránh tranh cãi, hoặc 1 bên thường xuyên phải ra ngoài, 1 bên ở nhà đơn độc 1 mình, hội sát tinh ly dị.
Thiên Cơ tại Tý Ngọ độc thủ, hòa hợp tốt đẹp, nam chủ vợ nhỏ nhắn xinh xắn, thông minh chăm chỉ giỏi việc nhà, nữ chủ chồng hiền.
Thiên Cơ tại Sữu Mùi độc thủ, phối ngẫu nếu cách tuổi xa (lớn hơn nhiều tuổi) thì vợ chồng không khắc, hoặc nhỏ hơn từ 5 tuổi trở lên, tốt đẹp hòa thuận. Hội sát tinh bất hòa hay tranh chấp, sát tinh nặng thì sinh ly.
Thiên Cơ Thái âm ở dần thân, nam lấy được vợ đẹp, được giúp đỡ. Nữ lấy được chồng tuấn tú. Yêu sớm, hôn nhân lãng mạn, nhưng phối ngẫu có tư tình ngoại tình. Hội sát tinh hoặc hóa kỵ, bất hòa sinh ly, hội tả hữu xương khúc cũng khó sống đến bạc đầu.
Thiên Cơ cự môn tại mão dậu, nữ chủ có chồng thông minh hơn người, nam chủ vợ tính hấp tấp, hay tính toán, vợ chồng hay khẩu thiệt tranh chấp, tình cảm không được mỹ mãn, hội cát tinh thì vợ giỏi chăm lo gia đình. Hội sát tinh hình khắc.
Thiên Cơ thiên lương tại thìn tuất, phối ngẫu lớn tuổi hơn thì có thể sống với nhau đến bạc đầu. Hội sát tinh muộn hôn, trước khi kết hôn bị thất tình hay lùi ngày cưới.
Thiên Cơ tại Tỵ hợi độc thủ, chủ hòa hợp tốt đẹp, hội Đà La Hỏa Linh Không kiếp sinh ly.
Thái Dương trong cung phu thê
Chủ hòa hợp, hội tứ sát nam nữ đều khắc, muộn hôn thì tốt, hội nhiều cát tinh thì nam mệnh chủ lấy vợ tính hào sảng, tính nóng vội, có chí khí nam nhi, được giúp đỡ, kinh tế địa vị nhà vợ tốt, quý nhờ vợ, nữ mệnh chủ vinh như nhờ. Thái dương nhập miếu vượng không hội sát tinh thì mỹ mãn, hội sát tinh thì không hòa thuận. Thái Dương lạc hãm không tốt, hội sát tinh hình khắc, nếu không ly dị, thì có phối ngẫu bệnh tật yếu ớt, thương tật hay có khả năng bị khắc chết. Hóa Kỵ, phối ngẫu tính hấp tấp đa nghi, nữ mệnh chủ chồng có bệnh. Thái dương hãm địa hội sát tinh hóa kỵ, cực đoan không tốt.
Thái Dương ở tý, dù không hội sát tinh cũng không tốt, có khắc, hội Dương Hỏa Linh không Kiếp chủ sinh ly. Hóa Kỵ vợ chồng trở mặt thành thù, sinh ly.
Thái Dương thái âm ở sửu mùi, nam nữ đều chủ yêu sớm, tình đầu bất thành. Dương Đà Hỏa Linh Hóa kỵ đồng cung thì sẽ tái hôn. Hóa lộc quyền khoa ân ái giúp đỡ lẫn nhau. Nam chủ vợ đẹp, hiền, giúp đỡ được mình, sống với nhau đến già, hội cát tinh càng đẹp. Hội sát tinh nên muộn hôn thì có thể sống với nhau đến già. Nữ chủ yếu người yêu nhiều nhưng tất có thất tình, không hội sát tinh thì sống với nhau đến già, hội sát tinh thì dâm đãng, hôn nhân không tốt.
Thái Dương Cự môn tại dần thân, vợ chồng hay tranh cãi, không hội sát tinh Kỵ có thể sống với nhau đến già. Dù có hội cát tinh, nếu phùng Hóa Kỵ cũng chủ phối ngẫu ngoại tình, sinh ly.
Hội Đà La Hỏa Linh Kỵ, tất ly hôn. Nữ mệnh thì thường là sư tử hà đông.
Thái Dương Thiên lương ở mão dậu, nam nên lấy vợ lớn tuổi lơn, nữ nên lấy chồng nhỏ tuổi hơn. Hội Khôi việt xương khúc lộc tồn, nam lấy được vợ con nhà giàu có, vợ lấy được chồng nhiều tiền.
Không hội sát tinh có thể sống với nhau đến già. Hội Dương Đà hóa Kỵ sinh ly, Hỏa Linh cũng khắc, bất hòa, hay nghi ngờ vô căn cứ.
Thái Dương tại Thìn Tỵ Ngọ, không hội sát tinh, nam quý vì vợ, nữ lấy được chồng hiền lành giàu có. Thái Dương hóa lộc, cát mà có tiền tài. Thái dương hóa quyền, phối ngẫu tính cương, khó tránh khẩu thiệt, có thể sống với nhau đến già. Hóa Kỵ bất hòa, hội sát tinh sinh ly. Cung Ngọ hội Dương Hỏa linh, vợ chồng mỗi người 1 lòng riêng, thậm chí đấm đá lẫn nhau.
Thái Dương ở Tuất hợi, điềm không tốt. Muộn hôn có thể tránh hình khắc, tảo hôn bất hòa. Hóa Kỵ hoặc hội Dương Đà, nữ lấy phải chồng bất tài, nam chủ vợ bệnh, tính cách cương cường, sinh ly. Thái dương ở Tuất, tỉ lệ ly hôn rất cao.
Cung Tài Bạch Là Gì? Luận Giải Cung Tài Bạch Bị Tuần Triệt
Cung Tài Bạch luận giải khuynh hướng thu nhập tiền bạc do đâu mà có. Tiền bạc dồi dào súc tích hay tán gia bại sản là từ Cung Tài Bạch. Đối cung của Tài Bạch là Phúc Đức phần nào biểu hiện vấn đề tiền bạc có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến tư duy của con người…
Song hao hội tại Phúc, Tài
Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giầu.
Ấy ai phúc lộc đề đa
Vũ, Lộc, Thiên Mã chiếu hoà Tài cung.
Ấy ai địch quốc tiếng đồn
Bởi vì Thiên Mã hội cùng Tràng Sinh
Phá Quân đóng ở Tài cung
Đồng tiền lên xuống tựa dòng nước xuôi.
Nghèo hèn bởi tại Kiếp Không
Dương Đà, Linh Hỏa Long đong bôn trì.
Tứ Sát đóng ở Hợi cung
Khi hết lại có khi vơi lại đầy.
Ấy ai danh lợi thong dong
Bởi vì Tả Hữu hội cùng Đế tinh.
Cung Tài Bạch là cung vị làm chủ tài khí suốt một đời của đương số. Thông qua Cung Tài Bạch, chúng ta có thể tìm hiểu khuynh hướng chủ yếu của hình thức có tiền bạc, như thu nhập cố định (chính tài), thu nhập bất ngờ (Thiên tài), tiền của do kinh doanh làm ăn mà có. Đồng thời có thể luận đoán vận thế tài lộc của đương số thông qua một số cách cục đặc biệt khác…
Tiền bạc (tài bạch) là phương tiện giúp con người tồn tại. Nhất là trong xã hội hiện đại, địa vị xã hội của một người hầu như do tiền bạc quyết định. Vì vậy việc luận đoán tiền bạc có hay không, và chủ yếu làm nghề nghiệp gì để kiếm tiền, đã thành vấn đề khá quan trọng.
Trong Lá Số , tam phương tứ chính của Cung Tài Bạch là đối Cung Phúc Đức, và hai cung tam phương là Cung Mệnh và Cung Quan Lộc. Cung Phúc Đức chủ về hoạt động tư tưởng và sự hưởng thụ tinh thần. Chuyện cơm áo gạo tiền khiến cho người ta phải lo toan nghĩ ngợi, và tình trạng nghèo hay giàu có thể ảnh hưởng đến tinh thần của một người. Đủ thấy tính chất ảnh hưởng qua lại của Cung Phúc Đức và Cung Tài Bạch.
Nếu chỉ đơn thuần dựa vào Cung Tài Bạch của nguyên cục để luận đoán tiền bạc “được mất”. Thường thì chẳng đúng, bởi vì nó chỉ hiển thị những tính chất rất giới hạn. Nếu muốn luận đoán một cách tinh tế và chính xác, nhất định còn phải xem xét kèm với Cung Tài Bạch của các đại hạn để luận đoán. Sau đó mới có thể biết sự phát triển tài vận của một đời người. Còn Cung Tài Bạch của nguyên cục chỉ chủ về xu thế chung của tài vận.
Những điều trình bày trong bài này tuy lấy Cung Tài Bạch của nguyên cục làm chủ. Nhưng vẫn có thể dùng nó để luận đoán phối hợp với Cung Tài Bạch của đại hạn.
Điều cần chú ý là, lúc luận đoán Cung Tài Bạch của đại hạn mà gặp “Lưu Hóa Lộc”, “Lưu Hóa Quyền”, “Lưu Hóa Khoa”, “Lưu Lộc”, “Lưu Mã “, “Lưu Dương”, “Lưu Đà”. Thì chúng cũng có cùng một tác dụng như các điều thuật về Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc Tồn, Thiên Mã, Kình Dương, Đà La.
Sao Tử Vi ở Cung Tài Bạch, trong tình hình thông thường, chủ về giàu có. Hội chiếu Phá Quân, chủ về cần phải trải qua sóng gió, trắc trở rồi mới được tiền của. Nhưng sau khi có được tiền của vẫn gặp sóng gió, trắc trở. Hội sát linh thì nên đề phòng sau khi được tiền của sẽ bị phá tán, thất bại.
Tình hình hoạnh phát, phát lên một cách nhanh chóng là do Sao Tử Vi có Thất Sát hội chiếu. Còn có các cát tinh hội hợp, rất ưa gặp Tả Phụ, Hữu Bật, chủ về nguồn tiền tài đến từ nhiều phương diện.
Một tình hình khác là, Tử Vi có Kình Dương hoặc Đà La hội chiếu. Tử Vi có Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh hội chiếu. Nhất là lúc Tử Vi hoặc Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La nhập miếu, càng chủ về hoạnh phát, tuy chỉ sợ không được lâu bền. Nhưng nếu gặp thêm các sao Hình, Kỵ, Địa Không, Địa Kiếp thì dù có hoạnh phát cũng e rằng sẽ phá tán rồi nghèo khổ trở lại.
Tử Vi thủ Cung Tài Bạch, không ưa Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao đồng cư hoặc hội chiếu. Chủ về bị người ta hiếp đáp, chèn ép, bóc lột khiến hao tổn, phá tán. Dù có các cát tinh đồng thời hội chiếu, cũng chủ về tiền đến rồi tiền đi, không tích lũy được.
Tử Vi ưa đồng độ hoặc hội chiếu với Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc, chủ về có thể tích lũy tiền của, cũng chủ về có sở trường quản lý tài chính.
“Tử Vi Thiên Phủ”, chủ về tiền bạc dồi dào, một đời giàu có. Nhưng giỏi tích lũy tiền bạc chưa chắc đã giỏi vận dụng tiền bạc.
“Tử Vi Tham Lang”, nên dùng tài nghệ của bản thân để cầu tài. Không gặp các sát tinh, kỵ thì chủ về trải qua gian nan nhưng có thể giàu có. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, vì có Tử Vi khắc chế sức mạnh của Hỏa Tinh, Linh Tinh, nên không bằng “Hỏa Tham cách”, “Linh Tham cách”, có thể phát lên nhanh chóng.
“Tử Vi Thiên Tướng”, nếu Cung Mệnh là Thất Sát của cách cục “Hùng tú càn nguyên”, không gặp các sao ác, sát tinh, thì tiền của dồi dào. Nếu gặp sao ác, sát tinh, thì tiền của có thành tựu cũng bị phá. Cần phải xem kĩ Cung Tài Bạch của từng đại hạn mà định. Nhưng trong đời ắt sẽ có nguồn tiền tài bất ngờ, nhờ vậy mà phát lên nhanh chóng.
“Tử Vi Phá Quân” gặp sát tinh thì có thể hoạnh phát, nhưng sợ không được lâu bền. Không gặp sát tinh, có thể có tiền của, nhưng vẫn thành rồi bại. Gặp cát tinh thì dễ có tiền của bất ngờ. Hoặc có nguồn tiền rất đặc biệt, nhưng trường hợp ở Cung Mùi tốt hơn ở cung Sửu.
“Tử Vi Thất Sát”, có các cát tinh phù trợ thì có thể hoạnh phát. Nhưng đến vãn niên vẫn phải đề phòng phá tán, thất bại.
Sao Thiên Cơ ở Cung Tài Bạch, chủ về có tiền của nhưng khó giữ. Dù nhập miếu, cũng tiền đến rồi tiền đi, nhưng không lo thiếu thốn.
Nếu Thiên Cơ ở cung lạc hãm, thì nguồn tiền tài có nhiều biến hóa rắc rối, gặp khó khăn. Còn chủ về lao tâm lao lực. Nếu lại hội sát tinh, chủ về có tiền bạc sau khi đã trải qua gian khổ.
Thiên Cơ rất kỵ có tứ sát, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao hội chiếu, chủ về không có nhiều cơ duyên phát tài, còn tụ rồi tán.
