Bạn đang xem bài viết Hội Chứng Co Cứng Cơ được cập nhật mới nhất trên website Apim.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Đại cương:
Định nghĩa:
“Co cứng là tình trạng tăng lên của phản xạ trương lực (trương lực cơ) phụ thuộc vào tốc độ kéo dãn kèm theo sự phóng đại của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích quá mức, co cứng là một thành phần nằm trong hội chứng Nơ ron vận động trên”.Lance JW (1980). Là một rối loạn trương lực cơ do nguyên nhân tổn thương TKTW đặc trưng bởi sự tăng sức cản khi vận động thụ động một đoạn chi thể. Trương lực cơ tăng do mất những thông tin ức chế từ trên xuống( bó lưới tủy) gây nên tăng kích thích của thoi vận động cơ và neuron anpha.
Hình 1. Đơn vị vận động tủy sống – thoi thần kinh cơ
Hình 2. Các đường vận động đi xuống
Hình 3. Sơ đồ các hệ thống từ trung tâm trên tủy
Hình 4. Các vòng tủy kiểm soát tính dễ bị kích thích của phản xạ căng dãn cơ
Hình 5. Tổn thương neuron vận động trên
Các yếu tố làm tăng co cứng:
Nhiễm trùng đường niệu, táo bón, móng chân mọc quặp vào trong, loét tì đè, nẹp chỉnh hình hoặc xe lăn quá chật.
Các mẫu co cứng:
– Toàn thể: chấn thương sọ não, xơ cứng rãi rác.
– Khu trú: tai biến mạch máu não.
– Theo vùng: chấn thương tủy sống.
– Đau
– Cứng đờ
– Rung giật (clonus)
– Cơn co thắt các cơ gấp và duỗi (flexor and extensor spams)
– Điều hợp và kiểm soát các vận động tinh vi kém
– Biến dạng khớp
Nguyên nhân gây co cứng:
– Tai biến mạch máu não
– Bại não
– Chấn thương sọ não
– Tổn thương tủy sống
– Các bệnh thoái hóa myelin: xơ cứng rãi rác, cơ cứng cột bên teo cơ.
– Các bệnh thoái hóa thần kinh: thoái hóa tiểu não
– Các bệnh khác.
Các khiếm khuyết phối hợp vớ co cứng:
– Cơ bị rút ngắn, yếu cơ
– Cơ hoạt động quá mức phụ thuộc sự kéo dãn, bao gồm co cứng đồng động, co cứng loạn trương lực cơ.
Do đó có 3 giải pháp làm giảm tác động có hại của co cứng là:
Kéo dài cơ.
Tập vận động.
Giãn cơ tại chỗ.
Các mẫu co cứng:
Chi dưới:
– Bàn chân duỗi,nghiêng trong.
– Ngón chân gấp. quắp
– Duỗi gối
– Khép đùi
– Háng gấp.
Hình 6. Co cứng duỗi gối
Hình 7. Co cứng khép đùi
Hình 8. Liệt nửa người co cứng: cổ tay duỗi, bàn tay nắm chặt, bàn chân biến dạng duỗi và nghiêng trong, co cứng các cơ gấp ngón chân
Chi trên:
– Khép vai
– Gấp khuỷu
– Cẳng tay quay sấp
– Gấp cổ tay
– Bàn tay nắm chặt
– Ngón tay cái khép và gấp vào gan tay
Chỉ định điều trị
1. Co cứng nặng ảnh hưởng đến chức năng:
– Ảnh hưởng đến đặt tư thế bệnh nhân trên giường hoặc xe lăn.
– Ảnh hưởng đến vận động
– Ảnh hưởng đến thực hiện các hoạt động chăm sóc sinh hoạt hàng ngày.
– Ảnh hưởng đến vệ sinh bản thân: ví dụ co cứng các cơ khép làm ảnh hưởng đến việc đặt thông tiểu, co cứng các cơ gấp bàn và ngón tay gây khó khăn cho việc mở lòng bàn tay
2. Co cứng nặng có thể dẫn đến những biến chứng: loét da, đau, biến chứng khớp ( ví dụ trật khớp háng do co cứng các cơ khép).
Điều trị co cứng
Các phương pháp vật lý trị liệu và vận động trị liệu:
– Đứng trên bàn nghiêng quay ( đặc biệt giảm co cứng sau chấn thương tủy sống).
– Các bài tập kéo dãn đều đặn ( phòng ngừa co rút và duy trì tầm vận động khớp)
– Nẹp hoặc bó bột chu kỳ( duy trì vị trí ức chế phản xạ kéo dãn của chi bi co rút và phòng ngừa co rút)
– Kích thích điện: kích thích qua da, kích thích thần kinh cơ, cột sống ( còn tranh luận)
Thuốc uống: diazepam, baclofen, dantrolene sodium, tizanidine
Điều trị tại chổ : Tiêm phenol, botilinum toxin
Bơm thuốc trong màng cứng: baclofen
Các phương pháp phẫu thuật:
– Các phương pháp phá hủy: cắt bỏ tủy hoặc cát bỏ cột tủy
– Phương pháp chỉnh hình: kéo dài, giải phóng hoặc chuyển gân
– Các phương pháp đặc biệt:cắt chọn lọc các rế sau ở trẻ bại não, phẫu thuật xương để sữa các biến dạng.
Kỹ thuật tiêm Botilinum Toxin điều trị co cứng cơ chi trên
Cơ chế:
Botilinum Toxin chặn dẫn truyền qua bản vận động thần kinh cơ (ngăn cản việc giải phóng Achetylcholin từ các đầu tận màng trước synap thần kinh). Chặn có chọn lọc các cơ co cứng.
