Bạn đang xem bài viết Lòng Sớ Gia Tiên – Phần Mềm Viết Sớ – Phần Mềm Viết Sớ Hán Nôm được cập nhật mới nhất trên website Apim.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Cúng gia tiên là cúng tổ tiên trong nhà, là nghĩa vụ thiêng liêng của con cháu để tỏ lòng nhớ ơn nguồn cội của mình “Cây có cội nước có nguồn”.
Cúng gia tiên là một cái đạo “Đạo thờ cúng ông bà”, gọi tắt là đạo ông bà. Đạo ở đây không phải là tôn giáo vì không có giáo chủ, môn đệ… .mà chỉ là “đạo làm người” trong gia đình, lấy tình cảm và sự liên hệ máu mủ ruột thịt trong gia đình làm chủ yếu.
Sớ Gia Tiên
Lòng sớ Gia Tiên:
Phục dĩ
Tiên tổ thị hoàng bá dẫn chi công phất thế hậu côn thiệu dực thừa chi bất vong thỏa kỳ sở
Tôn truy chi nhi tự
Viên hữu
Việt Nam Quốc:………………………………………………
Thượng phụng
Tổ tiên cúng dưỡng …. thiên tiến lễ gia tiên kỳ âm siêu dương khánh quân lợi nhạc sự kim thần
Hiếu chủ:………………………………………………………………..
Tiên giám phủ tuất thân tình ngôn niệm kiền thủy khôn sinh ngưỡng hà thai phong chi ấm thiên kinh địa nghĩa thường tồn thốn thảo
Chi tâm phụng thừa hoặc khuyết vu lễ nghi tu trị hoặc sơ vu phần mộ phủ kim tư tích hữu quý vu trung
Tư nhân tiến cúng gia tiên
Tu thiết hương hoa kim ngân lễ vật phỉ nghi cụ hữu sớ văn kiền thân phụng thượng
Cung duy
Gia tiên … tộc đường thượng lịch đại tổ tiên đẳng đẳng chư vị chân linh
Vị tiền
… tộc triều bà tổ cô chân linh
Vị tiền
… tộc ông mãnh tổ chân linh
Vị tiền cung vọng
Tiên linh
Phủ thùy hâm nạp giám truy tu chi chí khổn dĩ diễn dĩ thừa thi phủ hữu chi âm công năng bảo năng trợ
Kỳ tử tôn nhi hữu lợi thùy tộ dận vu vô cương tông tự trường lưu hương hỏa bất mẫn thực lại
Tổ đức âm phù chi lực dã
Thiên vận …… niên … nguyệt … nhật thần khấu thủ bách bái thượng sớ
Ý nghĩa:
Cúng gia tiên là thể hiện sự hiếu thảo và tình thương yêu của con cháu đối với người quá cố. Cúng gia tiên trong ba ngày Tết bày tỏ lòng tri ân, thương nhớ của con cháu đối với tổ tiên nguồn cội. Việc cúng kính không chú trọng ở hình thức mâm cao cỗ đầy mà chú trọng ở nội dung, đó là tấm lòng thành kính tri ân thương nhớ và noi gương. Vua Hùng Vương thứ 6 không chọn cao lương mỹ vị để cúng gia tiên mà chọn bánh chưng bánh dầy là món đơn sơ giản dị nhưng hàm chứa nội dung ý nghĩa sâu sắc.
Xưa kia, ngoài những biến cô xảy ra trong gia đình, còn nhiều trường hợp con cháu cũng làm lễ cúng bái gia tiên, kêu cầu khấn vái như: trong làng trong xóm có đám cướp đang hoành hành đốt nhà, cướp của… gia chủ vội vàng khấn lễ tố tiên, cầu cho gia đình mình tai qua nạn khỏi, bọn cướp không đến quấy nhiễu nhà mình. Hoặc đất nước đang thanh bình bỗng có loạn binh đao, giặc trong, thù ngoài đang giày xéo quê hương đất nước,… khi đó con cháu cũng tạ lễ cầu xin tổ tiên phù hộ cho toàn gia tránh được tai ương, những lúc loạn lạc. Làng xóm đang yên lành, làm ăn khoẻ mạnh, bỗng nhiên nạn dịch ập đến, cướp đi sinh mạng con người, con cháu cũng xin với tổ tiên che chở để tránh khỏi căn bệnh hiếm nghèo…
Lễ vật cúng Gia tiên:
Hoa
Hoa quả
Rượu, bia
Xôi
Chè
giò trả
Gà luộc
bát canh măng
Thịt
Nem
Cơm
Bát, đũa
Cách cúng Gia tiên:
Việc cúng bái tổ tiên bao giờ cũng do gia trưởng làm chủ lễ. Mỗi lần cúng lễ, dù ít dù nhiều bao giờ cũng có «lổ lễ. Thông thường đồ lễ gồm trầu, rượu, hoa quả (mùa nào thức nấy) vàng hương và nưỏc lạnh. Trong trường hợp khẩn cấp, đêm hôm khuya khoắt cần phải cáo lễ, dồ lễ có thế giảm đến mức tôi thiểu, chỉ cần một chén nước lạnh, một nén hương thắp trên bàn thờ là đủ. Cốt là ỏ lòng thành.