Thái Dương nhập miếu, thông thường đều chủ về tiền của dồi dào. Nhưng bản thân Thái Dương có một đặc tính, đó là “cho ra mà không nhận về”. Bởi vì ánh sáng của mặt trời chiếu rọi khắp nơi, bất cứ vật thể nào cũng được tiếp nhận ánh sáng và nhiệt của nó.
Do có bản chất này nên khi sao Thái Dương ở Cung Tài Bạch dù nhập miếu, cũng chủ về cuộc đời gánh vác trọng trách rất nặng, vì gia đình, vì giúp đỡ anh em, bạn bè, thậm chí người dưới quyền, mà chi tiêu rất lớn.
Nếu Thái Dương lạc hãm, do bản thân Thái Dương không phát sáng, nên không giống như Thái Dương nhập miếu, phải gánh vác nặng như vậy, phẩm cách vui vẻ cho tha nhân cũng không bằng. Tuy không còn chủ về cuộc đời lao tâm lao lực, nhưng cũng chủ về tiền đến rồi tiền đi, trước sau đều khó tích lũy.
Thái Dương rất ưa hội chiếu Lộc Tồn, Thiên Mã. Tuy lao tâm, lo toan nghĩ ngợi, nhưng cũng có thể trở thành đại phú. Nếu hội các sát tinh, hình, kỵ, hao, thì vất vả mà không được gì. Là người bận rộn vì người khác, thậm chí bản thân đào giếng mà người khác uống nước.
Thái Dương có Cự Môn hội hợp, tiền bạc ắt sẽ do cạnh tranh mà có, chủ về lao tâm, vất vả. Nhưng có thể nhờ vậy mà sáng lập sự nghiệp, có được tiền của.
“Thái Dương, Cự Môn” đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, cung Dần là đất vượng, đương nhiên tốt hơn cung Thân. Vì vậy ở cung Dần có thể tay trắng sáng lập sự nghiệp. Tuy vất vả cạnh tranh, nhưng sau trung niên có thành tựu. Cũng chủ về được người tín nhiệm, khi đã thành cơ nghiệp còn phát triển mở rộng. Hoặc được người ngoại quốc đề bạt, xem trọng.
Thái Dương, Thiên Lương ở cung Mão. Thái Dương là mặt trời mới mọc, có thể giải trừ tính chất cô độc, kỵ khắc của Thiên Lương. Vì vậy, tuy về phương diện tiền bạc thường có tranh đoạt, nhưng vẫn có thể sung túc. Có điều, phải thêm các cát tinh mới đúng.
Thái Dương ở cung Dậu là mặt trời lặn về tây, sự tranh đoạt càng nặng. Gặp Kình Dương, Thiên Hình, chủ về vì tiền bạc mà sinh kiện tụng.
Sao Vũ Khúc ở cung tài bạch, bởi Vũ Khúc là sao tiền tài, chủ về hành động kiếm tiền. Vì vậy ắt sẽ có sự nghiệp trước rồi mới có tiền tài. Thông thường rất thích hợp kinh doanh làm ăn, nhưng có lúc cũng thích hợp làm công việc chuyên nghiệp. Có điều thiếu phúc ấm của cha, cần phải dựa vào năng lực khai sáng của bản thân.
Do Vũ Khúc thiên về hành động, cho nên cũng giỏi kiếm tiền, thông thường rất ít khi chịu yên mà làm việc hưởng lương. Nhưng trường hợp “Vũ Khúc Thiên Tướng” thủ cung tài bạch, có lúc cũng có ngoại lệ.
Vũ Khúc Hóa Lộc, hoặc đồng độ với Lộc Tồn, không gặp các sao sát, kị, hình, ắt có thể trở thành cự phú. Thời kì ứng nghiệm phần nhiều ở đại vận có sao tiền tài “Lộc trùng điệp”. Có điều, nguyên cục nếu đồng thời gặp Văn Khúc Hóa Kỵ, thì bị nhiều tổn thất.
Vũ Khúc Hóa Kỵ, chủ về xoay chuyển tiền bạc khó khăn, thất nghiệp, phá sản. Phải xem hội hợp sát tinh và hung tinh nhiều hay ít mà định. Rất ngại gặp các sao Địa Kiếp, Địa Không, Thiên Hình, Đại Hao, Thiên Hư.
Vũ Khúc đồng cung với Quả Tú, nam mệnh chủ về quyền tài chính rơi vào tay vợ.
Vũ Khúc đồng cung với Cô Thần, chủ về tay trắng làm nên.
Vũ Khúc đồng cung với Kình Dương, là chủ về “hình pháp”, cũng chủ về cạnh tranh. Đồng cung với Đà La là chủ về trắc trở, trì trệ, rất ngại Đà La kèm đồng cung với Hỏa Tinh.
Cổ nhân có thuyết “Vũ Khúc, Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung, chủ về vì tiền của mà bị cướp, Vũ Khúc, Kình Dương, Đà La kèm Hỏa Tinh, chủ về mất mạng vì tiền tài”.
Gặp “Linh Xương Đà Vũ” ở cung tài bạch thì chủ về thất bại nghiêm trọng. Nói “Linh Xương Đà Vũ”, tức là Vũ Khúc đồng độ hoặc đối nhau với Văn Xương, Linh Tinh, Đà La. Nếu nguyên cục có kết cấu “Linh Xương Đà Vũ”, nhưng không ở cung tài bạch, lúc đến cung tài bạch của đại vận hoặc lưu niên gặp tinh hệ này, bị lưu sát tinh xung khởi, cũng có khuynh hướng phá tán, thất bại.
Vũ Khúc gặp Tham Lang thì không sợ Hỏa Tinh, Linh Tinh, nếu không gặp ắt sẽ vì tiền mà xảy ra sự cố.
“Vũ Khúc Thiên Phủ” ở hai cung Tí hoặc Ngọ, là sao tiền tài ưa có sao kho tiền. Vì vậy cần phải gặp sao lộc mới thành cách cục.
Vũ Khúc Hóa Lộc là tốt nhất, vì đồng thời sẽ thành “Lộc Tồn trùng điệp”, có thể trở thành cự phú.
Vũ Khúc Hóa Quyền cũng tốt, vì cung quan lộc cũng gặp Lộc Tồn, tài phú cũng không phải là nhỏ.
Vũ Khúc Hóa Khoa, thì cung quan lộc là Liêm Trinh có “Lộc trùng điệp”, cũng thành phú hào.
Nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ, ắt Thiên Phủ là “kho lộ”, “kho trống”, sẽ chủ về cuộc đời túng thiếu, hoặc thậm chí “cọp mà ăn thức ăn của mèo”. Lúc này Thiên Phủ sẽ đồng thời Hóa Khoa, chỉ chủ về có uy tín ở phương diện tiền bạc.
Vũ Khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, hay Hóa Khoa mà gặp Địa Không, Địa Kiếp thì cuộc đời ắt sẽ có một thời kì cảm thấy túng thiếu. Thời kì ứng nghiệm là cung tài bạch của đại vận Hóa Kỵ, hoặc cung tài bạch của lưu niên gặp các sao sát, hao, không, kiếp.
“Vũ Khúc Tham Lang” đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, trong các tình huống thông thường đều chủ về “thiên tài” (tiền có được ngoài thu nhập bình thường), có sát tinh mà không nặng (ví dụ như các trường hợp có Hỏa Tinh và Đà La đồng độ, Kình Dương và Linh Tinh đồng độ), sẽ có khuynh hướng thiên về nghiệp dư. Đồng thời cũng chủ về tranh đoạt, tiền bạc tụ tán như mây.
Trường hợp đồng cung với Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh thì chủ về giàu có đột ngột. Nếu đồng thời gặp thêm các sao sát, kị, thì bạo phát bạo bại. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh giáp cung, cũng chủ về hoạnh phát. Nếu có các sao sát, kị đồng cung, thì hoạnh phát hoạnh phá, bạo phát bạo bại.
Trường hợp gặp cát tinh, nhất là Văn Khúc, Văn Xương, là điềm tượng quan hệ xã hội sôi nổi, tiền bạc cũng nhờ các mối quan hệ xã hội này mà có. Nếu gặp các sao sát, kị, không, kiếp, hình, hao, thì tuy suốt ngày giao tiếp, cũng vất vả mà chẳng được gì. Đây gọi là “có nồi mà không có gạo để nấu cơm”.
“Vũ Khúc Tham Lang” Hóa Lộc và Hóa Quyền, không nên đồng thời có Văn Khúc Hóa Kỵ đồng cung. Nếu có, tuy kiếm được nhiều tiền, nhưng “tán tài” cũng không ít. Nhưng đương số thường có thái độ “tiền nhỏ không xuất thì tiền lớn không nhập”, điều này cũng không phải là bất lợi.
“Vũ Khúc Thiên Tướng” đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, không giỏi quản lí tài chính. Trong các trường hợp, Vũ Khúc Hóa Khoa là tốt nhất, lúc đó sẽ hội Liêm Trinh Hóa Lộc và Phá Quân Hóa Quyền. Nếu không có các sao sát, kị, không, kiếp, có thể trở thành giàu có nhưng khó thành cự phú.
Nếu có Cự Môn Hóa Lộc và Thái Dương Hóa Quyền giáp cung, sẽ chủ về phát tài ở phương xa, hoặc chủ về được người ngoại quốc (hay người ở phương xa) đề bạt, nâng đỡ.
Nếu “Vũ Khúc Thiên Tướng” bị “Hình kị giáp ấn”, Kình Dựơng và Đà Lá giáp cung, Hỏa Tinh và Linh Tinh giáp cung thì tiền bạc tổn hao rất lớn, chủ về tiền bạc bị anh em hoặc bạn bè cướp đoạt. Nếu hợp tác với người khác, cần phải thận trọng đề phòng.
“Vũ Khúc Thiên Tướng” cũng chủ về dựa vào kĩ năng đặc biệt để kiếm tiền. Gặp các sao khoa văn, thì có khuynh hướng về văn học nghệ thuật. Ưa được “Lộc Mã giao trì”, chủ về rời xa quê hương để tạo dựng sự nghiệp, do đó mà thành giàu có.
Trường hợp có các sao phụ, tá đồng độ, chủ về trượng nghĩa khinh tài.
Nhưng nếu Văn Xương, Văn Khúc Hóa Kỵ, thì thường vì trượng nghĩa mà bị gây lụy, hoặc bị lừa.
Gặp sát tinh thì kiếm tiền một cách giạn khổ.
Đồng cung với Kình Dương, chủ về tranh chấp tiền bạc
Đồng cung với Đà La, chủ về kiếm tiền được một cách dây dưa, lần lữa
Cả hai trường hợp trên đều cần phải thay đổi nghề nghiệp.
Đồng cung với Hỏa Tinh, Linh Tinh, thì khó tích tụ tiền của
Đồng cung với Địa Không, Địa Kiếp, thì bên trong trống rỗng.
“Vũ Khúc Thất Sát” đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, chủ về tay trắng làm nên, được cát hóa ắt tay trắng làm nên đại nghiệp.
“Vũ Khúc Thất Sát” cũng là tinh hệ chủ về hoạnh phát, nhưng cần phải gặp Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn, và không có sát tinh đồng cung, mới đúng. Nếu có sát tinh, sẽ chủ về tranh chấp tiền bạc, mà không chủ về hoanh phát, hoặc phát thì tiền bạc cũng dần dần tiêu tán.
Gặp cát tinh, chủ về đầu tư lớn, toàn bộ vốn liếng thường thường đầu tư hết vào trong tài sản công ty, không chủ về tích lũy.
Nếu đồng thời gặp sát tinh, chủ về sự nghiệp tuy lớn, nhưng tiền bạc lại bị tổn thất.
Gặp các sao sát, kị, hình, hao tụ tập, sẽ chủ về thất bại, vỡ nợ, sập tiệm hoặc phá sản. Trường hợp Vũ Khúc Hóa Kỵ xung hội Liêm Trinh Hóa Kỵ là rất ác liệt.
“Vũ Khúc Tham Lang” chủ về phung phí, “Vũ Khúc, Thất Sát” cũng chủ về phung phí. Nhưng phung phí của “Vũ Khúc Tham Lang” là do giao tiếp quan hệ, còn phung phí của “Vũ Khúc Thất Sát” thì thường thường “một xu cũng không rơi xuống đất”. Dĩ nhiên cũng khác với “trượng nghĩa khinh tài” của “Vũ Khúc Thiên Tướng”.
Vũ Khúc độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, đối nhau với Tham Lang, cần phải trải qua gian khổ mới thành giàu có.
Vũ Khúc đối với cách cục “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, cũng chủ về phát đột ngột. Nếu có sao cát và cát hóa mà không có các sao sát, kị, thì không chủ về hoạnh phá.
Vũ Khúc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có sao lộc, có thể trở thành “phú cục”. Trường hợp Lộc Tồn ở cung mệnh, Thiên Mã ở cung mệnh hoặc cung thiên di, là thượng cách. Có điều, Thiên Mã không nên đồng cung với Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh, nếu không sẽ chủ về phá cách. Đây là vì ở hai cung Thìn hoặc Tuất là “Thiên La, Địa Võng”, cần phải mượn lực của Lộc Tồn và Thiên Mã ờ cung mệnh để thoát khỏi “Thiên La, Địa Võng”.
Vũ Khúc Hóa Kỵ ở hai cung Thìn hoặc Tuất, ắt sẽ sinh phá tán, thất bại. Gặp các sao sát, hình, hao, cũng chủ về túng thiếu.