Ưu điểm của điều trị co cứng bằng Botilinum Toxin:
– Có hiệu quả trong các trường hợp co cứng mãn tính
– Hiệu quả tại chỗ, ít hoặc hiếm có tác động toàn thân
– Kết quả tốt khi kết hợp với các phương pháp điều trị khác: bó bột, đặt nẹp, VLTL
– Có thể tiêm nhắc lại nếu cần thiết
– Tác dụng phụ nếu có thường tại chỗ tiêm và hồi phục lại được
Hạn chế của điều trị co cứng bằng Botilinum Toxin
– Hiệu quả kéo dài 4-6 tháng ( xuất hiện các chồi synap thần kinh mới để nối các sợi cơ – trương lực cơ quay trở lại).
– Không chỉ định trong co cứng toàn thể
– Thường đòi hỏi phải tiêm nhắc lai để duy trì các kết quả lâm sàng.
Kỹ thuật tiêm Botilinum Toxin
– Lựa chọn cơ mục tiêu đúng để tiêm, cơ mục tiêu được xác định bằng mốc giải phẫu, máy kích thích điện, máy điện cơ
– Đòi hỏi cần có kiến thức về giải phẫu chức năng và các mốc giải phẫu
– Tiêm trong cơ
– Liều tiêm cho từng cơ thay đổi tùy theo mức độ co cứng, độ lớn của cơ và mục tiêu điều trị.
Các lần tiêm cách nhau 3-6 tháng.
Kim tiêm thân cách điện và máy điện cơ
Kỹ thuật tiêm chi trên
Điều trị sau tiêm:
– Tập vận động trị liệu và hoạt động trị liệu: các mục tiêu chức năng của chi, kéo dãn các cơ được tiêm, tập mạnh và tạo thuận các cơ đói vận
– Nẹp hoặc bó bột chu kỳ làm tăng tác dụng của Botilinum Toxin
– Giảm liều thuốc uống
Kỹ thuật tập phục hồi chức năng chi trên sau tiêm
Đánh giá lại bệnh nhân sau tiêm Botilinum Toxin.
– Khám lâm sàng
– Đánh giá chức năng
Kỹ thuật tiêm Phenol tại chỗ phong bế thần kinh
Cơ chế:
– Phenol gây hoại tử mô, tác dụng phá hủy của phenol là không chọn lọc các loại sợi và tương ứng với nồng độ phenol sử dụng.
– Với nồng độ 5 %, xảy ra đông máu ở thần kinh ngoại biên tại nơi tiêm
– Thoái hóa Walle xảy ra trong vài tuần đầu sau tiêm
– Tác dụng chính quanh dây thần kinh là phá hủy tuần hoàn, hẹp mạch máu nhỏ, xơ hóa vùng tiêm và có thể có tác dụng kéo dài
– Các dây thần kinh có thể được phóng bế Phenol là thần kinh bịt, thần kinh hông khoeo trong, thần kinh giữa và thần kinh trụ.
Kỹ thuật tiêm phenol thần kinh bịt
Tác dụng phụ của tiêm Phenol
– Loạn cảm và đau mạn tính: từ 2-3%, thường xuất hiện vài ngày đến 2 tuần sau khi tiêm, thườnglà cảm giác rác bỏng, tăng lên khi chạm nhẹ.
– Các biến chứng mạch máu: phù nề ngoaị vi, đặc biệt chi dưới, tai biến tiêm vào mạch máu, huyết khối tĩnh mạch sâu …
– Tác dụng đối với da: mãng mục da sau khi tiêm
– Yếu vận động quá mức
– Nhiễm trùng vết thương
Tác dụng toàn thân: quá liều phenol, gây rung giật, ức chế hệ thần kinh trung ương và biến chứng tim mạch.
Nguồn Bvdkquangnam.vn
(Lưu ý: Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người ! Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !)
Kỹ Thuật Ức Chế Co Cứng Tay
KỸ THUẬT ỨC CHẾ CO CỨNG TAY
ĐẠI CƯƠNG
Định nghĩa
Co cứng là sự tăng của trương lực cơ cùng với sự phóng đại của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích qúa mức. Co cứng là hậu qủa của tổn thương bó tháp, đồng thời đó cũng là một thành phần nằm trong hội chứng Neuron vận động trên.
Biểu hiện lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng của co cứng là tăng trương lực cơ, tăng phản xạ gân xương, hạn chế hoặc mất vận động tự chủ ở tay. Co cứng làm kháng lại các vận động, co cứng tăng khi người bệnh chú ý thực hiện các vận động đặc biệt khi gắng sức (cố làm gì đó). Cụ thể là co cứng các cơ gấp, nhóm cơ hạ đai vai và tay, cơ cố định và kéo xương bả vai ra sau, cơ khép và xoay trong cánh tay, cơ gấp và quay sấp khuỷu tay và cổ tay, cơ gấp và khép các ngón tay
Mẫu co cứng ở vai và tay: Đai vai bị kéo xuống dưới, ra sau; khớp vai khép, xoay trong; khớp khuỷu gấp, cẳng tay quay sấp; cổ tay gấp mặt lòng, nghiêng phía xương trụ; các ngón tay gấp, khép
Hậu quả của co cứng
Giảm hoặc mất khả năng vận động của tay và toàn thân, ảnh hưởng đến chăm sóc và điều trị, khó hoặc không thực hiện các hoạt động tự chăm sóc bản thân trong đời sống và sinh hoạt thường ngày
Có thể gây nên các biến chứng như loét da, đau, co rút gây biến dạng và mất chức năng khớp, tay và nửa người bên liệt.