Tùy theo hoàn cảnh gia đình chủ giàu nghèo, và tùy tính chất quy mô của từng buổi lễ, mà đồ lễ có thổ gồm thiều thứ như: xôi chè, oản, chuôi hoặc cỗ mặn…, có khi thêm cả hàng mã…
Đồ lễ được sắm đầy đủ đã đặt sẵn lên bàn thờ, gia trưởng khăn áo chỉnh tề, thắp nén hương cắm vào bál bình hương, rồi cung kính đứng trước bàn thờ khấn.
Trước bàn thờ tổ, gia trưởng kính cẩn phải mời hết các cụ kỵ từ ngũ đại trở xuống, cùng với chú bác, cô dì, anh chị em nội ngoại, những người đã khuất.
Ngày xưa văn khấn các cụ thường dùng chữ nho, nhưng trong dân gian vẫn có người dùng chữ Nôm, nhất là đốì với những gia đình vị trưởng lão đã qua đời, các con nhỏ chưa biết khấn vái, việc khấn vái trong gia đình do người phụ nữ có tuổi phụ trách. Theo quan niệm của người xưa thì tất cả các nghi lễ đều cấm đàn bà tham gia cúng lễ, nhưng trong hoàn cảnh một sô’ gia đình như chồng đi làm ăn xa hay đã qua đời, thường thì người vợ sẽ đảm đương việc khấn cúng thay con cháu còn nhỏ.
Trước khi khấn phải vái ba vái. Sau khi khấn xong gia trưởng lễ bốn lễ thêm ba vái, ta gọi là bốn lễ . Cần nhố rằng trước khi cúng, bàn thờ đã có đèn thờ hoặc nến. Cũng có gia đình trên bàn thờ có đỉnh trầm, nên đốt đỉnh trầm làm cho buổi lễ thêm uy nghi. Hương thăp trên bàn thờ bao giờ cũng thắp sô nén hương theo số lẻ Do không biết chữ Hán, nên văn khấn dùng chữ Nôm để tránh nhầm lẫn ngữ nghĩa chữ nọ chữ kia, hoặc (loạn khấn trước đưa ra sau, làm mất ý nghĩa của văn khấn.
Đặc biệt từ sau khi thực dân Pháp sang đô hộ nước ta, chữ quốc ngữ được dùng rộng rãi thay thế chữ Hán và nhất là từ ngày Cách mạng Tháng 8 thành công 1945, hầu hết việc khấn vái dân ta đều dùng tiếng Việt t hay cho chữ Hán. Nói chung, văn khấn bao gồm một số nội dung bắt buộc như nói rõ ngày tháng làm lễ, lý de lễ tạ, ai là người đứng ra lễ tạ, ghi rõ họ tên tuổi, nơi sinh, trú quán, đồng thòi liệt kê lễ vật và cuối cùng là lòi đề dạt cầu xin cho toàn gia quyến.
Sau khi gia trưởng khấn lễ xong, con cháu trong gia đình (trừ trẻ nhỏ) cũng lần lượt theo thứ bậc tỏi lễ trước bàn thờ bốn lễ rưỡi. Nhưng thường ở những ngày giỗ chạp mọi người trong gia đình mới yêu cầu lễ đủ, ngoài ra chỉ cần gia chủ khấn lễ là được. Ngày nay tại các I hành thị, trong lễ bái có phần đơn giản hóa như người la lấy vái thay lễ. Trước khi khấn vái ba vái ngắn. Khấn xong, vái thêm 4 vái dài và ba vái ngắn thay cho hôn lễ rưỡi.
Tóm lại, trong việc cúng lễ tổ tiên, lòng thành kính phải để lên hàng đầu. Trong lòng mình nghĩ như thế nao quỷ thần đều biết rõ. Việc cúng bái mà xúc phạm đến tổ tiên là thiếu sự hiếu thảo.