“Vũ Khúc Phá Quân” đồng độ ở hai cung Tí hoặc Hợi, chủ về tính chất không lành, cuộc đời gặp sóng gió rất lớn.
“Vũ Khúc Phá Quân” có “Lộc Quyền Khoa hội”, trong đời đương số ít nhất cũng gặp cảnh khốn khó một lần, nhưng sau khi khắc phục vẫn có thể trở nên giàu có.
Nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ, thì không thích hợp tự kinh doanh làm ăn, mà thích hợp làm việc hưởng lương, còn không nên đầu cơ. Nếu không sẽ dễ rơi vào cảnh bần cùng, rất khó khôi phục nguyên khí.
“Vũ Khúc Phá Quân” gặp Tham Lang Hóa Kỵ, chủ về “vô tình cắm liễu, liễu xanh um”, mở ra sinh lộ khác về sự nghiệp. Từ đó giàu có sung túc. Lúc này ắt sẽ gặp Phá Quân Hóa Lộc, chủ về nguồn tiền tài bị thay đổi bất ngờ.
“Vũ Khúc Phá Quân” thủ cung tài bạch, mà Phá Quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, sự nghiệp ắt sẽ có biến động thay đổi, về đại thể càng biến động càng đặc biệt.
“Vũ Khúc Phá Quân” thủ cung tài bạch, dám đầu tư nhưng lúc quan hệ giao tiếp thì có tiết chế, bình thường chẳng tiêu xài lớn, nhưng lúc sáng lập sự nghiệp thường thường dốc toàn lực một cách mạo hiểm.
“Vũ Khúc Phá Quân” gặp Lộc Tồn, Thiên Mã, cần phải rời xa quê hương để thành “phú cục”. Cung mệnh có Hỏa Tinh, Linh Tinh, thì lập nghiệp ở nước ngoài (hoặc nơi xa), không giữ tổ nghiệp.
Phàm Thiên Đồng ở Cung Tài Bạch, tất sẽ chủ về tay trắng làm nên. Hoặc chỉ dùng vốn nhỏ mà phát đạt. Vì vậy phần nhiều chủ về sau trung niên mới ổn định, đến vãn niên mới có tiền của tích lũy.
Thiên Đồng có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã hội chiếu, Nhất định dư giả. Nếu gặp các sát tinh Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Kiếp, Địa Không hội chiếu, còn gặp thêm Long Trì, Phượng Các. Thì nhờ kĩ xảo, nghệ thuật mà nên sự nghiệp, còn là người có phơng thái danh sĩ, nhưng không thể giàu có.
Liêm Trinh nhập miếu ở Cung Tài Bạch, chủ về kiếm tiền trong cạnh tranh. Nếu nhập hãm địa, thì chủ về có tiền bạc trong gian nan, tiền đến rồi tiền đi, tụ tán bất thường.
Liêm Trinh Hóa Kỵ, chủ về vì tiền bạc mà gây ra phiền phức. Hoặc vì gặp rắc rối, khó xử về tình cảm mà phá tài. Liêm Trinh Hóa Kỵ gặp đủ các sát tinh, hình, kỵ. Chủ về vì tiền bạc mà gây nên nạn tai. Liêm Trinh Hóa Kỵ gặp Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, thì nên đề phòng trộm cướp.
Kết cấu xấu nhất là Liêm Trinh gặp đủ các sao như Hóa Kỵ, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, chủ về vi phạm pháp luật mà phá tài.
“Liêm Trinh Thiên Tướng” được Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc hội chiếu, rất thích hợp kinh doanh buôn bán. Gặp thêm cát tinh thì chủ về dư giả. Gặp Kình Dương hoặc Hỏa Tinh đồng cung, thì có thể thành cự phú. Nhưng nếu gặp thêm sát tinh, thì có phá tài.
Hai sao “Liêm Trinh Thất Sát” đồng cung ở Sửu hoặc Mùi. Trường hợp ở cung Mùi thì có thể thành đại phú, ở cung Sửu là kế đó. Nhưng đều chủ về kiếm tiền trong cạnh tranh. Nếu gặp thêm các sát tinh, kỵ thì chủ về bần hàn.
“Liêm Trinh Phá Quân” ưa thấy Vũ Khúc, Tham Lang ở Cung Mệnh hội hợp với Hỏa Tinh và Linh Tinh của bản cung. Chủ về có thể hoạnh phát, nhưng e là sau khi phát sẽ hoạnh phá. Nếu gặp các cát tinh Lộc Tồn, Hóa Lộc, cũng chủ về kiếm tiền trong vất vả, cũng có phá tán, thất bại. Nhưng nếu “Liêm Trinh Phá Quân” thấy các sát tinh, kỵ hội hợp, thì phá tán, thất bại nhiều lần, một đời cùng khốn. Nếu lại gặp thêm Đại Hao, thì nghèo đến độ không có đất để cắm dùi.
“Liêm Trinh Thiên Phủ” gặp Lộc Tồn, Thiên Mã, lại gặp thêm Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt. Chủ về một đời giàu có sung túc. Nếu không có cát tinh, thì gia sản vào bậc trung. Gặp các sát tinh, kỵ thì chủ về thất bại.
“Liêm Trinh Tham Lang” rất ưa có Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh đồng độ, hội chiếu cũng cát. Chủ về có nguồn tiền tài bất ngờ. Nếu không, cũng chủ về hoạnh phát hoạnh phá. Nếu lại gặp thêm sát tinh thì chủ về phá tán, thất bại càng nặng. Nếu gặp Hóa Kỵ, thích hợp gia nhập quân đội hay ngành cảnh sát, hoặc làm nghề phẫu thuật ngoại khoa, nha khoa. Hạ cách thì làm đồ tể, như vậy có thể tránh hung hiểm. Có cát tinh hội chiếu còn chủ về dư giả, nhưng không nên đầu cơ, cũng nên đề phòng vì sắc mà phá tán, thất bại.
Thiên Phủ là kho tiền, thủ Cung Tài Bạch, chủ về có thể tích tụ, vì vậy phần nhiều đều giàu có, sung túc. Nếu hội Tả Phụ, Hữu Bật, Lộc Tồn, Hóa Lộc, gặp thêm Tử Vi, Vũ Khúc là cách cục cự phú.
Thiên Phủ ở cung bình nhàn, trước thì gian nan sau mới có tiền của.
Thiên Phủ gặp Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, cũng không chủ về phá tán thất bại. Mà chỉ chủ về mỗi khi tiền vào ắt đồng thời sẽ có hao tổn.
Nếu Thiên Phủ có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình hội chiếu, chủ về vì tiền bạc mà dẫn đến tranh chấp, hoặc dính đến kiện tụng.
Thái Âm chủ về phú, vì vậy khi thủ Cung Tài Bạch thì chủ về dư giả. Sao Thái Âm nhập miếu địa, tương hội với Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, là mệnh giàu có. Thái Âm nhập hãm địa, có cát tinh, chủ về giàu có sung túc. không có cát tinh, thì phải căn cứ vào vận hạn để định tiền bạc tụ tán thế nào. Nếu có tứ sát hội chiếu thì phải lao tâm lao lực để kiếm tiền. Nếu không, sẽ vì tiền bạc mà sinh bất hòa, tranh chấp.
Sao Tham Lang ở cung tài bạch, có tính chất xa hoa, rộng rãi, nhưng vẫn giỏi tính toán, cho nên thái độ đối với tiền bạc, nội tâm và vẻ bề ngoài thường bất nhất.
Tham Lang thủ cung tài bạch, chủ về giỏi vận dụng tiền bạc, những lại không giỏi giữ tiền, thường có khuynh hướng lấy công làm thủ, do đó thích đầu cơ.
Tham Lang có Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao cùng hội hợp, thì không nên đầu cơ, nếu không sẽ thất bại. Dù Tham Lang Hóa Lộc, cũng chủ về có sóng gió, trắc trở, thất bại. Không đầu cơ, thì sự nghiệp vẫn bị tranh chấp cực lớn, hoặc kế hoạch thường vì ảnh hưởng của hoàn cảnh khách quan mà xảy ra sự thay đổi, tuy bị tổn thất nhất thời, nhưng cũng dễ gây dựng lại.
Tham Lang Hóa, Quyền, sẽ làm tăng tính đầu cơ và nhiều biến động hơn. Tham Lang Hóa Lộc, bất kể tình trạng tài chinh như thế nào, đều có biểu hiện xa hoa, theo đuổi sự hưởng thụ hào nhoáng. Nhưng nếu Tham Lang Hóa Kỵ, thì lại dễ tự kềm chế.
Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh đồng độ với Tham Lang, gặp thêm Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc, chủ về phát đột ngột. Nếu đồng thời có Địa Không, Địa Kiếp thì sau khi phát lên liền xảy ra phá tán, thất bại. Không có Địa Không, Địa Kiếp, mà hội sao cát, mới có thể giữ được, còn phải biết dừng đúng lúc, không được cho rằng vận may đến với mình vĩnh viễn.
Tham Lang có “Lộc trùng điệp”, thường kiếm được tiền bất ngờ. Nhưng nếu đồng thời có các sao sát, hình, hư, hao hội hợp, thì chủ về được tiền bất ngờ mang tính nạn tai. Như được bồi thường tiền bảo hiểm thương tật, tiền bảo hiểm nhân thọ của thân nhân, hoặc tiền thắng được trong cờ bạc nhưng có hậu quả xấu, v.v… đều chủ về kiếm được tiền nhưng đồng thời cũng kèm theo tai họa.
Tham Lang đồng cung với Văn Xương, Văn Khúc và sao đào hoa, chủ về vì sắc mà hao tài, gặp thêm các sao sát, hình, thì dễ vì sắc mà dẫn đến thất bại, còn bị kiện tụng.
Tham Lang có Âm Sát đồng độ, chủ về bị lừa
Có Thiên Nguyệt đồng độ chủ về vì bệnh mà phá tài
Có Kiếp Sát đồng độ, chủ về tranh đoạt tài sản.
Các trường hợp vừa kể đều phải gặp Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp mới đúng.
Tham Lang Hóa Kỵ, đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh, gặp thêm Thiên Hư, lại hội Lộc Tồn, thì thích hợp khởi nghiệp bằng con đường tắt.
Tham Lang thủ cung tài bạch, hội Liêm Trinh có kèm theo Lộc Tồn, lại gặp Phá Quân có Hỏa Tinh, Linh Tinh hội chiếu, cũng thích hợp không theo con đường chính để kiếm tiền.
Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ, thủ cung tài bạch, đối xung với Tử Vi, được Tử Vi Hóa Quyền vây chiếu, thì nguồn tiền tài ổn định và đến từ nhiều phương diện. Tử Vi Hóa Khoa vây chiếu, thì có danh trước rồi mới có lợi, cũng chủ về dùng giao tiếp quan hệ để kết giao với nhiều người, nhờ đó mà vận kinh doanh đắc lợi.
Tham Lang ở cung Tí thành cách “Phiếm thủy đào hoa”
Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ, nếu không gặp Tử Vi cát hóa, dù Tham Lang Hóa Lộc hay Hóa Quyền, cũng chủ về biến động, hoặc thường được phái đi công tác tạm thời hoặc đảm nhiệm chức vụ tạm thời, phần nhiều là đi nước ngoài (hoặc nơi xa) để bàn bạc công việc làm ăn. Nếu cung quan lộc là Phá Quân đồng cung với Lộc Tồn, Thiên Mã, càng chủ về công việc bên ngoài đắc ý (không nhẩt định là dời đi nơi khác, hay ra nước ngoài).
Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ, thủ cung tài bạch, chủ về nắm vững quyền tài chính là thỏa mãn, bản thân không nhất định phải có vốn lớn. Vì vậy cũng thích hợp làm việc hưởng lương trong công ty lớn thuộc bộ phận kinh doanh, nhưng không nên làm công tác kế hoạch.
Tham Lang Hóa Kỵ ở cung Dần, chủ về thường thay đổi nghề nghiệp. Tham Lang không Hóa Kị, nhưng thành cục “Phong lưu thải trượng” thì chủ về đầu cơ sẽ phá tán, thất bại, hoặc vì kinh doanh nghiệp dư, nghề không chính đáng mà dẫn đến thân bại danh liệt.
Tham Lang độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, đối nhau với Vũ Khúc. Hỏa Tinh, Linh Tinh nên đồng độ với Tham Lang, nếu đồng độ với Vũ Khúc, tuy hoạnh phát nhưng cũng có tranh chấp.
Tham Lang độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, ưa sao tiền tài Vũ Khúc Hóa Lộc, chủ về năng lực vận dụng tiền bạc rất mạnh, Hóa Quyền hay Hóa Khoa là kế đó.
Hai cung Thìn hoặc Tuất là cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, được Tham Lang Hóa Lộc là tốt, chủ về đột nhiên tài vận hanh thông, còn có sắc thái đầu cơ, nhưng cần phải biết dừng, lúc đắc ý không nên tiếp tục xông tới. Nếu Tham Lang không Hóa Lộc thì mức độ phát đột ngột sẽ giảm bớt.
Tham Lang ở hai cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào “Thiên La, Địa Võng”, nếu cung mệnh hoặc cung thiên di có “Lộc Mã giao trì”, sẽ chủ về rời xa quê hương để thành “phú cục”, nhưng sự nghiệp và nguồn tiền tài ắt sẽ gặp nhiều biến động thay đổi.