CHỈ ĐỊNH
Khi co cứng ảnh hưởng đến vận động, thực hiện chức năng của tay và toàn thân
Trước khi tập vận động và hoạt động trị liệu
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Khi người bệnh không có biểu hiện co cứng
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Kỹ thuật viên đã được đào tạo và thành thạo kỹ thuật
Người nhà hoặc bản thân người bệnh đã được hướng dẫn đầy đủ
Phương tiện
Giường bệnh hoặc giường tập
Bàn ghế, nẹp, túi cát…
Người bệnh
Thông báo, giải thích rõ ràng để người bệnh và gia đình yên tâm và chủ động phối hợp
Hồ sơ bệnh án:Phiếu điều trị vật lý có chỉ định của bác sỹ
Ngày điều trị, giờ điều trị
Tình trạng người bệnh trước trong và sau khi tập
Tên kỹ thuật viên thực hiện y lệnh
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
Kiểm tra hồ sơ bệnh án
Chỉ định của Bác sỹ
Tên kỹ thuật viên thực hiện y lệnh
Kiểm tra người bệnh
Tình trạng người bệnh trước khi tập.
Đánh giá tình trạng co cứng: vị trí, mức độ
Thực hiện kỹ thuật
. Ở tư thế nằm
Kỹ thuật vị thế: Người bệnh nằm ở vị thế chống lại mẫu co cứng
Ức chế co cứng: Người tập thực hiện các động tác vận động ngược lại với mẫu co cứng, cụ thể là đưa xương bả vai lên trên và ra trước; dạng và xoay ngoài khớp vai; duỗi khớp khuỷu và xoay ngửa cẳng tay; gấp khớp cổ tay về phía mu bàn tay; duỗi, dạng ngón tay cái và các ngón khác
. Ở tư thế ngồi
Kỹ thuật vị thế ức chế co cứng: Ghế ngồi có chiều cao phù hợp với người bệnh; đầu, thân mình thẳng, cân xứng hai bên, hai vai cân đối; trọng lượng cơ thể dồn đều lên hai bên mông và hai chân; bàn chân sát trên sàn nhà, khớp cổ chân, khớp gối, khớp háng vuông góc; lưng thẳng.
Kỹ thuật ức chế co cứng: Ngồi dồn trọng lượng lên tay liệt ở tư thế tay liệt duỗi, xoay ngửa, khớp khuỷu duỗi, khớp cổ tay gấp mặt mu; ngón tay cái và các ngón tay khác duỗi, dạng.
. Ở tư thế đứng Dồn trọng lượng lên tay liệt ở tư thế đứng với tay liệt duỗi, xoay ngửa, khớp khuỷu duỗi, khớp cổ tay gấp mặt mu; ngón tay cái và các ngón tay khác duỗi, dạng.
THEO DÕI
Đánh giá tình trạng người bệnh sau khi tập
Theo dõi phát hiện các dấu hiệu bất thường
Nếu có bất thường xử trí kịp thời theo đúng phác đồ, báo cáo bác sỹ
Ghi chép hồ sơ bệnh án: Tình trạng người bệnh trong và sau khi tập
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Đau cơ: Thuốc giảm đau, nghỉ ngơi, các biện pháp vật lí trị liệu
Tập quá sức: Nghỉ ngơi.
Con Giáp Phát Tài Sau Rằm Tháng 10, Cơ Hội Làm Giàu Ập Đến!
1. Người cầm tinh con Gà
Xem bói tử vi thấy rõ dấu hiệu được nhiều cát tinh hỗ trợ, từ sau Rằm tháng 10/2020 âm lịch trở đi, cát khí của tuổi Dậu tăng lên mạnh mẽ, thậm chí có thời điểm theo cấp số nhân. Bởi thế mà mưu sự thuận lợi hơn rất nhiều.
Công việc suôn sẻ, kinh doanh, buôn bán đắt hàng, một số khoản đầu tư sinh lời thụ động, người cầm tin con Gà nắm trong tay nhiều nguồn thu, tài lộc dồi dào, tiền bạc kiếm như hái.
Đây chính là thời điểm mà tuổi Dậu sẽ đón nhận những thay đổi tích cực trong cuộc sống, sự nghiệp đi lên, tiền bạc dồi dào và có thể hoàn thành mục tiêu tài chính trong năm 2020 cũng như thực hiện những ước mơ bấy lâu nay ấp ủ.
Thêm một tin vui khác cho tuổi Dậu, với những ai đang mong chờ việc sinh con đẻ cái, từ thời điểm Rằm tháng 10 trở đi sẽ sớm được thỏa nguyện ước mong. Có câu “Con cái chính là tài sản quý giá nhất của cha mẹ”, đến lúc bạn cầu được ước thấy rồi.
2. Người cầm tinh con Hổ
Kể từ sau thời điểm Rằm tháng 10 âm lịch, với sự xuất hiện và hỗ trợ của nhiều sao chủ về tài lộc, người cầm tinh con Hổ tha hồ lựa chọn những cơ hội tốt trên con đường thăng tiến cũng như làm giàu.
Dù là người làm công ăn lương, làm tư hay làm chủ, tất cả đều đạt được mục tiêu lớn về tiền bạc, hoàn thành kế hoạch sớm trong năm 2020 này.
Thời điểm cát khí đang bừng bừng thế này, tuổi Dần có thể tiếp tục nghĩ tới những kế hoạch lớn hơn, dùng tiền để đầu tư cho những dự án yêu thích hoặc có kỳ vọng tăng mạnh vào cuối năm Canh Tý hoặc đầu năm Tân Sửu sắp tới, tỷ lệ thành công rất cao.
3. Người cầm tinh con Ngựa
Kể từ sau Rằm tháng 10 âm lịch, công việc tuổi Ngọ có nhiều bước tiến sáng tạo, mới mẻ, chấm dứt tình trạng nhàm chán trước kia, từ đó mà mưu sự dễ thuận hơn. Cảm giác gặt hái được thành tựu lại càng khiến con giáp này phấn đấu mạnh mẽ trong sự nghiệp.