Theo: Kim Dung
Nguồn: Sưu tầm
Xưng Hô Theo Lối Hán Việt Cổ Ngữ – Phần Mềm Viết Sớ – Phần Mềm Viết Sớ Hán Nôm
Việt Lạc xin liệt kê các cách xưng hô theo lối Hán Việt cổ ngữ để quý thầy tham khảo
Chúng tôi mạn phép tổng hợp các cách xưng hô theo lối Hán Việt cổ ngữ từ các bài viết trên mạng internet, tạo thành 1 bảng cho dễ tra cứu. Mong sẽ giúp ích được cho bạn đọc.
Bảng tổng hợp các cách xưng hô theo lối Hán Việt
Ông Sơ Cao Tổ Phụ 高祖父
Bà Sơ Cao Tổ Mẫu 高祖母
Chít Huyền Tôn 玄孫
Ông Cố Tằng Tổ Phụ 曾祖父
Bà Cố Tằng Tổ Mẫu 曾祖母
Chắt Tằng Tôn 曾孫
Ông Nội Nội Tổ Phụ 內祖父
Bà Nội Nội Tổ Mẫu 內祖母
Cháu Nội Nội Tôn 內孫
Ông Nội Đã Mất Nội Tổ Khảo 內祖考
Bà Nội Đã Mất Nội Tổ Tỷ 內祖妣
Cháu Nội Tôn 內孫
Cháu Nối Dòng Đích Tôn 嫡孫
Ông Ngoại Ngoại Tổ Phụ 外祖父
Bà Ngoại Ngoại Tổ Mẫu 外祖母
Ông Ngoại Ngoại Công 外公
Bà Ngoại Ngoại Bà 外婆
Ông Ngoại Đã Mất Ngoại Tổ Khảo 外祖考
Bà Ngoại Đã Mất Ngoại Tổ Tỷ 外祖妣
Cháu Ngoại Ngoại Tôn 外孫
Ông Nội Vợ Nhạc Tổ Phụ 岳祖父
Bà Nội Vợ Nhạc Tổ Mẫu 岳祖母
Ông Nội Vợ Đã Mất Nhạc Tổ Khảo 岳祖考
Bà Nội Vợ Đã Mất Nhạc Tổ Tỷ 岳祖妣
Cháu Nội Rể Tôn Nữ Tế 孫女婿
Cha Đã Mất Hiển Khảo 顯考
Mẹ Đã Mất Hiển Tỷ 顯妣
Con Trai Mất Cha Cô Tử 孤子
Con Gái Mất Cha Cô Nữ 孤女
Con Trai Mất Mẹ Ai Tử 哀子
Con Gái Mất Mẹ Ai Nữ 哀女
Con Trai Mất Cả Cha Và Mẹ Cô Ai Tử 孤哀子
Con Gái Mất Cả Cha Và Mẹ Cô Ai Nữ 孤哀女
Cha Ruột Thân Phụ 親父
Cha Ghẻ Kế Phụ 繼父
Cha Nuôi Dưỡng Phụ 養父
Cha Đỡ Đầu Nghĩa Phụ 義父
Con Trai Lớn (Con Cả) Trưởng Tử 長子
Con Trai Lớn Trưởng Nam 長男
Con Trai Thứ Hai (Con Kế) Thứ Nam 次男
Con Trai Thứ Hai (Con Kế) Thứ Nam 次女
Con Trai Út Quý Nam 季男
Con Trai Út Vãn Nam 晚男
Con Trai Nói Chung Nam Tử 男子
Con Gái Lớn (Con Cả) Trưởng Nữ 長女
Con Gái Út Quý Nữ 季女
Con Gái Út Vãn Nữ 晚女
Con Gái Nói Chung Nữ Tử 女子
Mẹ Ruột Sinh Mẫu 生母
Mẹ Ruột Từ Mẫu 慈母
Mẹ Ghẻ Kế Mẫu 繼母
Con Của Bà Vợ Nhỏ Gọi Bà Vợ Lớn Của Cha Là Đích Mẫu 嫡母
Mẹ Nuôi Dưỡng Mẫu 養母
Mẹ Có Chồng Khác Giá Mẫu 嫁母
Má Nhỏ (Tức Vợ Bé Của Cha) Thứ Mẫu 次母
Mẹ Bị Cha Từ Bỏ Xuất Mẫu 出母
Bà Vú Nuôi Nhũ Mẫu 乳母
Chú Vợ Thúc Nhạc 叔岳
Bác Vợ Bá Nhạc 伯岳
Cháu Rể Điệt Nữ Tế 侄女婿
Chú Ruột Thúc Phụ 叔父
Vợ Của Chú Thím = Thẩm 嬸
Bác Ruột Bá Phụ 伯父
Cháu Của Chú Và Bác Tự Xưng Là Nội Điệt 內姪
Cha Chồng Chương Phụ 嫜父
Dâu Lớn Trưởng Tức 長媳
Dâu Thứ Thứ Tức 次媳
Dâu Út Quý Tức 季媳
Dâu Nói Chung Hôn Tử 婚子
Cha Vợ (Sống) Nhạc Phụ 岳父