Cự Môn có cát tinh hội chiếu, hoặc có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Lộc Tồn đồng độ, đều chủ về dư giả. Có điều nên đề phòng sau khi phát tài thì kiêu ngạo, ép người. Hoặc lý tưởng quá cao, không lượng sức mình mà làm, nên bị người ta bài xích, gạt bỏ.
Phàm Cự Môn thủ Cung Tài Bạch, đều có ngầm phục nguy cơ phá tán, thất bại. Nếu bản thân biết khiêm cung, không gây ra phá tán, thất bại, còn phải giáo dục con cái, đề phòng con cái phá gia bại sản.
Nếu có Kình Dương, Đà La đồng độ, chủ về vì tiền bạc mà bất hòa, tranh chấp, kiện tụng.
Nếu có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao đồng độ hoặc hội chiếu, thì đề phòng trộm cướp hoặc hỏa tai.
“Thiên Đồng, Cự Môn” đồng độ, chủ về tay trắng sáng lập sự nghiệp, nhưng không thích hợp mưu sinh bằng nghề chuyên môn.
“Cự Môn, Thái Dương” lợi về giao du với người ngoại quốc, có thể được xem trọng, vì vậy mà trở nên giàu có.
Thiên Tướng ở Cung Tài Bạch ắt có Thiên Phủ hội chiếu. “Ấn tinh” và “kho tiền” tương hội, nếu được các cát tinh Lộc Tồn, Hóa Lộc hội chiếu, đương nhiên sẽ chủ về tiền của dồi dào. Dù ở hãm địa, cũng chủ về tay trắng làm nên.
Nếu Thiên Tướng đồng độ với Liêm Trinh, có thể kinh doanh buôn bán, chủ về dễ gặp thời cơ. Nếu đồng độ với Vũ Khúc, thì nên sự nghiệp nhờ nghề chuyên môn.
Thiên Tướng có Tử Vi hội chiếu, cuộc đời ắt gặp cơ hội phát đạt một cách đột ngột.
Thiên Tướng có Vũ Khúc, Phá Quân vây chiếu, chủ về được mất bất thường. Hoặc chủ về phá hết tổ nghiệp rồi mới tự kiếm tiền.
Vũ Khúc có Phá Quân vây chiếu, lại gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao. Thì không có tiền của bền vững, hoặc thậm chí chi tiêu quá mức. Nếu có thêm sát tinh, Thiên Hình hội hợp, thì vì tiền mà xảy ra tranh chấp. Sát tinh nặng mà còn gặp Hóa Kỵ thì có thể dẫn đến thất bại, hoặc tai họa lao ngục. Nếu không có cát tinh giải cứu, thậm chí có thể nguy đến tính mạng.
Vũ Khúc có Phá Quân vây chiếu mà gặp các sát tinh, hình, kỵ, mới chủ về lúc được lúc mất, khó tích tụ.
Thiên Lương rất ưa hội hợp với Thái Âm. Nếu nhập miếu mà hội chiếu Thái Âm, Hóa Lộc, Lộc Tồn, thì có thể phát đạt. Nếu gặp thêm Thiên Vu thì có thể được thừa hưởng di sản, hoặc không làm gì mà có tiền.
Thiên Lương không ưa ở Cung Tài Bạch là cung Tí, chủ về tuy có nguồn tiền tài, nhưng hao tán cũng nhiều. Nếu Thiên Lương hội chiếu với Hóa Kỵ, thì vì tiền mà sinh điều tiếng thị phi, tranh chấp. Hoặc vì tiền mà tinh thần đau khổ.
Nếu Thiên Lương có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, Thiên Hình hội chiếu. Thì có nguy cơ phá sản, hoặc vì tiền mà xảy ra sự cố lớn. Hoặc dính đến kiện tụng mà hao tốn rất nhiều tiền bạc. Được các cát tinh như Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật hóa giải, chủ về trải qua hết mọi gian khổ mới có được tiền bạc, nhưng vẫn không tránh được nỗi khổ thiếu thốn.
Thiên Lương ở Cung Tài Bạch, nếu gặp các sát tinh, kỵ, hình, hao, cũng chủ về có được tiền bạc rồi xảy ra phiền phức đợi giải quyết.
Thất Sát nhập miếu, có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc Tồn hội chiếu. Chủ về nguồn tiền tài dồi dào và có thể được của bất ngờ.
Thất Sát ưa ở cung Thìn hoặc Tuất, là nhập “Thiên La, Địa Võng”. Có thể phát đạt, trở nên giàu có. Còn “Vũ Khúc, Thất Sát” ở hai cung Mão hoặc Dậu thì khác. “Vũ Khúc, Thất Sát” khó phát lên một cách nhanh chóng, nhưng có thể thất bại rất nhanh.
Thất Sát ở Cung Tài Bạch, nếu có sát tinh, Thiên Hình hội chiếu. Chủ về vì tiền bạc mà sinh nạn tai, hoặc bị trộm cắp, cướp bóc.
Thất Sát có Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao hội chiếu, chủ về thường cảm thấy túng thiếu, phải lao lực để kiếm tiền mà không đủ. Hơn nữa, cơ hội phá tán, hư hao cực nhiều.
Thất Sát ở Cung Tài Bạch, bất kể ở cung độ nào, đều chủ về cuộc đời phải trải qua một lần nguy cơ, nhẹ thì tiền bạc xoay chuyển khó khăn, nặng thì thất bại. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Lộc Tồn và các cát tinh thì có thể trở mình trong một thời gian ngắn. Nếu Thất Sát lạc hãm, lại có sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao hội chiếu, mà không có cát tinh nào, thì thường cảm thấy vất vả, khó khăn. Nếu gặp thêm các sao hình, kỵ, thì một đời nghèo khổ.
Phá Quân độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chủ về phú quý. Phá Quân độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất (Thiên La, Địa Võng) là kế đó.
“Phá Quân Tử Vi” ở hai cung Sửu hoặc Mùi, chủ về có được tiền của bất ngờ, hoặc cách kiếm tiền vô cùng kì lạ. Trường hợp ở cung Mùi ưu hơn ở cung Sửu. Nhưng nếu lưu niên mà đến hai cung Sửu và Mùi thì mua bán sẽ bị phá tán hao tài.
Phá Quân không ưa độc tọa ỏ hai cung Dần hoặc Thân, chủ về tổ nghiệp sụp đổ.
Hóa Lộc có hàm ý là “nhiều”, “cầu được nhiều”. Lúc Hóa Lộc ở Cung Tài Bạch, ảnh hưởng đầu tiên chính là bản thân rất có hứng thú kiếm tiền. Trạng thái tâm lý kì vọng vào việc kiếm tiền thể hiện rõ rệt hơn người bình thường. Họ sẽ suy nghĩ tính toán nhiều phương thức kiếm tiền và con đường kiếm tiền khác nhau, và cũng sẽ biến nó thành hành động thực tiễn, nhưng hành động thực tiễn có mạnh mẽ hay không thì phải xem tình hình của sao Hóa Kỵ.
Lúc Hóa Lộc ở Cung Tài Bạch là chủ về đương số có nhiều cơ hội kiếm tiền, nhất là trường hợp các sao hóa miếu vượng. Lượng tiền chảy vào theo đó mà tăng mạnh lên, tốc độ kiếm tiền cũng theo đó mà tăng nhanh hơn. Cho nên có quan điểm cho rằng có Hóa Lộc ở Cung Tài Bạch là giàu có.
Thực ra Hóa Lộc ở Cung Tài Bạch là chủ về trong cuộc đời từng có nhiều thời cơ kiếm được rất nhiều tiền, nhưng không nhất định sẽ giàu có. Vì đây chỉ là điều kiện có, mà chưa phải là điều kiện đủ. Muốn biết có giàu có hay không, trước tiên phải xem cung nào có sao Hóa Kỵ [năm sinh] tọa thủ, tính chất “thu vào” của Hóa Kỵ có được thích đáng hay không. Nếu nó ở vị trí không thích đáng, thì tiền bạc tích lũy được sẽ bị phá tán hoặc tiêu xài hết. Có điều, Hóa Lộc ở Cung Tài Bạch là chủ về nguồn tiền tài bất tận, chỉ cần có động tác kiếm tiền, luôn luôn có cơ hội tiền vào.
Kế đến phải xem sao nào Hóa Lộc. Vì Hóa Lộc tuy chủ về “phong phú”, “nhiều”, nhưng còn chủ về “tình”. Trường hợp bản thân sao Hóa Lộc có thành phần “tình” quá lớn. Hoặc toàn bộ mệnh cục chủ về tình cảm quá phong phú, thì Hóa Lộc ở Cung Tài Bạch là chủ về “tình” chứ không chủ về “lợi”. Tuy vẫn có cách suy nghĩ của người giỏi kiếm tiền và có cơ hội kiếm tiền, nhưng lượng tiền vào sẽ giảm bớt.
Nếu Thiên Đồng hay Thiên Lương là sao Hóa Lộc ở Cung Tài Bạch, thì Hóa Lộc này chỉ hướng luận về tiền bạc không lớn. Nhưng do chịu tác động của Hóa Lộc, nên bất luận đương số tự kinh doanh, hay đi làm hưởng lương, thì kiếm tiền vẫn dễ hơn người bình thường.
Cung Tài Bạch còn là cửa ngõ giao dịch. Do đó không chỉ có nhiều con đường tiền vào, nhiều con đường kiếm tiền, mà con đường tiêu xài tiền cũng rất nhiều, mà còn tiêu xài tiền với tốc độ rất nhanh.
Như đã thuật ở trước, vì Hóa Lộc chủ về “nhiều”, nên có nhiều phương thức kiếm tiền. Ứng nghiệm trong thực tế, là chủ về dễ có thêm nghề khác, có tố chất chuyên nghiệp, và có nhiều cách kiếm tiền. Nếu có tự hóa, là chủ về làm thêm bán thời gian, kiêm nhiều nghề.
Vì Cung Tài Bạch còn là cung vị biểu hiện, cho nên Hóa Lộc tượng trưng cho “có tình nghĩa”, “đa tình”. Biểu hiện ở hành vi, ngôn từ và thái độ đều làm cho người ta cảm thấy đương số có tình người, mà cách xử sự cũng dùng tình cảm rất tế nhị.
Vì Hóa Lộc ở Cung Tài Bạch, nên cũng có nghĩa là biểu hiện tính chất Hóa Lộc (vì Cung Tài Bạch là cung vị chủ về biểu hiện), biểu hiện “Hóa Lộc” tức là biểu hiện có tiền của, nên dù đương số không có tiền cũng sẽ biểu hiện là người có tiền. Nếu vị trí của Hóa Lộc và Hóa Kỵ không thích đáng, có lúc phải gượng chống đỡ, khiến người ta hiểu lầm đương số là người rất có tiền, thực ra chỉ là người rất biết tiêu xài tiền mà thôi!
Tổng hợp các điều (6), (8), (9) là chủ về đương số đối đãi bạn bè rất khẳng khái và rộng rãi
Vì có thái độ đầy tình cảm, lúc dùng lời nói cũng tràn đầy tình cảm, khiến người ta cảm nhận được lòng chân thành của họ, kèm với cách dùng tiền thoải mái và rộng rãi, nên rất thu hút sự chú ý của người khác giới.
Cung Tài Bạch còn là cung vị phu thê của cung phu thê. Nên hình ảnh của đương số trong cách nhìn của người phối ngẫu, trường hợp có Hóa Lộc, nếu so sánh thì người phối ngẫu sẽ cho rằng đương số đa tình hơn họ, do đó dễ bị người phối ngẫu hiểu lầm là đa tình hào hoa.
Một khi bước ra xã hội đi làm kiếm tiền, trong một khoảng thời gian, quan niệm về tình cảm của đương số sẽ thay đổi. Vì tâm tính dễ xúc động cũng là tượng trưng cho sự tụ tán ly hợp rất nhanh, rất gấp. Người ngoài sẽ cho rằng họ là người không chuyên nhất trong tình cảm.
Trước đã nói về trường hợp Hóa Quyền ở Cung Mệnh, là bản thân đương số có hình tượng uy nghiêm, không cần nói ra mà vân có uy lực. Còn Cung Tài Bạch là cung vị biểu hiện lời nói và hành vi, trường hợp có Hóa Quyền là chủ về biểu hiện của đương số khiến cho người ta cảm thấy có quyền uy và có tính tích cực, lời nói chậm rãi, sắc bén, chính xác, mà còn có sức thuyết phục.
Để hoàn thành ước vọng của Hóa Lộc, Hóa Quyền sẽ chọn phương cách thực hiện. Vì vậy, Hóa Quyền ở Cung Tài Bạch thì đương số khá nghiêm túc trong công việc, và cũng tốn khá nhiều thời gian cho công việc, bản thân còn có tính thực hiện rất cao đối với các kế hoạch đã đề ra.
Trường hợp Hóa Quyền ở Cung Tài Bạch thì người này luôn nghiêm túc. Vì Cung Tài Bạch là cung vị khí số của cung quan lộc, Cung Tài Bạch có Hóa Quyền thì tinh thần của đương số sẽ bị ảnh hưởng liên tục. Do tinh thần bị ảnh hưởng, nên khi làm việc đương số luôn đặt nặng vấn đề hiệu suất, cũng dễ có tâm trạng nóng lòng, dễ bị kích động.