Mặt khác, cung tài lộc của người cầm tinh con Ngựa cũng sáng sủa, hứa hẹn nhiều cơ hội kiếm tiền, làm giàu, điều quan trọng là cần phải quyết đoán, chọn đúng thời điểm thì tỷ lệ thành công mới cao.
Vì lẽ đó, tuổi Ngọ cần thận trọng hơn trước khi đưa ra quyết định. Tuy nhiên, không cần đến mức phải suy xét quá lâu để rồi bỏ lỡ cơ hội tốt. Nếu có thể, hãy tham khảo ý kiến của người thân hay đồng nghiệp đáng tin cậy để có thể quyết định dứt khoát hơn.
4. Người cầm tinh con Lợn
Thời điểm từ sau Rằm tháng 10 trở đi, người tuổi Hợi sẽ được quý nhân chiếu cố nồng hậu, công việc những ngày tháng trước tưởng không thể vận hành trơn tru nhưng bất ngờ hanh thông.
Bản thân con giáp này cũng chán ngán những gì quá ư là bình ổn, nhàm chán rồi, theo đó mà tư duy hành động mới mẻ, có sức đột phá lớn.
Bản mệnh sẽ gặp được nhiều cơ hội tốt về cả công việc và tiền bạc, 10 người hết 9 người thành công, “cá kiếm” được khoản tiền lớn, tha hồ sống sung túc và chi tiêu thoải mái cho các dịp lễ tết lớn sắp tới.
Có điều, nắm tiền trong tay rồi tuổi Hợi đừng vội cho người khác (nhất là người thân quen) vay mượn chỉ vì tính cả nể của mình. Cẩn thận kẻo tiền 1 đi không trở lại. Nếu có tiền nhàn rỗi, nên tìm hiểu các kênh đầu tư để giúp tiền đẻ ra tiền, sinh sôi nảy nở không ngừng cho chính bạn.
*Thông tin chỉ mang tính tham khảo, chiêm nghiệm!
Độ Cứng Của Thép
Định nghĩa về đơn vị đo độ cứng vật liệu
Đơn vị đo độ cứng là kiểm tra độ cứng vật liệu là phương pháp đo cường độ của vật liệu bằng cách xác định khả năng chống lại các xâm nhập do vật liệu cứng hơn.
Đơn vị độ cứng không phải là một đặc tính của vật liệu giống như các đơn vị cơ bản của khối lượng, chiều dài và thời gian mà giá trị độ cứng là kết quả của một quy trình đo lường xác định.
Đặc điểm của độ cứng vật liệu
Độ cứng chỉ biểu thị tính chất bề mặt mà không biểu thị tính chất chung cho toàn bộ sản phẩm
Độ cứng biểu thị khả năng chống mài mòn của vật liệu, độ cứng càng cao thì khả năng mài mòn càng tốt
Đối với vật liệu đồng nhất (như trạng thái ủ) độ cứng có quan hệ với giới hạn bền và khả năng gia công cắt. Độ cứng cao thì giới hạn bền cao và khả năng cắt kém. Khó tạo hình sản phẩm.
Phân loại các phương pháp đo độ cứng
Các phương pháp đo độ cứng thường được phân loại theo 3 phương pháp đo chính là Ấn lõm, bật nảy và gạch xước.
Với phương pháp Ấn lõm cũng được phân chia thành hai loại độ cứng là độ cứng tế vi và độ cứng thô đại. Độ cứng thường dùng là độ cứng thô đại, vì mũi đâm và tải trọng đủ lớn để phản ánh độ cứng của nền, pha cứng trên một diện tích tác dụng đủ lớn, sẽ có ý nghĩa hơn trong thực tế sản xuất. Đó là lý do bạn cần có hiểu biết để tránh việc quy đổi độ cứng không phản ánh được cơ tính thậm chí sai. Độ cứng tế vi thường được dùng trong nghiên cứu, vì mũi đâm nhỏ có thể tác dụng vào từng pha của vật liệu.
Nếu phân loại theo thang đo, ta cũng có rất nhiều phương pháp xác định độ cứng khác nhau:
Thang đo Leeb
Phương pháp bật nảy với thang đo Leeb (LRHT) là một trong 4 phương pháp được sử dụng phổ biến nhất khi kiểm tra độ cứng kim loại. Phương pháp cơ động này thường được sử dụng khi kiểm tra các vật mẫu tương đối lớn (trên 1kg). Phương pháp dựa trên hệ số bật nẩy lại và là phương pháp đo kiểm tra không phá hủy.
Thang đo Mohs
Độ cứng theo phương pháp gạch xước, tiêu biểu là thang đo Mohs xác định độ cứng của mạch tinh thể vật liệu và thường ít được sử dụng trong công nghiệp.
Độ cứng Mohs
Khoáng sản
Công thức hóa học
Độ cứng tuyệt đối
Hình ảnh
1
Talc
Mg 3 Si 4 O 10 (OH) 2
1
2
Gypsum
CaSO 4 · 2H 2 O
2
3
Calcite
CaCO 3
14
4
Fluorite
CaF 2
21
5
Apatite
Ca 5 (PO 4 ) 3 (OH – , Cl – , F – )
48
6
Orthoclase
KAlSi 3 O 8
72
7
Quartz
Si 2
100
8
Topaz
Al 2 SiO 4 (OH – , F – ) 2
200
9
Corundum
Al 2 O 3
400
10
Diamond
C
1500
Thang đo Knoop
Thang đo Knoop là phương pháp đo tế vi, sử dụng để kiểm tra độ cứng của vật liệu dễ vỡ hoặc tấm mỏng do phương pháp đo chỉ gây ra một vết lõm nhỏ.