Cha Vợ (Chết) Ngoại Khảo 外考
Mẹ Vợ (Sống) Nhạc Mẫu 岳母
Mẹ Vợ (Chết) Ngoại Tỷ 外妣
Rể Tế 婿
Chị, Em Gái Của Cha Ta Kêu Bằng Cô Thân Cô 親姑
Ta Tự Xưng Là Nội Điệt 內姪
Chồng Của Cô Cô Trượng 姑丈
Chồng Của Cô Tôn Trượng 尊丈
Chồng Của Dì Di Trượng 姨丈
Chồng Của Dì Biểu Trượng 表丈
Cậu Cựu Phụ 舅父
Mợ Cựu Mẫu 舅母
Mợ Cấm 妗
Ta Tự Xưng Là Sanh Tôn 甥孫
Cậu Vợ Cựu Nhạc 舅岳
Cháu Rể Sanh Tế 甥婿
Vợ Chuyết Kinh 拙荊
Vợ Chết Rồi Tẩn 嬪
Ta Tự Xưng Là Lương Phu 良夫
Vợ Bé Thứ Thê 次妻
Vợ Bé Trắc Thất 測室
Vợ Lớn Chánh Thất 正室
Vợ Sau Kế Thất 繼室
Anh Ruột Bào Huynh 胞兄
Em Trai Bào Đệ 胞弟
Em Trai Xá Đệ 舍弟
Em Gái Bào Muội 胞 妹
Em Gái Xá Muội 舍 妹
Chị Ruột Bào Tỷ 胞 姊
Anh Rể Tỷ Trượng 姊 丈
Anh Rể Tỷ Phu 姊夫
Em Rể Muội Trượng 妹丈
Em Rể Muội Phu 妹 夫
Em Rể Khâm Đệ 襟弟
Chị Dâu Tợ Phụ 似婦
Chị Dâu Tẩu 嫂
Chị Dâu Tẩu Tử 嫂 子
Em Dâu Đệ Phụ 弟 婦
Em Dâu Đệ Tức 弟媳
Chị Chồng Đại Cô 大 姑
Em Gái Của Chồng Tiểu Cô 小姑
Anh Chồng Phu Huynh 夫兄
Anh Chồng Đại Bá 大伯
Em Trai Của Chồng Phu Đệ 夫弟
Em Trai Của Chồng Tiểu Thúc 小叔
Chị Vợ Đại Di 大姨
Em Vợ (Gái) Tiểu Di Tử 小姨 子
Em Vợ (Gái) Thê Muội 妻妹
Anh Vợ Thê Huynh 妻兄
Anh Vợ Đại Cựu 大舅
Anh Vợ Ngoại Huynh 外兄
Em Vợ (Trai) Ngoại Đệ 外弟
Em Vợ (Trai) Thê Đệ 妻弟
Em Vợ (Trai) Tiểu Cựu Tử 小舅子
Con Gái Đã Có Chồng Giá Nữ 嫁女
Con Gái Chưa Có Chồng Sương Nữ 孀女
Cha Ghẻ (Con Tự Xưng) Chấp Tử 執子
Tớ Trai Nghĩa Bộc 義僕
Tớ Gái Nghĩa Nô 義奴
Cha Chết Trước, Rồi Đến Ông Nội Chết. Tôn Con Của Trưởng Tử Đứng Để Tang, Gọi Là Đích Tôn Thừa Trọng 嫡孫承重
Cha Chết Chưa Chôn Cố Phụ 故父
Mẹ Chết Chưa Chôn Cố Mẫu 故母
Cha Chết Đã Chôn Hiển Khảo 顯 考
Mẹ Chết Đã Chôn Hiển Tỷ 顯 妣
Mới Chết Tử 死
Đã Chôn Hay Hỏa Táng Vong 亡
Anh Ruột Của Cha Đường Bá 堂伯
Mình Tự Xưng Là Đường Tôn 堂孫
Em Trai Của Cha Đường Thúc 堂叔
Chị Và Em Gái Của Cha Đường Cô 堂 姑
Anh Em Bạn Với Cha Mình Niên Bá 年伯
Anh Em Bạn Với Cha Mình Quý Thúc 季叔
Anh Em Bạn Với Cha Mình Lệnh Cô 令姑
Mình Tự Xưng Là Thiểm Điệt 忝姪
Mình Tự Xưng Là Lịnh Điệt 令姪
Bác Của Cha Mình Tổ Bá 祖伯
Chú Của Cha Mình Tổ Thúc 祖叔
Cô Của Cha Mình Tổ Cô 祖姑
Con Cháu Thì Tự Xưng Là Vân Tôn 云孫
Gia Tiên Bên Nội Nội Gia Tiên 內家先
Gia Tiên Bên Ngoại Ngoại Gia Tiên 外家先
Con Thừa Lệnh Mẹ Đứng Ra Cúng Cho Cha Cung Thừa Mẫu Mệnh 恭承母命
Con Thừa Lệnh Cha Đứng Ra Cúng Cho Mẹ Cung Thừa Phụ Mệnh 恭承父命