Hóa Quyền thuộc hỏa, ý tượng là hành động mau lẹ, trường hợp Hóa Quyền ở cung vị biểu hiện, tiếp theo điều (2) và (3), đương số là người nỗ lực thực hiện mộng tưởng, hành động mau lẹ, nghĩ là làm, thuộc loại người thực tế.
Trên đã nói, Hóa Quyền chủ về kĩ năng chuyên môn, thực lực. Trường hợp Hóa Quyền ở Cung Tài Bạch, là đương số có tính chuyên nghiệp, có quyền uy trong môi trường làm việc, và biểu hiện rất tốt năng lực của mình. Nhờ vậy người này được cấp trên xem trọng, có nhiều cơ hội thăng tiến hơn người bình thường.
Xem xét Cung Tài Bạch ở góc độ tiền bạc, người có Hóa Quyền ở Cung Tài Bạch sẽ vì kiếm tiền mà rất tích cực, rất muốn kiếm tiền và cũng kiếm được tiền. Nhưng vì tác dụng của Hóa Quyền nên công việc kiếm tiền không được nhẹ nhàng, thường thường là hai phần sức thì được một phần tiền, và phải luôn nỗ lực.
Quan sát Cung Tài Bạch ở góc độ là cung vị Thiên di của Cung Phúc Đức, tuy đương số làm việc cực khổ, kiếm tiền không được nhẹ nhàng, nhưng bản thân họ lại có cảm thấy mạnh mẽ và thỏa mãn, đó là một kiểu sống trong công việc.
Xem xét Cung Tài Bạch ở góc độ tiêu xài tiền, trường hợp có Hóa Quyền, thái độ dùng tiền của người này là hay suy đi tính lại, tiêu xài tiền dè xẻn, thường có kế hoạch sử dụng tiền rất rõ ràng, tuyệt đối không lãng phí một xu.
Người có Hóa Quyền [năm sinh] ở Cung Tài Bạch, tuy thái độ xử sự của họ rất thân thìện, nhưng duyên với người chung quanh lại không được tốt, vì họ lấy uy tín để kiến lập quan hệ, phàm chuyện gì cũng làm cho người ta có cảm giác họ quá tính toán, còn thái độ làm việc thì quá nguyên tắc.
Xem xét về thuộc tính nghề nghiệp, trường hợp Hóa Quyền ở Cung Tài Bạch, là có tính khai sáng, chuyên nghiệp, luôn tự đốc thúc bản thân. Đương số rất thích hợp công tác nghiệp vụ, mở rộng phạm vi hoạt động.
Cung Tài Bạch là cung vị phu thê của người phối ngẫu, còn là cung vị Thiên di của Cung Phúc Đức, trường hợp có Hóa Quyền là chủ về lúc bình thường người phối ngẫu sẽ cho rằng đương số làm việc vất vả, luôn cố gắng kiếm tiền. Nhưng nếu các sao trong Cung Tài Bạch phức tạp, thêm vào đó là hành hạn có tứ hóa phi nhập, thì người phối ngẫu sẽ dễ cho rằng đương số lắm đào hoa, mà trong lòng sinh bất mãn.
Hóa Khoa có tác dụng “hợp lý hóa”, “trật tự hóa”. Vì vậy trường hợp Cung Tài Bạch có Hóa Khoa là chủ về đương số rất chú ý lời nói cử chỉ của mình, và mong muốn hành vi biểu hiện của mình ở các phương diện đều tuân thủ quy củ. Vì Hóa Khoa còn tượng trưng cho văn minh, nên lúc bình thường đương số sẽ kiềm chế tâm trạng của mình, muốn biểu hiện phơng độ của một người có tu dưỡng, có danh dự.
Hóa Khoa còn tượng trưng cho học thức, tri thức. Trường hợp Hóa Khoa ở Cung Tài Bạch, là biểu hiện năng lực học tập, giỏi vận dụng tố chất chuyên nghiệp của mình để mưu sinh, tức có sở học tinh chuyên, và học để vận dụng, đương số có trình độ cao hơn người khác trong môi trường làm việc.
Ngoại trừ có sở học tinh chuyên, Hóa Khoa còn chủ về có danh tiếng, danh vọng. Cho nên trường hợp Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch, có lúc dựa vào tố chất chuyên nghiệp mà tạo nên danh tiếng để kiếm tiền. Hơn nữa, vì lực tác động của Hóa Khoa có tính liên tục, từ từ. Cho nên sau khi trải qua một thời gian dài nỗ lực thường thường họ gây dựng được danh tiếng.
Hóa Khoa có lực tác động “bảo vệ”, vì vậy hàm nghĩa mở rộng của trường hợp Hóa Khoa ở Cung Tài Bạch là bảo đảm “quyền làm việc” và “con đường kiếm tiền”. Nói một cách khác, người có Hóa Khoa ở Cung Tài Bạch ít khi bị thất nghiệp, hoặc ít khi rơi vào tình huống không tìm được việc làm. Tức lúc mất việc họ sẽ mau chóng tìm được công việc mới.
Nhưng xét ở góc độ khác, lực tác động của Hóa Khoa là tuân thủ quy củ, thậm chí hơi bảo thủ những gì của mình. Vì vậy trong môi trường làm việc, đương số có tính ổn định cao độ, thiếu chủ động, nên cũng rất ít khi chủ động thay đổi công việc.
Một ý nghĩa khác của Hóa Khoa là trợ lực của quý nhân. Trường hợp Hóa Khoa xuất hiện ở Cung Tài Bạch, là chủ về có quý nhân giúp đỡ trong lúc tìm việc làm, duy trì mối ràng buộc trong công việc. Một ý nghĩa khác thâm sâu hơn, quý nhân chính là bản thân đương số. Vì đương số quá tuân thủ chế độ trong môi trường làm việc, khiến người ta có cảm giác họ hơi câu nệ nguyên tắc. Nhưng lúc làm việc họ luôn có thái độ nghiêm túc, có tinh thần trách nhiệm, rất tận tâm với chức trách của mình, thường thường chính thái độ này mới là “quý nhân bảo đảm có việc làm”.
Vì sức ảnh hưởng của Hóa Khoa, người này thấu hiểu nhân tình thế thái, tiến thoái ứng đối hợp cách, cũng không kết bè kết phái để mưu lợi riêng tư, nên trông họ giống như đơn độc. Phần lớn họ là người không bao giờ bẻ cong phép tắc, không tiêu xài tiền loạn xạ, cũng không đầu cơ, không mạo hiếm, càng không tham ô.
Trường hợp Hóa Khoa ở Cung Tài Bạch, nếu các sao ở cung quan lộc không mạnh, Hóa Khoa lúc này có thể là chú trọng bề ngoài. Nhất là trường hợp có các sao Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc đồng cung với sao Hóa Khoa, phần nhiều sẽ có thái độ “minh triết bào thân”.
Đổi góc độ khác để xem xét, có thể nói kiến lập Hóa Khoa ở Cung Tài Bạch, do đó người này có được cảm giác vinh dự và cảm giác thành tựu là đều nhờ cung cách làm việc của mình.
Hóa Khoa là “che chở”, thêm vào các tình huống đã thuật ở trên, phần nhiều đương số thích hợp với nghề văn, nghề dạy học, hoặc làm việc trong cơ cấu thuộc loại lớn, tức là công việc có tính ổn định cao.
Cung Tài Bạch là đại biểu cho hình ảnh đương số trong lòng của người phối ngẫu. Cho nên, người Cung Tài Bạch thấy Hóa Khoa thường thường được người phối ngẫu tín nhiệm, kính trọng.
Cung Tài Bạch là cửa ngõ tiền bạc ra vào, trường hợp Sao Hóa Kỵ ở Cung Tài Bạch, là chủ về tiền bạc ra vào nơi giống như cái hố sâu không đáy, không bao giờ lấp đầy được. Xem xét ở góc độ đương sự, là chủ về đương số chỉ muốn tiền vào chớ không ra. Đối với tài phú họ có dục vọng theo đuổi cực cao.
Cung Tài Bạch là chủ về năng lực, thủ đoạn và phương thức kiếm tiền. Trường hợp Hóa Kỵ ở Cung Tài Bạch, là chủ về đương số kiếm được tiền, hay có được tài phú trong hoàn cảnh thị phi. Vì vậy, đương sự có năng lực kiếm tiền khá cao, có bản lãnh nhìn ra cơ hội kiếm tiền mà người khác không nhìn ra.
Vì Hóa Kỵ đóng ở cửa ngõ ra vào của tiền bạc, do đó đương số cũng hay gặp tình huống không được thuận lợi toại ý về tài vận, hoặc bị thất nghiệp trong một thời gian ngắn. Nhất là lúc Hóa Lộc và Hóa Kỵ [năm sinh] ở vị trí không thích đáng, thì các tình huống kể trên càng rõ rệt.
Cũng vì Hóa Kỵ tượng trưng cho cái “hố sâu”, nên đương số muốn tìm đủ mọi cách để kiếm tiền, bản thân luôn có cảm giác thiếu an toàn về tiền bạc, thường mong muốn có thật nhiều tiền để ổn định cuộc sống, vì vậy có tiền hay không có tiền họ cũng đều than nghèo.
Tiếp theo trên, Hóa Kỵ ở Cung Tài Bạch cũng giống như cái hố sâu không đáy chuyên hút tiền. Cho nên thường thường họ đều là người thực dụng, cuộc đời cũng tiêu tốn rất nhiều thời gian trong việc kiếm tiền, họ hay lấy việc có tiền hay không có tiền đế làm tiêu chuẩn đánh giá địa vị hay thành tựu cao thấp.
Cung Tài Bạch là đối cung của Cung Phúc Đức, trường hợp Cung Tài Bạch có Hóa Kỵ, tuy không trực tiếp xung kích Cung Phúc Đức, nhưng vẫn khó tránh tạo áp lực đổi với Cung Phúc Đức. Vì vậy, tuy không tạo thành vấn đề về thực chất, cũng không có ảnh hưởng đối với hôn nhân, nhưng ý thức lo xa và tằm lý nặng được mất của người này sẽ khá nặng, thường thấy vì vấn đề tiền bạc mà tâm thần không yên.
Cung Tài Bạch là cung vị phu thê của người phối ngẫu, là nhận định về đương số trong lòng người phối ngẫu. Trường hợp Hóa Kỵ ở Cung Tài Bạch, người phối ngẫu sẽ cho rằng đương số là người đa sầu đa cảm, còn nhận định đương số không quan tâm chăm sóc, chủ nghĩa cá nhân quá nặng, trong cảm giác của người phối ngẫu, đương số là người chỉ tốt với bản thân.
Cung Tài Bạch là đại biểu cho cửa ngõ ra vào của tiền bạc, Hóa Kỵ ở Cung Tài Bạch, là rất biết kiếm tiền, còn rất biết tiêu xài tiền, thích mua đồ xa xỉ hay là hưởng thụ, nhưng đương số thường thường chi tiêu xài tiền cho bản thân và người thân mà thôi. Hơn nữa, vì Hóa Kỵ ở đối cung của Cung Phúc Đức, thường thường sau khi tiêu xài tiền đương sự sẽ cảm thấy xót ruột.
Cung Tài Bạch còn đại biểu cho hành vi biểu hiện của đương số, trường hợp Hóa Kỵ ở Cung Tài Bạch, đương số sẽ có lối suy nghĩ lấy tiền, lấy lợi ích làm tiêu chuẩn cho hành vi biểu hiện của mình. Vì vậy hành vi của đương số ít nhiều cũng sẽ tạo cho người ta cảm giác họ có “mục đích trục lợi” dài lâu hay ngắn hạn.
Đương số dựa vào bản thân để kiếm tiền, kiếm được tiền, sẽ phát tài. Kiếm được thì cũng dùng được, sẽ rất “có thể diện”! Tình hình vốn liếng khá tốt, sẽ đầu tư nhiều vốn vào sự nghiệp làm ăn, khả năng thu hồi vốn có tần suất rất cao.
Đương số mang tiền kiếm được dùng trong sinh hoạt gia đình, có tiền cũng sẽ trợ giúp anh chị em, khá rộng rãi với bản thân, đối với bạn bè tuy trọng tình nghĩa, nhưng về tiền bạc thì hơi keo kiệt, lúc ra bên ngoài phần nhiều đều để bạn bè chi trả.
Đa tình với người phối ngẫu, rất quan tâm chăm sóc, cho người phối ngẫu tiền tiêu xài. Có thể người phối ngẫu cũng trợ giúp đương số kiếm tiền. Sự nghiệp thuận lợi, tài phú không đến nỗi tệ.
Sẽ ra ngoài kiếm tiền, lo lắng cho gia đình, có thể nhờ hợp tác làm ăn mà kiếm được tiền, có điều kiện thành người giàu có, có thể cho con cái (đã lớn) tiền để tiêu xài. Đương số rất có duyên với người khác giới, dễ xảy ra chuyện ngoại tình.
Đương số là người không quá xem trọng tiền bạc, rất biết tiêu xài tiền, chú trọng hưởng thụ, có thể vì tình người mà tiêu tốn một số tiền lớn. Về tiền bạc, đương số sẽ không tiết giảm, nhưng cũng rất biết kiếm tiền, tiền đi liền có tiền đến, trong người không bao giờ thiếu tiền tiêu xài, tự kiếm tiền tự tiêu xài. Mẫu người này không biết cái gì gọi là “tiết kiệm”, cho nên tốt nhất là đừng để họ giữ tiền. Đương số là người rất đa tình, có nhiều bạn bè, bạn bè khác giới cũng nhiều, giao du với người khá nhiệt tình, vui vẻ.