HK=P/Cp .L²
Trong đó:
L = chiều dài thụt dọc theo trục dài của nó
P = Trọng lượng
Thang đo độ cứng Vickers (HV)
Lịch sử
Phép kiểm tra độ cứng Vickers đã được phát triển năm 1921 bởi Robert L. Smith và George E. Sandland tại Vickers Ltd, là một sự thay thế cho phương pháp Britnell để đo độ cứng của vật liệu. Phép kiểm tra Vickers thường dễ sử dụng hơn các phép kiểm tra độ cứng khác, vì các phép tính cần thiết thì độc lập với kích thước của indenter, và indenter có thể được sử dụng cho mọi vật liệu bất kể độ cứng của nó.[1]
Nguyên tác cơ bản của phương phát Vickers
Chỉ số độ cứng có thể được chuyển đổi sang đơn vị pascals, nhưng không nên nhầm lẫn với áp suất, đại lượng cũng có đơn vị là pascals. Chỉ số độ cứng được quyết định bởi trọng lượng trên diện tích bề mặt của vết lõm chứ không phải là phần diện tích chịu lực, và do đó không phải là áp suất.
Chỉ số độ cứng Vickers
Chỉ số độ cứng Vickers được viết là xxxHVyy, ví dụ: 440HV30, hoặc xxxHVyy/zz nếu thời gian giữ của áp lực nó không nằm trong khoảng 10 đến 15 giây, ví dụ như 440Hv30/20, trong đó:
440 là chỉ số độ cứng,
HV chỉ thang đo độ cứng (Vickers),
30 chỉ trọng tải được sử dụng, đơn vị kgf.
20 chỉ thời gian tải nếu nó không nằm trong khoảng 10 – 15 s
Giá trị Vickers thường độc lập với lực đo: sẽ như nhau với cả lực đo 500 và 50 kgf, chừng nào mà lực đo lớn hơn 200 gf.[2]
Đối với mẫu mỏng độ sâu indentation co thể là một vấn đề do các ảnh hưởng của mặt đế. Theo kinh nghiệm bề dày mẫu nên lớn hơn 2,5 lần đường kính vết lõm. Độ sâu vết lõm sắc có thể được tính theo:
Liệu
Giá trị
316L
140HV30
347L thép không gỉ
180HV30
Carbon thép
55–120HV5
Sắt
30–80HV5
Martensite
1000HV
Kim cương
10000HV
Thang đo độ cứng Vickers(HV), được phát triển như một phương pháp thay thế cho Brinell trong một số trường hợp. Thông thường phương pháp đo dựa trên Vicker được cho là dễ sử dụng hơn do việc tính toán kết quả không phụ thuộc vào kích cỡ đầu đo.
Thang đo Brinell
Thang đo Brinell (BHN hay HB)là một trong những thang đô độ cứng đầu tiên được phát triển và ứng dụng rộng rãi trong cơ khí và luyện kim.
Bảng các giá trị độ cứng của vật liệu, đường kính bi và tải trọng đặt theo Brinell
Vật liệu
Phạm vi đo cứng theo Brinell
Chiều dày nhỏ nhất của mẫu thử (mm)
Quan hệ giữa tải trọng và đường kính bi
Đường kính bi (mm)
Tải trọng (kg)
Thời gian chịu tải (s)
Kim loại đen
140-150
Từ 6 đến 3
Từ 4 đến 2
Nhỏ hơn 2
F = 30D2
10,0
5,0
2,5
3000
750
187,5
10
< 140
Lớn hơn 6
Từ 6 đến 3
Nhỏ hơn 3
F = 10D2
10,0
5,0
2,5
1000
250
62.5
10
Kim loại màu
Lớn hơn 6
Từ 4 đến 2
Nhỏ hơn 2
F = 30D2
10,0
5,0
2,5
3000
750
187.6
30
25 – 130
Lớn hơn 6
Từ 6 đến 3
F = 10D2
10,0
5,0
1000
250
20
Nhỏ hơn 3
2,5
62.5
8-35
Lớn hơn 6
Từ 6 đến 3
Nhỏ hơn 3
F = 2.5D2
10,0
5,0
2,5
250
62.5
15.6
60
Thang đo Rockwell
Lịch sử ra đời phương pháp đo độ cứng Rockwell
Năm 1914, hai nhà khoa học tên là Hugh M.Rockwell và Stanley P.Rockwell đã tìm ra phương pháp thử độ cứng Rockwell dựa trên những khái niệm cơ bản về phép đo độ cứng thông qua chiều sâu vi phân của giáo sư người Áo (tên là Ludwig).
Kể từ đó phương pháp đo độ cứng Rockwell ra đời. Và phương pháp này sau đó đã được ứng dụng khá phổ biến trong việc xác định nhanh hiệu ứng của nhiệt luyện vật liệu.
Phương pháp đo đo độ cứng Rockwell
Theo phương pháp này, một mũi nhọn kim cương có góc đỉnh là 120° và bán kính cong R= 0.2mm hay viên bi thép tôi cứng có đường kính là 1/16, 1/8, 1/4, 1/2 inchs được ấn lên bề mặt vật cẩn thử. Độ cứng được xác định bằng cách ta lần lượt tác dụng lên viên bi hoặc mũi kim cương với hai lực ấn nối tiếp.
Tuỳ thuộc vào loại và kích thước đầu đo cũng như giá trị lực tác dụng được sử dụng mà người ta phân độ cứng Rockwell ra 3 thang tương ứng RA, RB, RC.
Đơn vị đo độ cứng HRC là gì?