Ngoài ra cần nhấn mạnh một số quy tắc để xưng hô giữa các đời như sau:
Danh xưng khi sống Danh xưng khi đã mất
Cha Hiển khảo (đã mai táng rồi)Cố phụ (khi còn trên đất, chưa chôn)
Mẹ Hiển tỷ (đã chôn rồi)Cố mẫu (chưa mai táng)
Ông nội (đời thứ 3) Hiển tổ khảo
Bà nội Hiển tổ tỷ
Ông cố (đời thứ 4) Hiển tằng tổ khảo
Bà cố Hiển tằng tổ tỷ
Ông cao (đời thứ 5) Hiển cao tổ khảo
Bà cao Hiển cao tổ tỷ
Từ đây trở lên, mỗi đời thêm một chữ “cao” và chỉ thêm tố đa là 2 chữ nữa mà thôi. Nếu trên 3 chữ cao thì chỉ dùng thêm một chữ “thượng” nữa.Ví dụ: Thượng cao cao cao tổ khảo.
Con Hiển thệ tử (con trai)Hiển thệ nữ (con gái)
Cháu nội (3 đời) Hiển đích tôn (cháu nội trưởng)Hiển nội tôn (cháu nội thứ)
Cháu cố (4 đời) Hiển tằng tônCháu cao (5 đời) Hiển huyền tôn
Cách xưng hô của người đứng cúng
Trường hợp Xưng hô
Cha chết Con trai xưng: Cô tử (chưa chôn)Con gái xưng: Cô nữ
Mẹ chết Con trai xưng: Ai tửCon gái xưng: Ai nữ
Cha, mẹ đều chết (một người đã chết trước, nay thêm một người nữa) Con trai xưng: Cô ai tửCon gái xưng: Cô ai nữCon gái đã có chồng: Giá nữ
Cha,mẹ chết chôn cất xong xuôi , từ đây về sau Con trai xưng: Hiếu tử hay Thân tửCon gái xưng: Hiếu nữ hay Thân nữRể xưng: Nghĩa tếDâu xưng: Hôn
Cháu nội trưởng (cha chết trước ông bà): Ðích tôn thừa trọng
Cháu nội trưởng (cha chưa chết): Ðích tôn
Cháu nội : Nội tôn
Cháu gọi bằng cố (4 đời) : Tằng tôn
Cháu gọi bằng cao (5 đời) : Huyền tôn
Cháu 6 đời: Lai tôn
Cháu 7 đời: Côn tôn
Cháu 8 đời: Nhưng tôn
Cháu 9 đời: Vân tôn
Cháu 10 đời: Nhĩ tôn
Dòng trực hệ, cháu gọi là tôn, sau đời thứ 10 đều gọi là Tự tôn.
Vợ của cháu thêm chữ hôn sau chữ tôn; ví dụ: vợ của cháu nội là nội tôn hôn
Cháu gái thêm chữ nữ sau chữ tôn; ví dụ: cháu nội gái là nội tôn nữ.
Chồng của cháu gái thêm chữ tế sau chữ tôn; ví dụ: chồng của cháu nội gái là nội tôn tế.
Dòng bàng hệ, hậu duệ tôn, cháu gọi là Ðiệt.
Cũng có ý cho rằng nên xưng hô thế này
Khảo, tỷ : Cha Mẹ
Tổ khảo, tổ tỷ : Ông Bà
Tằng tổ khảo, tỷ: Cụ Đời thứ 3
Cao tổ khảo, tỷ: Kỵ, Đời thứ 4
Thiên tổ khảo, tỷ: Đời thứ 5
Liệt tổ khảo, tỷ: Đời thứ 6
Thái tổ khảo, tỷ: Đời thứ 7
Viễn tổ khảo, tỷ: Đời thứ 8
Tỳ tổ khảo, tỷ: Đời thứ 9
Thời phong kiến, nhà vua thờ tổ tiên chín đời đến Tỳ Tổ. Còn quan lại và bình dân thờ bảy đời đến Thái Tổ.