Đương số thích kiếm tiền, dùng trí tuệ kiếm tiền rất nhẹ nhàng, sẽ đầu tư vào cửa tiệm, công xưởng hoặc mậu dịch, cũng có thể làm công chức hưởng lương nhà nước. thường tiêu xài cho bàn thân số tiền lớn, ăn mặc đều dùng loại cao cấp. hay dùng đồ bổ, thực phẩm bổ dưỡng, nếu không, cũng tốn tiền cho thuốc men.
Cung Tài Bạch phi Hóa Lộc nhập cung Thiên diKiếm tiền phải đi xa, nên đi nơi khác để tìm hướng phát triển, có thể ra nước ngoài để khai phá thị trường mới. dựa vào bản thân để kiếm tiền, là cách cục tự lập, ở bên ngoài rất có duyên với người chung quanh, bụng dạ rộng rãi, có thể cho người phối ngẫu tiền tiêu xài.
Sẽ đầu tư hoặc trợ vốn cho bạn bè, có thể dựa vào bạn bè để kiếm tiền, có thể hợp tác với bạn bè, tiêu xài tiền nhiều trong chuyện giao tế thù tạc, cũng dễ bị người ta giật tiền.
Thích đầu tư, đầu tư có thể kiếm được tiên, tiền kiếm được sẽ mang ra tái đầu tư để kiếm thêm tiền.
Thích hưởng thụ, sẽ tiêu tiền để bồi dưỡng kỵến thức cho thị hiếu hoặc học nghề, tiền tiêu xài có thể thu hồi được. sẽ giúp vốn cho công việc làm ăn của người phối ngẫu. thường có thù tạc ở bên ngoài, làm ăn kiếm được tiền, ra ngoàithuận lợi, có nhiều bạn bè tương trợ.
“Tài khí” vượng, có bạn bè trợ lực, có thể dựa vào sự trợ giúp của cha mẹ hoặc trường bối mà kiếm tiền, có thể đầu cơ để kiếm tiên. kiếm được tiền nhưng cũng dễ bị người khác giật, vì vậy cũng thường phải tiêu xài ít hơn, nhưng không cam tâm nên hay oán trời trách người, có tâm lý giúp người thì người giúp lại. hiếu thảo với cha mẹ, có tiền sẽ cho cha mẹ tiêu xài.
Đối với tiền bạc, đương số có dục vọng vô cùng tận, không bao giờ cảm thấy thỏa mãn. tiền là lá gan của anh hùng, có tiền mới cảm thấy tự tin. đầu tư sáng lập cơ nghiệp là dựa vào bản thân, nhờ tài năng và nghề chuyên môn của mình để mưu cầu lợi ích. nếu hợp tác làm ăn cũng có thể chỉ lấy nghề chuyên môn ra hùn hạp.
Biết kiếm tiền, khá lao tâm lao lực, phải cho ra trước, phấn đấu và cạnh tranh, mới kiếm được tiền. tiền kiếm được đem ra lo cho sinh hoạt gia đình, còn có thể giúp vốn cho anh chị em. thái độ đối xử với bạn bè hơi cao ngạo, còn xem thường cấp trên hay ông chủ.
Thường không thòa mãn mức thu nhập hiện có, sẽ tìm cách khai mở “tài lộ”, cho nên sẽ có nhiều sự nghiệp, có nhiều công việc. Có thể giao tiền cho người phối ngẫu quản lý, giữa đương số với người phối ngẫu thường có ý kiến nghịch nhau, nhưng vẫn có thể giao lưu cảm thôngcho nhau. Đương số sẽ quản thúc phối ngẫu, nhưng cũng sẽ quan tâm chăm lo và nghe theo kỵến nghị của người phối ngẫu.
Có thể hợp tác làm ăn với người khác, cũng có thể đầu tư bất động sản. Sau khi kiếm được tiền sẽ tái đầu tư, sẽ mua tậu nhà cửa, mua nhiều bất động sản. Tiêu xài nhiều tiền trong chuyện giao tế thù tạc, hưởng thụ. Cho con cái (đã lớn) tiền tiêu xài, có thể dùng danh nghĩa con cái để giữ tiền.
Có dục vọng tiền bạc rất mạnh, thích nắm quyền tài chính, năng lực kiếm tiền không tệ, nhưng rất có tham vọng, hơi bị tình trạng “mắt nhìn cao mà tay với không tới”, tóm lại phải trải qua sóng gió trắc trờ, nỗ lực phấn đấu, cạnh tranh với người khác mới có thành quả.
Có cơ hội kiếm được một số tiền lớn, nhưng tiêu xài tiền không biết tiết chế, vì hưởng thụ, phô trương mà tiêu xài rất nhiều tiền. Trong xã giao, ưa tranh hơn thua, khoa trương. sống với người phối ngẫu cũng có tình trạng phô trương, hơi thiếu tự tin.
Rất thích kiếm tiền, vì kiếm tiền mà luôn bận rộn, không từ vất vả cũng sẽ tiêu xài tiền cho việc hưởng thụ, rất rộng rãi với bản thân, sẽ phô trương nguồn lực tài chính của mình, toàn thân dùng toàn đồ cao cấp, sẽ đến nhưng nơi vui chơi giải trí, tửu sắc, để kiếm tiền.
Ở bên ngoài được người ta hỗ trợ, khẳng định có thể dựa vào tài năng, nghề chuyên môn để giành cơ hội kiếm tiền. Có thể tự lập cơ nghiệp, có biểu hiện rất ưu tú, có nhiều cơ hội, ra ngoài kiếm được nhiều tiền.
Muốn kiếm tiền phải cạnh tranh với bạn bè. Có thể hợp tác với bạn bè, nhưng bạn bè nắm quyền về tài vụ, có thể phát triển. cẩn thận chọn bạn bè, dựa vào bạn bè mà kiếm tiền.
Thích đầu tư, sau khi kiếm được tiền sẽ tái tăng vốn, sự nghiệp lớn, thành quả tốt đẹp, có thể phát triển nhiều hướng hoặc phát triển theo kiểu dây chuyền.
Rất ham muốn đầu tư, có thể đầu tư bất động sản, kiếm được tiền sẽ tái đầu tư, vận dụng tiền bạc hợp lý, biết tích lũy, sẽ mua tậu nhà cửa, có nhiều bất động sản, nhưng cũng dễ bị người ta giật nợ.
Thích hưởng thụ, ưa phô trương. Vì tranh cường hiếu thắng mà tiêu xài một số tiền lớn. cũng sẽ vất vả kiếm tiền, đầu tư vào sự nghiệp của người phối ngẫu.
Biết kiếm tiền, có thể kinh doanh hoặc làm việc trong lĩnh vực văn hóa giáo dục, sẽ có phát triển. Lúc cấp bách cần dùng tiền, sẽ được bạn bè hoặc trưởng bối trợ lực.
Tiền bạc bình ổn, thuận lợi, không có sóng gió, có kế hoạch rõ ràng, ít nhưng đều đặn, không lo thiếu. Nếu cần dùng tiền cấp bách, luôn luôn có người trợ giúp để vượt qua khó khăn. Không mấy chú ý tiền bạc lại có cái hay, có thể dùng tài năng và danh tiếng để kiếm tiền. Nên đi làm hưởng lương, nếu hợp tác với người khác sẽ xuất vốn ít hơn. Đối xử hiền hòa với mọi người, vợ chồng hòa hợp.
Tài vận bình ổn, có kế hoạch hợp lý đối với số tiền kiếm được, có thể lo cho sinh kế gia đình, cũng có thể trợ giúp anh chị em, anh chị em cũng có thể trợ lực cho đương số, đối đãi hòa mục với bạn bè.
Thích hợp đi làm hưởng lương, tiền bạc bình thuận. Sự nghiệp hoặc công việc đều thuận lợi, làm ăn tính toán tỉ mỉ, khó xuất hiện nguy cơ. Người phối ngẫu là quý nhân của đương số, có thể xoay sở tiền bạc cho đương số. Vợ chồng hạnh phúc.
Có kế hoạch rõ ràng về tiền bạc, không tiêu xài loạn xạ thiếu tiết chế, không cố truy cầu thứ gì, mà luôn có thái độ xử sự đầy lý tính. Người khác có cảm giác đương số là người rất có tiền. Đối xử với mọi người hiền hòa, sáng suốt, có lý lẽ. Sống với người phối ngẫu cũng lấy lễ đãi nhau, quan hệ vui vẻ.
Thích hợp đi làm, cũng có thể mở tiệm nhỏ buôn bán, làm mậu dịch. Có thể được trường bối trợ lực, kiếm tiền nhẹ nhàng, bình ổn thuận lợi, nhưng không nhiều, chỉ vừa đủ mà thôi. Đối xử với bạn bè bình hòa, vui vé.
Ra ngoài kiếm tiền sẽ thuận lợi, có thể được quý nhân giúp đỡ. Xã giao bạn bè, hiền hòa lịch sự. Vợ chồng sống với nhau hạnh phúc, bầu không khí lãng mạn.
Về phương diện tiền bạc, đương số và bạn bè có thể giúp đỡ lẫn nhau, xoay chuyển thuận lợi, không có sóng gió. Có thể hợp tác làm ăn với bạn bè, tuy không kiếm được nhiều tiền, nhưng cũng ít gặp nguy cơ.
Về công việc hay sự nghiệp, thích hợp đi làm hưởng lương, có biểu hiện bình ổn, dễ được đề bạt, nâng đỡ thăng tiến. Đối với việc đầu tư trong sự nghiệp, sẽ đi từng bước vững chắc, có kế hoạch tỉ mỉ, công việc vận hành bình ổn. Vợ chồng tôn trọng nhau.
Biết tính toán tỉ mỉ, làm ăn hiếm khi bị lỗ nhiều, có thể thu lợi bình ổn. Biết hưởng thụ, nhưng có tiết chế, cân đối thu chi, sẽ tiêu tiên bồi dưỡng kiến thức cho thị hiếu lành mạnh. Có thể điều chuyển vốn liếng cho sự nghiệp của người phối ngẫu, đời sống hôn nhân ít sóng gió.
Thu nhập bình ổn, ổn định, thích hợp đi làm hưởng lương, có thể làm việc trong cơ cấu lớn, làm công chức hoặc trong lãnh vực văn hóa giáo dục. Hiếu thảo với cha mẹ, dễ được trưởng bối, cấp trên xem trọng. cũng quan tâm chăm lo cho gia đình của người phối ngẫu.
Tiết kiệm, keo kiệt, thái độ bảo thủ, không giỏi quản lý tài chính, vì tiền mà vất vả khổ sở, là mẫu người nô lệ tiền bạc điển hình. Cơ hội kiếm tiền đến liên tục, cuộc sống sung túc, sẽ tiết kiệm tiền để mua tậu nhà cửa. công việc làm ăn ổn định.
Thông thường đầu tư lần đầu sẽ thất bại, sau đó làm ăn từng bước, dần dần hanh thông. Sẽ chiếm lợi ích của người khác, không chịu thua thìệt, tài vận không phải lúc nào cũng thuận buồm xuôi gió, dễ vì tiền bạc mà xảy ra sóng gió. Cuộc sống giữa vợ chồng không được hòa hợp, người phối ngẫu hay ghen.
Anh chị em không rõ ràng về vấn đề tiền bạc, dễ vì anh chị em mà phá tài. Bạn bè vay mượn sẽ không trả. Sinh kế gia đình dễ bị thiếu hụt. làm ăn đầu tư khó thu lợi. Công việc hay sự nghiệp phát triển không thuận lợi. Khó được cấp trên trọng dụng, đề bạt, nâng đỡ. Nên dựa vào nghề nghiệp chuyên môn mà mưu sinh hay kinh doanh, không nên hợp tác với người khác.
Thích hợp đi làm hưởng lương, làm ăn đầu tư khó thành, phải vay tiền mới đủ, sự nghiệp phát triển không thuận lợi, chỉ có thể gắng gượng chống đỡ, làm mà chẳng được gì. Dễ vì người phối ngẫu mà phá tài, làm được bao nhiêu phải nộp cho người phối ngẫu, quan hệ hôn nhân không được hạnh phúc, giữa vợ chồng hay oán trách nhau.
Dễ có tổn thất tiền bạc, không nên hợp tác với người khác, không nên làm ăn đầu tư bất động sản, khó mua được nhà cửa, muốn mua cũng không đủ tiền, sinh hoạt gia đình có nhiều áp lực. Con cái thường tiêu xài nhiều tiền, đương số cũng thường hay giao tế thù tạc, tiêu phí hưởng lạc không đúng. Khiến gia đình không yên ổn, giữa vợ chồng gặp nhiều phiền phức, rắc rối. Có tiền sẽ muốn đầu tư hoặc hợp tác với người khác, nhưng dễ bị lỗ vốn, tổn thất lớn.
Kiếm tiền không dễ, thường vì tiền mà phải bôn ba. Tuy xem trọng tiền bạc, nhưng rất biết tiêu xài, thường lãng phí tiền bạc trong chuyện hưởng lạc. Đương số có quan niệm tiền bạc khác người, tự kiếm tiền tự tiêu xài, kiếm được nhiều thì xài nhiều, kiếm được ít thì xài ít, không để dành tiền. còn có hiện tượng bị người ta giật tiền hoặc lừa tiền.