Đơn vị đo độ cứng HRC (Hardness Rockwell C) là đơn vị đo lượng độ cứng của vật liệu như thép SKD11, SKD61, SCM440, DC11, …
Trên máy đo độ cứng sử dụng đơn vị đo Rockwell thì có thang đo C (chữ đen) với mũi nhọn kim cương và lực ấn 150 kg. Thang C dùng để đo các vật liệu có độ cứng trung bình và cao (thép sau khi nhiệt luyện: Tôi chân không, tôi dầu, …).
Ngoài ra, còn có thang đo B (chữ đỏ) dùng để thử độ cứng của thép chưa tôi, đồng, … với lục ấn 100 kg và thang đo A với với lực ấn 60 kg.
Tùy vào vật liệu mà ta sử dụng thang đo cho phù hợp. Để thuận lợi cho việc lựa chọn phương pháp xác định độ cứng ta có thể sơ bộ phân loại như sau:
Loại có độ cứng thấp: Gồm các loại vật liệu có độ cứng nhỏ hơn 20 HRC, 100 HRB.
Loại có độ cứng trung bình: Có giá trị độ cứng trong khoảng 25 HRC – 45 HRC.
Loại có độ cứng cao: Có giá trị độ cứng từ 52 HRC – 60 HRC.
Loại có độ cứng rất cao: Giá trị độ cứng lớn hơn 62 HRC.
Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp đo độ cứng Rockwell
Stt Ưu điểm Nhược điểm
1 Nhanh chóng và dễ dàng Nhiều thang đo với mũi đo trọng tải khác nhau
2 Không cần hệ thống quang học Pham vi các chi tiết nhỏ, chính xác
3 Ít bị ảnh hưởng bởi độ nhám của bề mặt Vật liệu tấm mỏng, Vật liệu phủ mạ cho kết quả thường không chính xác
Thang đo Rockwell (HR) xác định độ cứng dựa trên khả năng đâm xuyên vật liệu của đầu đo dưới tải. Có nhiều thang đo Rockwell khác nhau sử dụng tải và đầu ấn lõm khác nhau và cho kết quả ký hiệu bởi HRA, HRB, HRC…
Bảng các giá trị độ cứng và tính dẻo (khả năng gia công) của vật liệu phổ biến theo Rockwell
Vật liệu/Metal
Tôi cứng/Temper
Độ cứng Rockwell (thang B)
Ứng suất đàn hồi (KSI)
Ứng suất đàn hồi (MPa)
Tính dẻo
1: rất dẻo
5: cứng
Aluminum
A93003-H14
20 to 25
21
145
1
Aluminum
A93003-H34
35 to 40
29
200
1
Aluminum
A93003-H14
20 to 25
20
138
1
Aluminum
A96061-T6
60
40
275
4
Copper
1/8 hard (cold rol I)
10
28
193
1
Gilding metal
1/4 hard
32
32
221
1
Commercial bronze
1/4 hard
42
35
241
2
Jewelry Bronze
1/4 hard
47
37
255
2
Red Brass
1/4 hard
65
49
338
2
Cartridge Brass
1/4 hard
55
40
276
1
Yellow Brass
1/4 hard
55
40
276
2
Muntz Metal
1/8 hard
55
35
241
3
Architect ural Bronze
As Extruded
65
20
138
4
Phosphor Bronze
1/2 hard
78
55
379
3
Silicon Bronze
1/4 hard
75
35
241
3
Aluminum Bronze
As Cast
77
27
186
5
Nickel Silver
1/8 hard
60
35
241
3
Steel (Low carbon)
Cold-rolled
60
25
170
2
Cast Iron
As Cast
86
60
344
5
Stainless Steel 304
Temper Pass
88
30
207
2
Lead
Sheet Lead
5
0.81
5
1
Monel
Temper Pass
60
27
172
3
Zinc-Cu-Tn Alloy
Rolled
40
14
97
1
Titanium
Annealed
80
37
255
3
Chuyển đổi giữa các giá trị độ cứng
Bảng quy đổi độ cứng chỉ mang tính tương đối. Khi đo độ cứng tùy vào vật liệu và diện tích bề mặt mẫu… cần lựa chọn loại máy đo độ cứng để ra kết quả chính xác nhất. Cần lưu ý: Độ cứng HV là độ cứng tế vi, do đó khi đo độ cứng cần chú ý tổ chức của mẫu để có giá trị đo đúng. Ví dụ nếu vết đâm đúng vào vị trí cacbit thì độ cứng sẽ cao, nền thép có độ cứng thấp hơn.