Các cách xưng hô theo lối Hán Việt cổ ngữ trên có thể áp dụng trong các văn sớ, điệp… khi liệt kê tử tôn gia quyến hoặc liệt kê vong linh phụ tiến trong lòng sớ hoặc xưng hô khi đứng cúng, rất mong bài này sẽ giúp ích ít nhiều cho quý vị.
Mong được sự tham khảo và góp ý từ quý thầy, quý đồng đạo xa gần.
Ngoài ra, để hỗ trợ công việc sớ sách được nhanh chóng, chính xác và thẩm mỹ hơn, quý bạn hữu có thể tham khảo phần mềm viết sớ tự động Việt Lạc Sớ do công ty Việt Lạc phát triển.
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ: 096.536.2819
Nguồn tham khảo
https://sites.google.com/site/mjnhchan/cach-xung-ho
http://www.oocities.org/nghilephatgiao/N09_CachGhiCungVan.htm
Gói Phần Mềm Viết Sớ Chữ Nho Bản Đầy Đủ
Phần mềm viết sớdo công ty phát minh là phần mềm viết sớ tự động đầu tiên và duy nhất Việt Nam, hội tụ đầy đủ những chức năng ưu việt:
Tự động hoàn toàn
Tự động tính tuổi, sao, hạn, hành canh, bát quái, trả nợ tào quan, phát tấu chỉ cần nhập tên, năm sinh và giới tính
Tự động chuyển tên, tuổi, sao, địa chỉ sang chữ nho (chỉ cần nhập vào tên, tuổi, giới tính, địa chỉ chữ quốc ngữ)
Tự động điền vào các lòng sớ
Tự động in ra toàn bộ cả lòng sớ và thông tin đã chuyển
Lưu trữ lâu dài
Có thể lưu thông tin hàng vạn hộ gia đình
Dễ dàng viết thêm người hoặc xóa bớt người trong mỗi hộ gia đình
Sang năm phần mềm tự tính tuổi, sao, hạn tương ứng với năm mới
Dễ tìm kiếm
Chỉ cần ấn 1 nút và gõ vào tên cần tìm là tìm lại được nhà đã nhập từ trước
Có thể tìm kiếm theo họ tên gia chủ hoặc họ tên các thành viên trong gia đình
Có thể tìm kiếm theo địa chỉ, số nhà…
Nhanh chóng
Từ lúc nhập thông tin nhà đăng ký in sớ cho đến khi in xong tờ sớ chỉ trong vòng 1 phút
Sang năm sau, nếu có nhà nào đã đăng ký từ năm trước thì công đoạn in sớ chỉ mất vài giây
Sớ đẹp
Sớ in ra dễ gấp thành nếp, gấp cân và đẹp, không trùng vào ấn hay chữ
Kiểu chữ đẹp và dễ đọc, có thể tùy chọn các lối chữ hành, khải, lệ, ngụy, triện, thảo… chỉnh to nhỏ tùy ý.
Kết hợp với giấy in sớ có hoa văn, nền rồng phượng trang nghiêm
Chính xác
Phần mềm tính tuổi, sao, hạn chính xác và tuyệt đối không tính nhầm
Phần mềm tự chọn đúng mặt chữ Hán cổ hoặc chữ Nôm phù hợp với nghĩa (tên hoặc địa danh…)
Các lòng sớ được trình bày theo đúng văn phạm Hán Nôm cổ
Tiện lợi
Có thể thêm vào phần mềm vô số lòng sớ khác nhau, mọi chùa và thầy cúng đều dùng được
Các lòng sớ đều có thể tinh chỉnh dễ dàng theo yêu cầu
Chi phí rẻ
Nếu dùng giấy A3 trắng,, chi phí tạo ra 1 lá sớ chỉ 300 đ/lá
Nếu dùng giấy A3 nền vàng có ấn, chi phí tạo ra 1 lá sớ chỉ 350 đ/ lá
Mỗi lần đổ mực máy in A3 chỉ mất 300.000 đ là có thể in hơn 10.000 lá sớ mới phải đổ mực lại
Những ưu điểm trên của phần mềm khiến cho việc viết hàng ngàn lá sớ trở nên đơn giản và thú vị:
Quý thầy không phải mỏi lưng, đau đầu, đau tay khi tính tuổi, tính sao của hàng ngàn gia đình, rồi phải kẹp giấy than để viết hàng ngàn lá sớ một cách nặng nhọc nữa.
Quý thầy không cần mua tích trữ hàng triệu đồng tiền sớ các loại, khi cần in loại sớ nào, quý thầy chỉ cần cho vào máy và in ra.