Cho nên tốt nhất là đừng tự mình quản lý tài chính, hoặc phải học hỏi thêm về quản lý tài chính. Giao du với người khác, thường hay nghi ngờ. Giữa vợ chồng cũng thường nghi kỵ, dễ vì tiền bạc mà xảy ra tranh chấp, làm cho cuộc sống hôn nhân không được vui vẻ.
Dễ vì tiền mà chuốc thị phi kiện tụng, không nên làm người bảo lãnh cho người khác, hoặc không nên cho vay kiếm lời. Thích kiếm tiền, có nhiều cơ hội kiếm tiền, nhưng rất vất vả, phải lao lực. không nên làm ăn kinh doanh, tốt nhất nên dựa vào nghề nghiệp chuyên môn để mưa sinh.
Thích hợp đi xa để kiếm tiền. Khi đương số ở một nơi lâu mà kiếm tiền khó, chịu áp lực lớn, mọi sự đều không thuận lợi, đó chínhlà lúc nên đi xa. Tiền bạc của đương số không được thuận lợi, áp lực lớn, đầu tư dễ bị tổn thất, đi xa sẽ thuận lợi hơn. Thù tạc ờ bên ngoài thường tiêu xài nhiều tiền, nhưng hiệu quả không rõ ràng. Vợ chồng sống với nhau không được hòa hợp, tốt nhất là nên kết hôn muộn.
Qua lại tiền bạc với bạn bè, thường thường là bạn bè được lợi, bản thân chịu thìệt, làm cho gia đình túng thiếu. bình thường hay cho bạn bè tiêu xài tiền chung, nhưng lúc muốn mượn tiền bạn bè thì không được. Để bị người ta giật tiền, làm ăn khó kiếm được tiền, cũng không nên hợp tác với người khác, tốt nhất là nên đi làm hưởng lương, hoặc dựa vào nghề nghiệp chuyên môn để mưu sinh.
Cung Tài Bạch phi Hóa Kỵ nhập cung nô bộc đối cung huynh đệ là ý tượng không mượn được tiền, rất khó mượn tiền của bạn bè.
Thích đầu tư, lúc đầu tư không đủ tiền, sẽ đi mượn tiền để đầu tư. Nhưng đầu tư làm ăn nhất định sẽ kiếm được tiền, lúc gặp vận không tốt dễ bị phá sản. Sự nghiệp làm ăn không kiếm được tiền, không thích hợp kinh doanh mua bán, nhưng có thể làm cổ đông. Vì kiếm tiền mà bận rộn, đối xử không tốt với người phối ngẫu, thường vì công việc, vì tiền bạc mà cãi vã, hôn nhân khó hạnh phúc.
Tiền kiếm được sẽ dùng trong sinh hoạt gia đình hoặc mua bất động sản.
Tuy tiết kiệm nhưng không để dành được. Nếu tích lũy được, nhưng cũng phải tích lũy từ từ, sẽ mang tiền tích lũy được ra đầu tư bất động sản, mua nhà trả góp hoặc vay tiền để mua, tiền sẽ khó bị giật
Đương số có quan niệm bảo thủ, sẽ không đầu cơ, tiền bạc sẽ tiêu hao dần cho đến lúc hết sạch.
Thích hưởng thụ, tiền kiếm được thường tiêu xài trong chuyện hưởng thụ, thị hiếu, không để dành được, có hành vi tiêu xài tiền sai lệch.
Làm ăn mua bán bằng tiền mặt, không nên làm sản xuất.
Kiếm tiền không nhiều. Vợ chồng thường vì chuyện tiền bạc mà xảy ra tranh chấp.
Sẽ đầu tư vào sự nghiệp của người phối ngẫu, thu hồi vốn chậm.
Khó có điều kiện để hưởng thụ, không có tiền vẫn muốn hưởng thụ.
Tài vận không tốt, xoay sở vốn liếng không được thuận lợi, dễ bị người ta giật tiền.
Dễ vì tiền bạc mà chuốc thị phi kiện tụng. Không nên làm ăn buôn bán, không nên làm người bảo lãnh.
Tốt nhất là nên đi làm hưởng lương, hoặc dựa vào nghề nghiệp chuyên môn để mưu sinh. Đầu tư sự nghiệp, mở tiệm hay mở công xưởng đều dễ bị phá sản.
Sức khỏe của cha mẹ không tốt. Đương số cho cha mẹ tiền tiêu xài.
Thêm các cát tinh, chủ về nguồn tiền tài dồi dào.
Thêm sát tinh, chủ về kiếm tiền một cách vất vả, rốt cuộc cũng tích lũy được.
Thiên Mã hội hợp với Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc, có thể làm tăng thu nhập tiền bạc.
Văn Xương rất ưa có Cự Môn đồng độ, chủ về phú.
Văn Xương nhập miếu gặp các cát tinh, có thể được tiền bạc từ quý nhân.
Văn Xương nếu gặp đủ các sát tinh, kỵ, hình, hao thì chủ về cuộc đời hàn sĩ.
Văn Khúc cũng ưa có Cự Môn đồng độ, chủ về sử dụng miệng lưỡi thì có thể kiếm được tiền. Còn lại luận giống như Văn Xương.
Chủ về có được tiền bạc nhờ gần gũi bậc quyền quý. Cũng chủ về nhờ hoàn cảnh khách quan thay đổi hoặc công ty thay đổi nguyên tắc, điều kiện… mà có được tiền bạc.
Chủ về được người ta giúp sức, hoặc được đề bạt, trọng dụng mà kiếm được tiền.
Thông thường đều chủ về cạnh tranh. Thêm Thiên Hình, Hóa Kỵ, Đại Hao, chủ về vì tranh giành quyền lợi mà hao tán tiền bạc, nên rất nghèo. Nhưng nếu Kình Dương gặp Hỏa Tinh, trái lại sẽ chủ về có được có mất.
Thông thường chủ về thị phi. Hỏa Tinh, Linh Tinh nhập miếu, còn chủ về hoạnh phát hoạnh phá. Nếu lạc hãm, thì kiếm tiền một cách vất vả, cực khổ.
Nếu có sát tinh hội hợp, lại gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, các sao hình, kỵ, thì chủ về nghèo đến độ không có mảnh đất cắm dùi.
Chủ người bẩm sinh lãng phí, không giỏi quản lý tiền bạc, trong đời hay phải bỏ tiền nhiều, kiếm được tiền rồi lại hết, không tụ tiền. Đồng cung với hung tinh lạc hãm thủ thì tài vận cực kém, dù có chi tiêu tiết kiệm mấy vẫn không thể giàu được, có cát tinh nhập miếu cát hóa trấn thủ thì họa nhẹ nhưng khó tránh hư hao.
Xem mức độ giàu có, khá phức tạp, phải xem cùng lúc các Cung Mệnh thân, Phúc Đức, Tài Bạch, Điền Trạch, Quan Lộc. Có trường hợp Cung Tài Bạch xấu nhưng người này lại giàu, đó là vì các Cung Mệnh, Thiên Di, Quan Lộc có nhiều cát tinh tụ tập, tọa cát hóa cát. Có làm quan là có tiền, có một số quan lại phát tài còn hơn người kinh doanh làm ăn (hiển nhiên đây không phải là quan tốt).
Cho nên hai Cung Mệnh quan cũng có ảnh hưởng rất lớn đối với tài vận. Ngược lại, Cung Tài Bạch cũng ảnh hưởng đến sự nghiệp. Có một người, Cung Mệnh Liêm Trinh Hóa Kỵ, cung Quan Lộc không ra làm sao, tổ hợp ở Cung Tài Bạch thành cách cục Hỏa Tham, không có sát tinh còn có Tả Phụ và Hóa Quyền, lúc đầu sự nghiệp im hơi lặng tiếng, về sau đột nhiên vận đỏ ùn ùn kéo tói, thăng chức, phát tài, có tiếng tăm, đứng là lúc vận may đến sắt cũng thành vàng!
Hai cung Tài Phúc đối nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, phải xem phối hợp, xem ảnh hưởng của Cung Phúc Đức đối với Cung Tài Bạch, để biết kiếm tiền khó hay dễ, nguồn để kiếm tiền dồi dào hay ít ỏi, thuộc loại không vất vả mà được hay phải lao tâm tốn sức.
Xem ảnh hưởng của Cung Tài Bạch đối với Cung Phúc Đức để biết có tiền để hưởng thụ không hay là muốn hưởng thụ mà không có tiền, hay là không có nhiều tiền nhưng biết tri túc.
Cung Phúc Đức biểu thị nhân quả báo ứng của Kiếp trước, Cung Phúc Đức tốt là có phúc báo, có nhiều đường kiếm tiền, tiền đến mà không cần cưỡng cầu, tự nhiên mà được, không vất vả mà có, tốt nhất là nên đầu tư để người khác thay mình kinh doanh.
Cung Phúc Đức không tốt, là phúc mỏng, thiếu nguồn để kiếm tiền. Dù Cung Tài Bạch tốt, cũng chỉ chủ về giỏi vận dụng tiền, có kế hoạch kiếm tiền tốt, nhưng kiếm được tiền phần nhiều phải gian khổ vất vả, không tụ tài, hoặc chỉ đắc lợi ngắn hạn.
Cung Quan Lộc là phương thức và nghề nghiệp kiếm tiền. Cung Tài Bạch mạnh hơn cung Quan Lộc, sự nghiệp không khởi sắc, chức vị không cao, không nên cố xuất đầu lộ diện, không nên hợp tác và làm quan, cũng không nên tham gia chính sự, nhưng lợi về làm ăn kiếm tiền, nên kinh doanh buôn bán, làm nghề bán lẻ. Cung Quan Lộc mạnh hơn Cung Tài Bạch, nên làm công chức hoặc hợp tác làm ăn.
Cung Tài Bạch biểu thị tài vận tốt hay xấu, mức độ giàu có. Cung Mệnh hay thân thì hiển thị cách cục “quý khí thành tựu” cao hay thấp, là nền tảng của phú quý. Cung Mệnh còn xem thái độ tiêu xài tiền.
Ví dụ, Tham Lang là vua tiêu xài tiền, muốn tiêu xài là tiêu xài, muốn vui chơi là vui chơi, không chút tiết chế. Kế đến là Phá Quân, là nhóm người theo đuổi cái mới, không biết tiếc tiền, cũng thường xuyên làm hỏng đồ mà hao tài. Rồi đến Tử Vi, ưa so sánh hơn thua, thích phô trương, ưa xài đồ cao cấp sang trọng, đương nhiên cách tiêu xài tiền cũng rộng rãi. Thái Dương thì tiêu xài tiền rộng rãi, không mặc cả trả giá, cũng dễ bị lừa mà hao tài.
Hai Cung Mệnh thân tốt, biểu thị có tiền mà không tốn sức, tự nhiên mà được, như trúng số…. nhưng được tiền nhiều hay ít, còn phải xem Cung Tài Bạch, lấy số cục ngũ hành của cung để định. Cung Mệnh hay thân không tốt, nhưng hai cung Tài Phúc tốt, thì có nhiều đường kiếm tiền, giỏi vận dụng tiền bạc, nhưng thường hay gặp sóng gió, trắc trở, phải trải qua phấn đấu gian khổ tiền mới vào tay, nếu có thể nỗ lực cũng có khả năng thành giàu có.
Cung Điền Trạch là kho tiền, đại biểu cho bất động sản. Cho nên lúc xem tài vận cũng phải xem phối hợp cung Điền Trạch. Muốn biết có tích lũy được tiền hay không, phải xem cung Điền Trạch, nếu chính tinh thất hãm còn gặp các sát tinh kỵ thủ hoặc chiếu, Cung Tài Bạch dù tốt cũng khó giữ được tiền, thường ngầm hao nhiều tiền.
Hai cung Tài Quan không tốt nhưng cung Điền Trạch tốt, có thể lấy việc giao dịch bất động sản để tích tụ tiền và giữ tiền, hoặc mở tiệm kinh doanh để mưu sinh, vì cung Điền Trạch cũng đại biểu cho cửa tiệm kinh doanh.
Cung Tài Bạch cát hung lẫn lộn, có khuynh hướng hoạnh phát hoạnh phá, bạo phát bạo tàn. Nếu cung Điền Trạch tốt, có thể lấy việc giao dịch bất động sản làm cách hóa giải. Cung Điền Trạch có Lộc Tồn, sao Hóa Lộc hay sao Hóa Quyền đồng cung, sẽ có rất nhiều bất động sản, nhà sang trọng, biệt thự. Nhưng trong số bất động sản này có thể là tài sản của cha ông. Cung Điền Trạch có sao Hóa Kỵ, là người rất biết giấu tiền riêng, nhưng khó tụ số tiền lớn.
Xem Tài vận mạnh hay yếu, là phải xem Cung Tài Bạch mạnh hay yếu, và xem có sao tiền tài (Vũ Khúc, Thái Âm, Thiên Phủ, Lộc Tồn là các sao tiền tài chính, mạnh nhất là Vũ Khúc, Hóa Lộc) nhập bản cung và tam phương tứ chính hay không.
Cung Tài Bạch mạnh, còn có sao tài, lại không có các sao Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, nguồn để kiếm tiền trong đời rất suôn sẻ, tiền bạc dồi dào. Cung Tài Bạch có sao Hóa Lộc, sao Hóa Quyền, rất có năng lực kiếm tiền, cuộc đời gặp khá nhiều thời cơ kiếm tiền, dễ phát tài và trở nên giàu có. Cung Tài Bạch mạnh và không có sát tinh kỵ, cuộc đời sẽ không mắc nợ, dễ thu nợ. Cung Tài Bạch yếu hoặc có các sát tinh kỵ, tài vận một đời nhiều biến động, không ổn định, tụ tán bất thường, tiền đến tiền đi, còn chủ về kiếm tiền khá gian khổ hoặc dễ gặp bất hòa, tranh chấp, thu nợ thường gặp trở ngại.