BẢNG 1. BẢNG CHUYỂN ĐỔI GIÁ TRỊ ĐỘ CỨNG THEO LOẠI VẬT LIỆU
(Áp dụng cho bảng tra độ cứng của vật liệu được làm cứng và Hợp kim cứng)
(Hardness Conversion Table)
ROCKWELL (HR)
VICKER
BRINELL
SHORE
C
A
D
G
15N
30N
45N
HV
HB/30
HS
80
92.0
86.5
96.5
92.0
87.0
1865
79
91.5
85.5
91.5
86.5
1787
78
91.0
84.5
96.0
91.0
85.5
1710
77
90.5
84.0
90.5
84.5
1633
76
90.0
83.0
95.5
90.0
83.5
1556
75
89.5
82.5
89.0
82.5
1478
74
89.0
81.5
95.0
88.5
81.5
1400
73
88.5
81.0
88.0
80.5
1323
72
88.0
80.0
94.5
87.0
79.5
1245
71
87.0
79.5
86.5
78.5
1160
70
86.5
78.5
94.0
86.0
77.5
1076
69
86.0
78.0
93.5
85.0
76.5
1004
68
85.5
77.0
84.5
75.5
942
97
67
85.0
76.0
93.0
83.5
74.5
894
95
66
84.5
75.5
92.5
83.0
73.0
854
92
65
84.0
74.5
92.0
82.0
72.0
820
91
64
83.5
74.0
81.0
71.0
789
88
63
83.0
73.0
91.5
80.0
70.0
763
87
62
82.5
72.5
91.0
79.0
69.0
739
85
61
81.5
71.5
90.5
78.5
67.5
716
83
60
81.0
71.0
90.0
77.5
66.5
695
614
81
59
80.5
70.0
89.5
76.5
65.5
675
600
80
58
80.0
69.0
75.5
64.0
655
587
78
57
79.5
68.5
89.0
75.0
63.0
636
573
76
56
79.0
67.5
88.5
74.0
62.0
617
560
75
55
78.5
67.0
88.0
73.0
61.0
598
547
74
54
78.0
66.0
87.5
72.0
59.5
580
534
72
53
77.0
65.5
87.0
71.0
58.5
562
522
71
52
77.0
64.5
86.5
70.5
57.5
545
509
69
51
76.5
64.0
86.0
69.5
56.0
528
496
68
50
76.0
63.0
85.5
68.5
55.0
513
484
67
49
75.5
62.0
85.0
67.5
54.0
498
472
66
48
74.5
61.5
84.5
66.5
52.5
485
460
64
47
74.0
60.5
84.0
66.0
51.5
471
448
63
46
73.5
60.0
83.5
65.0
50.0
458
437
62
45
73.0
59.0
83.0
64.0
49.0
446
426
60
44
72.5
58.5
82.5
63.0
48.0
435
415
58
43
72.0
57.5
82.0
62.0
46.5
424
404
57
42
71.5
56.5
81.5
61.5
45.5
413
393
56
41
71.0
56.0
81.0
60.5
44.5
403
382
55
40
70.5
55.5
80.5
59.5
43.0
393
372
54
39
70.0
54.5
80.0
58.5
42.0
383
362
52
38
69.5
54.0
79.5
57.5
41.0
373
352
51
37
69.0
53.0
79.0
56.5
39.5
363
342
50
36
68.5
52.5
78.5
56.0
38.5
353
332
49
35
68.0
51.5
78.0
55.0
37.0
343
322
48
34
67.5
50.5
77.0
54.0
36.0
334
313
47
33
67.0
50.0
76.5
53.0
35.0
325
305
46
32
66.5
49.0
76.0
52.0
33.5
317
297
44
31
66.0
48.5
75.5
51.5
32.5
309
290
43
30
65.5
47.5
92.0
75.0
50.5
31.5
301
283
42
29
65.0
47.0
91.0
74.5
49.5
30.0
293
276
41
28
64.5
46.0
90.0
74.0
48.5
29.0
285
270
41
27
64.0
45.5
89.0
73.5
47.5
28.0
278
265
40
26
63.5
44.5
88.0
72.5
47.0
26.5
271
260
39
25
63.0
44.0
87.0
72.0
46.0
25.5
264
255
38
24
62.5
43.0
86.0
71.5
45.0
24.0
257
250
37
23
62.0
42.5
84.5
71.0
44.0
23.0
251
245
36
22
61.5
41.5
83.5
70.5
43.0
22.0
246
240
35
21
61.0
41.0
82.5
70.0
42.5
20.5
241
235
35
20
60.5
40.0
81.0
69.5
41.5
19.5
236
230
34
BẢNG 2. BẢNG CHUYỂN ĐỔI GIÁ TRỊ ĐỘ CỨNG
(Áp dụng cho Vật liệu không được làm cứng và Thép mềm)
(Hardness Conversion Table)
ROCKWELL(HR)
BRINELL
B
F
G
E
K
A
15T
30T
45T
HB/5
HB/30
100
82.5
61.5
93.0
82.0
72.0
201
240
99
81.0
61.0
92.5
81.5
71.0
195
234
98
79.0
60.0
81.0
70.0
189
228
97
77.5
59.0
92.0
80.5
69.0
184
222
96
76.0
59.0
80.0
68.0
179
216
95
74.0
58.0
91.5
79.0
67.0
175
210
94
72.5
57.5
78.5
66.0
171
205
93
71.0
57.0
91.0
78.0
65.0
167
200
92
69.0
100.0
56.5
90.5
77.5
64.5
163
195
91
67.5
99.5
56.0
77.0
63.5
160
190
90
66.0
98.5
55.5
90.0
76.0
62.5
157
185
89
64.0
98.0
55.0
89.5
75.5
61.5
154
180
88
62.5
97.0
54.0
75.0
60.5
151
176
87
61.0
96.5
53.5
89.0
74.5
59.5
148
172
86
59.0
95.5
53.0
88.5
74.0
58.5
145
169
85
57.5
94.5
52.5
73.5
58.0
142
165
84
56.0
94.0
52.0
88.0
73.0
57.0
140
162
83
54.0
93.0
51.0
87.5
72.0
56.0
137
159
82
52.5
92.0
50.5
71.5
55.0
135
156
81
51.0
91.0
50.0
87.0
71.0
54.0
133
153
80
49.0
90.5
49.5
86.5