Quý thầy cũng có thể ủy thác việc viết sớ cho một người thành thạo việc gõ máy tính, không cần phải biết chữ nho cũng có thể in ra các lá sớ chữ nho chính xác và đúng nghĩa.
Với phần mềm viết sớ Việt Lạc, quý thầy không còn lo lắng và bận rộn những ngày lễ, tết, lại có thêm thời gian gặp gỡ, thêm thời gian chăm lo đến đời sống tâm linh của đông đảo Phật tử hơn.
Khi sử dụng thành thạo, mỗi lần Phật tử đến đọc tên xin viết sớ, quý thầy có thể in ngay ra lá sớ cho họ đem về chứ không cần phải mất công ghi lại vào sổ và hẹn đến lấy vào hôm sau nữa.
Ra mắt chính thức vào năm 2014, tính đến nay Việt Lạc Sớ đã giúp ích và hỗ trợ rất hiệu quả cho hơn 800 quý thầy trong cả nước. Bao gồm các chùa lớn:
Chùa Vĩnh Nghiêm Sài Gòn
Chùa Trăm Gian Hà Tây
Chùa Keo Thái Bình
Chùa Phật Tích Bắc Ninh
Chùa Đào Xuyên Gia Lâm
Chùa Hòa Bình Phật Quang Tự Hòa Bình
….
Đằng sau những thành công đó là sự nỗ lực và tâm huyết của đội ngũ nhân viên Việt Lạc Sớ cùng với sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy đã cố vấn và góp ý tưởng để phát triển thành công với nhiều chức năng tự động tiện dụng, hữu ích, nhanh chóng, chính xác giúp cho việc làm sớ trở nên đơn giản, dễ dàng rút ngắn thời gian làm sớ và tiết kiệm công sức trong việc làm sớ.
Hình ảnh sử dụng:
TÀO QUAN
PHÁT TẤU MỞ PHỦ
KHÁNH TRẠCH
Cúng Phật tiễn căn
Tứ phủ tiễn căn
Biểu dược sư cầu an
Tiến hình thế mạng
CẦU AN
TIỄN CĂN
Dương điệp
Âm điệp
Tứ phủ cầu hôn
Cúng Phật cắt đoạn
Tiếp linh cắt đoạn
Trạng mã cắt đoạn
Minh dương thục án
Gia tiên
Cúng Phật Cầu hôn
KHOÁN
CẮT TIỀN DUYÊN
Cúng Phật tiễn căn
Tứ phủ tiễn căn
Biểu dược sư cầu an
Tiến hình thế mạng
CẦU TỨ PHỦ
TIỄN CĂN
GIẢI HẠN ÁCH
TAM PHỦ THỤC MỆNH
TỨ PHỦ THÁNH ĐẾ
TỨ PHỦ THÁNH ĐẾ
SỚ KHÁC
PHÁT TẤU ĐỘ ÂM
TẠ MỘ
CẮT ĐOẠN
ĐÀN NGỤC
Phật âm cầu siêu
Tiếp linh cầu siêu
Cầu siêu quốc ngữ
ĐÀN KẾT
Ngoài ra Việt Lạc Sớ còn cung cấp các gói phần mềm khác với số lượng lòng sớ phong phú và chức năng toàn diện.
CÚNG THÁNG 7
Hiện tại, Việt Lạc Sớ đang có những chương trình ưu đãi đặc biệt áp dụng cho quý khách muốn cài đặt phần mềm! Kính mời quý khách điền thông tin để nhận được tư vấn và ưu đãi cài đặt:
SỚ KHÁC
Mời quý thầy tham khảo tại: https://vietlacso.com/danh-muc/phan-mem-viet-so
Sớ Là Gì? Viết Sớ Như Thế Nào?
SỚ là gì? Viết SỚ như thế nào?
SỚ LÀ GÌ? VIẾT SỚ NHƯ THẾ NÀO?
I. Sớ là một loại văn bản cổ dùng để trình bày ước vọng của người dưới dâng lên bề trên mọng được y chuẩn. Vì là một loại văn bản hành chính nên sớ cũng có những quy định chặt chẽ. Ứng dụng của sớ rất rộng rãi, nhưng thời nay chỉ còn sử dụng trong việc cúng lễ. Mỗi khoa cúng khi hành trì đều có đoạn phải tuyên sớ, khoa cúng nào có loại sớ đó, riêng trong việc cúng lễ thôi cũng có tới vài trăm loại sớ. Ngoài việc gắn liền với các khoa cúng, thì trong sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng người ta cũng hay sử dụng sớ khi tự thân lễ lạt nơi đền chùa miếu mạo, bởi người ta quan niệm sớ là một loại đơn từ giấy trắng mực đen gửi lên các đấng siêu hình, mong các ngài ban cho được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm, sớ thay cho lời khấn khi đi lễ, nên trên mâm lễ vật có tờ sớ thêm phần tố hảo, viên mãn.