Cung Tài Bạch của nguyên cục và đại vận có Hỏa Tinh và Tham Lang, hay Hỏa Tinh và Thái Âm, không có sao hung sát, thường gặp cơ hội bạo phát, gặp Hóa Lộc càng giàu đột ngột. Liêm Trinh Hóa Lộc, có cát tinh và không có sao hung sát, cũng dễ bạo phát, nhưng nếu có sao hung sát thì sẽ bạo tàn, thất bại đột ngột. Cung Tài Bạch có sao Hóa Kỵ, là liều mạng theo đuổi tiền tài, có thể kiếm tiền trong loạn lạc hoặc trong thị phi. Nếu tổ hợp sao tốt cũng gặp cơ hội hoạnh phát.
Chính tinh (sao tiền tài) ở Cung Tài Bạch nếu có một sao tọa thủ, lại có thêm cát tinh phụ trợ, tam phương có cát tinh hội chiếu là tốt. Nếu có hai chính tinh cùng tọa thủ, là tiền phải cạnh tranh mới có. Cung Tài Bạch và sao tiền tài kỵ gặp Tuần Không, Triệt Không, Địa Không.
Cung Tài Bạch của nguyên cục biểu thị kiếm được tiên ở phương diện nào đó, còn Cung Tài Bạch, của đại vận hoặc lưu niên thì biểu thị tài vận trong đại vận hoặc lưu niên này, hay thời gian phá tán thất bại.
Thiên Lương tọa Cung Mệnh của nguyên cục hoặc của vận hạn có song lộc giao trì, đều dễ trúng thưởng, trúng số và gặp cơ hội có tiền bất ngờ.
Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang nhập miếu địa, Vũ Khúc nhập miếu địa và Thiên Phủ tọa Cung Mệnh, đều có thể phát tài rất lớn.
Thái Dương có Tả Phụ, Hữu Bật đồng cung, Thiên Mã hội Lộc Tồn, lợi về phát tài ở nơi khác.
Lộc Tồn ở Cung Tài Bạch, chính tinh nhập miếu, là có thể tụ tài. Nếu hội hợp thêm Tả Phụ, Hữu Bật, sẽ không vất vả mà có được. Nếu hội hợp thêm tứ sát tinh, Không Kiếp, là vất vả mà có được, cần phải từ từ tích lũy mới có được một số tiền. Gặp Địa Không, Địa Kiếp thì trước giàu sau nghèo. Lộc Tồn, Thiên Mã giao hội mới chủ về kiếm được tiền và hanh thông.
Cung Tài Bạch vô chính diệu là một trong những yếu tố xấu về mặt tài khí. Khi này, phương pháp luận Cung Tài Bạch càng phải quan tâm đến tam phương tứ chính. Nếu tam phương tứ chính mà xấu, thì phải luận cung tài là xấu. Nếu tam phương tứ chính mà tốt, thì Cung Tài Bạch cũng thêm phần cát lợi…
Tóm lại, trên 12 cung địa bàn. Cung Tài Bạch là cung chủ quản tài khí của đương số. Luận giải Cung Tài Bạch sẽ cho ra các thông số cơ bản như đương số có khả năng có tiền tài? Thời điểm nào thì có được tiền bạc? Giữ được tài khí hay phá tán lúc về già. Tất cả các vấn đề trên đều có thể giải đáp chính xác. Tuy nhiên, cần lưu ý khi luận giải, phải chú ý đến các cung tam phương tứ chính của Cung Tài Bạch như Phúc Đức Cung, Quan Lộc Cung và đặc biệt là Mệnh Cung…
Luận Giải Ý Nghĩa Cung Tài Bạch Trong Tử Vi
1. Cung Tài Bạch là gì và vị trí của cung trong lá số tử vi?
Cung Tài Bạch nghĩa là gì? “Tài” nghĩa là tài sản, tiền bạc, “Bạch” nghĩa là sắc trắng. Thời kỳ cổ đại Trung Quốc được coi là thung lũng bạch ngân vì đơn vị tiền tệ lưu hành đó là bạc trắng. Như vậy, tổng quát lại cung Tài Bạch là cung vị chỉ những tài sản mà con người thường xuyên sử dụng lưu thông trong cuộc sống hàng ngày.
b. Tìm hiểu vị trí của cung Tài Bạch trong lá số tử viCung Tài Bạch nằm ở vị trí thứ 9 từ cung Mệnh Viên tính theo chiều thuận kim đồng hồ. Sau khi xác định cung Mệnh Viên người ta tiếp tục xác định tiếp các cung Phụ Mẫu, Phúc Đức, Điền Trạch, Quan Lộc, Nô Bộc, Thiên Di, Tật Ách và tới cung thứ 9 là cung Tài Bạch. Căn cứ vào vị trí cung Tài Bạch ta luôn thấy cung này xung chiếu cung Phúc Đức, tam chiếu cung Mệnh Viên và cung Quan Lộc, năm giữa cung Tật Ách và cung Tử Tức.
2. Luận giải ý nghĩa của cung Tài Bạch trong lá số tử viNhư vậy, việc xem xét một cung cần có sự xâu chuỗi, kết hợp và logic mới hiện lên đầy đủ ý nghĩa của cung đó. Không chỉ nói riêng về khả năng kiếm tiền, tạo dựng tài sản, cung Tài Bạch còn có nhiều ý nghĩa quan trong khác,
Thứ nhất: Theo cụ Nguyễn Phát Lộc thì cung Tài Bạch chỉ tư chất của con người trước đồng tiền, là ông chủ của đồng tiền hay nô lệ của đồng tiền, là người hào phóng trong việc nắm giữ tài sản hay là người bủn xỉn, hà tiện
Thứ hai: Cung Tài Bạch chỉ kỹ năng quản lý tài chính của mỗi cá nhân, có người kiếm được nhiều tiêu xài nhiều, ráo mồ hôi hết tiền. Cũng có những người có năng lực đặc biệt trong quản lý tài chính, họ có thể khiến cho tiền bạc trong tay mình sinh ra lợi ích, lời lãi do đầu tư có duyên, gặp dịp may mắn thuận lợi
Thứ ba: Trong quá trình kiếm tiền thì phương thức tạo dựng tài sản của họ là gì, làm ăn chính đáng, buôn bán kinh doanh hợp pháp, đi làm hưởng lương hay làm ăn bất hợp pháp, cũng có người được kế thừa tài sản, gặp quý nhân nâng đỡ trong quá trình hoạt động kinh tế
Thứ tư: Theo tài liệu Tứ hóa Tử vi Trung Châu thì cung Tài Bạch vốn là cửa ngõ giao dịch của đương số và xã hội, là cung vị giao dịch nên nó được coi là sợi dây kết nối đương số với cuộc sống nhân sinh xã hội, giống như việc anh thu lợi ích kinh tế từ xã hội bằng những cống hiến đóng góp gì, để đổi lại giá trị kinh tế mà công đồng đưa lại. Chính vì là con đường cửa ngõ kết nối với xã hội nên cung này rất quan trọng trong vấn đề đoán nghề nghiệp của đương số, hay nói một cách khác nó đánh dấu vai trò vị trí của đương số trong xã hội
Thứ năm: Cung Tài Bạch dùng để dự đoán mức độ tài phú của đương số. Đương nhiên, việc dự đoán này phải phối hợp với cung Mệnh, cung Thân, cung Quan, cung Tài Bạch và trải qua các thời kỳ vận hạn. Có nhiều tỷ phú cũng có giai đoán trắng tay, kiếm tiền mưu sinh từng bữa, nhưng gặp vận thịnh vượng và những yếu tố quan trọng kèm theothif họ vươn lên giành thành tích rực rỡ
” “
Thứ sáu: Những người có cách Thân cư Tài Bạch thường có tâm lý trọng thực tế, luôn lấy giá trị kinh tế làm nỗ lực phấn đấu và thước đo của thành công
Khi cung Tài Bạch của các bạn cát lợi thì nên cố gắng phát triển, ngược lại, nếu cung Tài Bạch xấu cần tìm cách cải thiện bằng việc rèn luyện tài năng, bản lĩnh, siêng năng, cố gắng trong công việc, tiết kiệm tiền bạc, tránh tiêu xài lãng phí, vung tay quá trán, bóc ngắn cắn dài, lấy củi ba năm thiêu một giờ. Một trong những biện pháp vô cùng quan trọng nữa đó là nên làm việc thiện, thường xuyên bố thí, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn. Vì cung Tài Bạch xung chiếu cung Phúc Đức, khi hành thiện, giúp đỡ người khó khăn các bạn sẽ cải thiện, gây dựng phúc đức của bản thân, từ đó con đường sự nghiệp, hoạt động kinh tế sẽ gặp nhiều thuận lợi may mắn hơn
3. Ý nghĩa của cung Tài Bạch khi tọa thủ các sao chính tinh, phụ tinhThứ nhất: Nhóm sát tinh hay các võ tinh. Những sát tinh bao gồm Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, các võ tinh gồm có Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang. Khi cung Tài Bạch có nhóm sao này tiền bạc thường có những biểu hiện biến động thất thường. Do phương thức kiếm tiền có phần mạo hiểm nên tiền bạc thu nhập thường khi có khi tán, thiếu tính ổn định. Có người dễ thành bại đa đoan, có người đầu cơ mạo hiểm hay kiếm tiền bằng phương pháp phi pháp nên dễ gặp cảnh thua lỗ, thiệt hại. Một số người khác có cách cục này thường kinh doanh theo thời điểm, mùa vụ hay làm việc theo hình thức chiến lược ngắn hạn
Thứ hai: Nhóm sao Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Thái Âm, Thái Dương, Cự Môn. Nhóm sao này thường thiên về kiếm tiền bằng trí tuệ, phục vụ cộng đồng, làm nhân viên hay tham gia vào lĩnh vực công sẽ tốt, trong đó mỗi sao có một hình thái riêng biệt như sau:
– Thiên Cơ: Hoạt động trí tuệ, công nghệ, máy móc hay tay chân khéo léo
– Thiên Lương: Là ấm tinh nên con đường kiếm tài lộc thường thiên về nghiệm vụ che chở, bảo vệ
– Cự Môn: Là ám tinh nên có xu hướng tạo dựng tài sản bí mật, tích lũy, để dành, sao này là sao ngôn ngữ, nên những lĩnh vực về ngôn ngữ thường có nhiều triển vọng phát triển
– Thái Dương: Là sao quang minh, chính đại, lấy việc phục vụ dịch vụ công, hành chính, giáo dục, văn hóa là chủ chốt
Thứ ba: Nhóm những sao Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Liêm Trinh. Nhóm sao này rất phức tạp và khó đoán về phương thức tạo dựng tài sản. Trong đó cần lưu tâm Tử Vi có xu hướng lãnh đạo, kinh doanh những đồ đạc có giá trị cao. Thiên Phủ, Vũ Khúc là các sao chính tài nên hoạt động thương mại hay quản lý tài chính ngân sách, kế toán rất tốt. Liêm Trinh, Thiên Tướng nhiều người làm về công nghệ, kỹ thuật, hoặc bảo vệ
Thứ tư: Cung Tài Bạch vô chính diệu, khi cung này vô chính diệu thường dễ tiếp thu, dung nạp những phương thức khác nhau, tùy theo các thời kỳ vận hạn
Thứ năm: Những sao quý nhân như Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý nhiều người thường có quý nhân giúp đỡ nên vì thế tài vận thuận lợi, việc kinh doanh, hay đi làm thường hanh thông, nhiều người giúp đỡ, có khả năng được kế thừa tài sản khi gặp vận tốt
Mệnh lập tại Tị có các sao Cự Môn hãm địa, Thiên riêu, Đà la, Hóa kỵ… Thân cư Phúc Đức có Thiên Lương, Kình Dương…
Cung Tài Bạch có Thiên Cơ tọa thủ cùng Thiên Hình, Thiên Khốc, Tấu Thứ, Bạch Hổ, hội chiếu nhiều những sao khác nữa. Trong đó phải kể tới Thiên Cơ là sao chỉ về công nghệ, máy móc, đi cùng các sao Thiên Hình, Thiên Khốc, Kình Dương, Đà La thì càng ứng nghiệm, Tấu Thư chỉ sự khéo léo, tinh xảo. Thực tế cậu này là một thợ cơ khí giỏi, tự mở một xưởng sản xuất, uy tín ngày càng cao, khách hàng rất đông
Căn cứ trên nhiều tài liệu về khoa học Tử Vi ta có thể thấy được hệ thống lý luận về cung Tài Bạch rất phong phú, đa dạng. Khi luận đoán về cung này cần nghiên cứu trong mối quan hệ xâu chuỗi, logic, tránh tình trạng phán đoán rời rạc, tách bạch, phiến diện và đưa đến kết quả thiếu chính xác. Hơn nữa, trong các hoạt động thực tế cuộc sống việc tăng cường vận khí đối với tiền bạc tài sản có nhiều những hình thức, biện pháp tương đối hữu hiệu. Điều quan trọng nhất đó là hành thiện, làm phúc, cố gắng, tiết kiệm
Cập nhật thông tin chi tiết về Luận Đoán Cung Tài Bạch trên website Apim.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!