70.0
53.0
130
150
79
47.5
89.5
49.0
69.5
52.0
128
147
78
46.0
88.5
48.5
86.0
69.0
51.0
126
144
77
44.0
88.0
48.0
85.5
68.0
50.0
124
141
76
42.5
87.0
47.0
67.5
49.0
122
139
75
99.5
41.0
86.0
46.5
85.0
67.0
48.5
120
137
74
99.0
39.0
85.0
46.0
66.0
47.5
118
135
73
98.5
37.5
84.5
45.5
84.5
65.5
46.5
116
132
72
98.0
36.0
83.5
45.0
84.0
65.0
45.5
114
130
71
97.5
34.5
100.0
82.5
44.5
64.0
44.5
112
127
70
97.0
32.5
99.5
81.5
44.0
83.5
63.5
43.5
110
125
69
96.0
31.0
99.0
81.0
43.5
83.0
62.5
42.5
109
123
68
95.5
29.5
98.0
80.0
43.0
62.0
41.5
107
121
67
95.0
28.0
97.5
79.0
42.5
82.5
61.5
40.5
106
119
66
94.5
26.5
97.0
78.0
42.0
82.0
60.5
39.5
104
117
65
94.0
25.0
96.0
77.5
60.0
38.5
102
116
64
93.5
23.5
95.5
76.5
41.5
81.5
59.5
37.5
101
114
63
93.0
22.0
95.0
75.5
41.0
81.0
58.5
36.5
99
112
62
92.0
20.5
94.5
74.5
40.5
58.0
35.5
98
110
61
91.5
19.0
93.5
74.0
40.0
80.5
57.0
34.5
96
109
60
91.0
17.5
93.0
73.0
39.5
56.5
33.5
95
107
59
90.5
16.0
92.5
72.0
39.0
80.0
56.0
32.0
94
106
58
90.0
14.5
92.0
71.0
38.5
79.5
55.0
31.0
92
104
57
89.5
13.0
91.0
70.5
38.0
54.5
30.0
91
103
56
89.0
11.5
90.5
69.5
79.0
54.0
29.0
90
101
55
88.0
10.0
90.0
68.5
37.5
78.5
53.0
28.0
89
100
54
87.5
8.5
89.5
68.0
37.0
52.5
27.0
87
53
87.0
7.0
89.0
67.0
36.5
78.0
51.5
26.0
86
52
86.5
5.5
88.0
66.0
36.0
77.5
51.0
25.0
85
51
86.0
4.0
87.5
65.0
35.5
50.5
24.0
84
50
85.5
2.5
87.0
64.5
35.0
77.0
49.5
23.0
83
49
85.0
86.5
63.5
76.5
49.0
22.0
82
48
84.5
85.5
62.5
34.5
48.5
20.5
81
47
84.0
85.0
61.5
34.0
76.0
47.5
19.5
80
46
83.0
84.5
61.0
33.5
75.5
47.0
18.5
45
82.5
84.0
60.0
33.0
46.0
17.5
79
44
82.0
83.5
59.0
32.5
75.0
45.5
16.5
78
43
81.5
82.5
58.0
32.0
74.5
45.0
15.5
77
42
81.0
82.0
57.5
31.5
44.0
14.5
76
41
80.5
81.5
56.5
31.0
74.0
43.5
13.5
75
BẢNG 3. BẢNG CHUYỂN ĐỔI GIÁ TRỊ ĐỘ CỨNG
(Áp dụng cho Gang dẻo, Gang xám và kim loại màu)
(Hardness Conversion Table)
B
F
E
K
A
H
15T
30T
45T
HB/5
41
80.5
81.5
56.5
31.0
74.0
43.5
13.5
75
40
79.5
81.0
55.5
73.5
43.0
12.5
39
79.0
80.0
54.5
30.5
42.0
11.0
74
38
78.5
79.5
54.0
30.0
73.0
41.5
10.0
73
37
78.0
79.0
53.0
39.5
72.5
40.5
9.0
72
36
77.5
78.5
52.5
39.0
100.0
40.0
8.0
35
77.0
78.0
51.5
28.5
99.5
72.0
39.5
7.0
71
34
76.5
77.0
50.5
28.0
99.0
71.5
38.5
6.0
70
33
75.5
76.5
49.5
38.0
5.0
69
32
75.0
76.0
48.5
27.5
98.5
71.0
37.5
4.0
31
74.5
75.5
48.0
27.0
98.0
36.5
3.0
68
30
74.0
75.0
47.0
26.5
70.5
36.0
2.0
67
29
73.5
74.0
46.0
26.0
97.5
70.0
35.6
1.0
28
73.0
73.5
45.0
25.5
97.0
34.5
66
27
72.5
73.0
44.5
25.0
96.5
69.5
34.0
26
72.0
72.5
43.5
24.5
69.0
33.0
65
25
71.0
72.0
42.0
96.0
32.5
64
24
70.5
71.0
41.5
24.0
95.5
68.5
32.0
23
70.0
70.5
41.0
23.5
68.0
31.0
63
22
69.5
70.0
40.0
23.0
95.0
30.5
21
69.0
69.5
39.0
22.5
94.5
67.5
29.5
62
20
68.5
68.5
38.0
22.0
29.0
19
68.0
68.0
37.5
21.5
94.0
67.0
28.5
61
18
67.0
67.5
36.5
93.5
66.5
27.5
17
66.5
67.0
35.5
21.0
93.0
27.0
60
16
66.0
66.5
35.0
20.5
66.0
26.0
15
65.5
65.5
34.0
20.0
92.5
65.5
25.5
59
14
65.0
65.0
33.0
92.0
25.0
13
64.5
64.5
32.0
65.0
24.0
58
12
64.0
64.0
31.5
91.5
64.5
23.5
11
63.5
63.5
30.5
91.0
23.0
10
63.0
62.5
29.5
90.5
64.0
22.0
57
9
62.0
62.0
29.0
21.5
8
61.5
61.5
28.0
90.0
63.5
20.5
7
61.0
61.0
27.0
89.5
63.0
20.0
56
6
60.5
60.5
26.0
19.5
5
60.0
60.0
25.5
89.0
62.5
18.5
55
4
59.5
59.0
24.5
88.5
62.0
18.0
3
59.0
58.5
23.5
88.0
17.0
2
58.0
58.0
23.0
61.5
16.5
54
1
57.5
57.5
22.0
87.5
61.0
16.0
0
57.0
57.0
21.0
87.0
15.0
53
Cập nhật thông tin chi tiết về Hội Chứng Co Cứng Cơ trên website Apim.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!