– THỂ THỨC MỘT LÁ SỚ: Để phân biệt sớ với các loại công văn khác: – Bắt đầu lá sớ bao giờ cũng có hai chữ “phục dĩ” và dòng cuối cùng thì hai chữ trên đầu ghi là “thiên vận”
Sớ được thiết kế văn bản theo thể thức sau: 1/ Phần giấy trắng (tức là lưu không- ngày nay gọi là canh lề) đầu tờ sớ rất hẹp (cỡ vừa 1 ngón tay), cuối tờ sớ bằng “nhất chưởng” tức khoảng rộng tương đương 4 ngón tay, như thế gọi là ” tiền lưu nhất chưởng, hậu yêu không đa”. 2/ Lưu không Trên đầu tờ sớ rất rộng, chân tờ sớ thì rất hẹp chỉ vừa cho con kiến chạy – “thượng trừ bát phân, hạ thông nghĩ tẩu”. 3/ Các cột chữ rất thưa nhưng khoảng cách chữ lại rất mau – “sơ hàng mật tự”. 4/ Một chữ không bao giờ được đứng riêng một cột – “nhất tự bất khả nhất hàng”. 5/ Khi viết họ tên người phải đứng cùng 1 cột – “bất đắc phân chiết tính danh”
4/ Phần ghi họ tên người dâng sớ: Phần này được mở đầu bằng câu: “kim thần tín chủ (hoặc đệ tử)” tiếp theo viết họ tên người dâng sớ, có vài loại sớ thì ghi thêm cả tuổi, bản mệnh, sao gì, cung bát quái nào… (ví dụ sớ cúng sao đầu năm). Nếu sớ ghi nhiều người, hoặc thay mặt cho cả gia đình thì bao giờ cũng có chữ “đẳng”. ví dụ “hiệp đồng toàn gia quyến đẳng”. Kết thúc phần này là mấy chữ: “tức nhật mạo (hoặc ngương) can”… Mấy chữ này, cùng hai chữ “y vu” ở trên nhà in sớ không in mà người viết phải tự điền vào. Lý do là mấy chứ đó có thể thay đổi cho phù hợp hơn hoặc văn vẻ hơn theo sở học của người viết sớ. 5/ Phần tán thán: Ở phần này là những câu văn giải thích rộng hơn lý do dâng sớ. Kết thúc phần này là câu “do thị kim nguyệt cát nhật, sở hữu sớ văn kiền thân thượng tấu” 6/ Phần thỉnh Phật Thánh: Phần này mở đầu bằng 2 chữ “cung duy” tiếp theo là Hồng danh của các ngài. Dưới mỗi hồng danh là các chữ “tòa hạ” dành cho Phật, “vị tiền” dành cho Thánh, Thần cùng các bộ hạ các ngài. Đôi khi với các vị Tiên thì dung “cung khuyết hạ” 7/ Phần thỉnh cầu: Phần này được mở đầu bằng hai chữ “phục nguyện” Tiếp theo là đoạn văn biền ngẫu (thường là rất hay) nói về sự mong mỏi được các bề trên ban ân huệ cho bản thân và gia đình. Kết thúc bằng câu “đãn thần hạ tình vô nhậm, kích thiết bình doanh chi chí, cẩn sớ. 8/ Phần cuối cùng, là ghi năm tháng ngay (có khi cả giờ). Kết thúc bằng mấy chữ “….thần khấu thủ thượng sớ”. – Nguồn st –
* * Website: chúng tôi chuyên cung cấp số lượng lớn hàng nghìn / vài chục nghìn và rất rất nhiều các loại phục vụ quý các thầy với các khóa lễ lớn tại Chùa, tại điện hay đáp ứng nhu cầu sớ sách cho các đoàn hành hương đi lễ. Hoan hỷ liên hệ Hotline 0985 819 848 (zalo) để được tư vấn cụ thể.
* Địa chỉ: ĐỒ THỜ MINH HUỆ Building, Ngõ 203 Đường Lâm Tiên, Tổ 14, Thị trấn Đông Anh, Huyện Đông Anh, Hà Nội.
Cập nhật thông tin chi tiết về Lòng Sớ Gia Tiên – Phần Mềm Viết Sớ – Phần Mềm Viết Sớ Hán Nôm trên website Apim.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!