Xu Hướng 12/2023 # Gãy Xương Chân Bao Lâu Thì Lành Và Tiết Lộ Mẹo Giúp Hồi Phục Nhanh # Top 15 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Gãy Xương Chân Bao Lâu Thì Lành Và Tiết Lộ Mẹo Giúp Hồi Phục Nhanh được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Apim.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Thời gian vừa qua rất nhiều bạn đã gửi câu hỏi về cho tôi nhờ giải đáp vấn đề: “gãy xương chân bao lâu thì lành“, đây là một câu hỏi khá khó để trả lời chính xác. Tôi sẽ giải thích cho các bạn hiểu là tại sao nó khó và hướng dẫn các bạn cách tính thời gian hồi phục khi bị gãy xương chân trong bài viết này.

Những yếu tố quyết định thời gian hồi phục gãy xương chân

Có rất nhiều yếu tố tác động đến thời gian lành lại khi một người bị gãy xương chân hay bất cứ loại gãy xương nào cũng đều cần phải dựa vào:

# Tình trạng cụ thể của vết thương

Điều này rất quan trọng và là yếu tố quyết định lớn nhất thời gian hồi phục gãy xương chân nhanh hay chậm. Tình trạng cụ thể của vết gãy có phức tạp hay không, phần xương gãy có bị vụn ra không, gãy một vị trí hay nhiều vị trí, chiều dài của vết gãy như thế nào? Đó là những câu hỏi bạn cần phải trả lời được và từ đó căn chỉnh được khoảng thời gian hồi phục.

# Cơ địa của bệnh nhân

Dành cho những ai chưa biết thì cơ địa là yếu tố bẩm sinh của mỗi con người, không ai giống ai. Nó có vai trò quyết định thời gian lành lại trong hầu hết những tổn thương của cơ thể. Vậy làm thế nào để đánh giá được cơ địa của mình có tốt hay không? Đây chính là câu hỏi rất nhiều người thắc mắc và cũng có thể chính bạn cũng đang băn khoăn.

Cơ địa của một người được gọi là tốt khi đảm bảo được các yếu tố sau:

Những vết thương trầy xước nhỏ, đứt tay, chân không quá lớn có thể tự hồi phục được trong một thời gian ngắn mà không cần nhờ tới sự trợ giúp của thuốc hay bất cứ tác nhân nào khác.

Những người có cơ địa tốt thường sẽ có một sức khỏe tốt, một thân hình cân đối, da dẻ hồng hào và thần thái tươi tỉnh.

Sức đề kháng cao: người có một cơ địa tốt rất ít khi bị ốm vặt và những khi bị ốm thường sẽ tự khỏi rất nhanh mà không cần thuốc kháng sinh.

# Bệnh nhân được chữa trị bằng cách nào

Cách chữa trị của bác sĩ cho bệnh nhân gãy xương chân cũng là một yếu tố quyết định đến thời gian lành lại của vết thương. Thông thường khi bị gãy xương bác sĩ thường chọn cách bó bột truyền thống, tuy nhiên hiện nay đã có một số phương pháp hiện đại hơn và có thể rút ngắn được thời gian điều trị.

Các biện pháp cải thiện rút ngắn thời gian hồi phục gãy xương chân

Song song với những yếu tố khách quan thì người bệnh hoàn toàn có thể có những cách mang tính chất chủ quan và có thể thay đổi và cải thiện được để rút ngắn được thời gian hồi phục:

Luôn giữ cho mình một tinh thần thoải mái, một tâm trạng vui vẻ, lạc quan. Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng một bệnh nhân có thái độ tích cực và có niềm tin lớn thì sẽ có thời gian hồi phục ngắn hơn so với những bệnh nhân bình thường hoặc bệnh nhân với thái độ tiêu cực.

Chế độ dinh dưỡng: Đây là một yếu tố không thể thiếu, việc cung cấp cho bệnh nhân gãy xương nhiều chất canxi cùng các vitamin, khoáng chất sẽ khiến bệnh nhân nhanh hồi phục hơn.

Áp dụng các biện pháp tập vật lý trị liệu và bài tập vận động phù hợp với tình trạng của người bệnh sẽ giúp cải thiện được tình hình.

Qua những thông tin mà tôi cung cấp trong bài viết hy vọng các bạn đã hiểu được cách tính thời gian hồi phục khi bị gãy xương. Từ những yếu tố tôi đưa ra trong bài viết bạn hãy tổng hợp lại đối với tình trạng của bạn và trả lời câu hỏi gãy xương chân bao lâu thì lành.

Các bài viết của chúng tôi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị

Bài thuốc Đông y giảm thiểu tối đa nguy cơ gãy xương chân

Như vậy, bài viết đã trả lời câu hỏi gãy xương chân bao lâu thì lành. Tuy nhiên, một trong những yếu tố góp phần quan trọng vào việc tái tạo xương khớp là nhờ cơ địa mỗi người. Người có khung xương dẻo dai, vững chắc thì nguy cơ gãy xương thấp, những tổn thương xương khớp cũng mau lành.

Để điều trị dứt điểm những tổn thương do bệnh xương khớp làm tăng nguy cơ gãy xương cần cần tuân thủ 3 nguyên tắc ” khu phong trừ thấp – tán hàn thanh nhiệt – bồi bổ khí huyết “. Đây cũng chính là kim chỉ nam được bác sĩ Nghĩa cùng đồng nghiệp tại nhà thuốc Tâm Minh Đường, An Dược ứng dụng vào nghiên cứu, bào chế thành công bài thuốc An Cốt Nam giúp điều trị các bệnh xương khớp toàn diện, xử lý từ gốc đến ngọn bệnh một cách hoàn hảo.

Với kinh nghiệm dày dặn, lương y Tâm Minh Đường đã rất nhuần nhuyễn khi tích hợp đầy đủ các phương pháp: Thuốc uống, cao dán, vật lý trị liệu. Nếu như thuốc uống đi sâu vào bên trong cơ thể, bồi bổ xương khớp thì cao dán được dán trực tiếp lên vị trí đau nhức, giúp giảm đau hiệu quả. Ngoài ra, kết hợp vật lý trị liệu hiện đại bậc nhất để thông kinh hoạt lạc, giải phóng chèn ép rễ thần kinh.

Trong đó, thuốc uống giữ vai trò chủ chốt, quyết định công năng của bài thuốc An Cốt Nam. Thuốc uống được chiết xuất từ những vị thảo dược đứng đầu trong các bài thuốc đặc trị bệnh xương khớp gồm: Hương nhu tía, bí kỳ nam, sâm ngọc linh,… Sau đó lương y gia giảm thành phần theo TỶ LỆ VÀNG và bào chế thuốc uống ở dạng sắc sẵn giúp cô đọng tối đa lượng dược chất từ thảo mộc, thuốc dễ thẩm thấu vào thành dạ dày, đem tới hiệu quả điều trị tổn thương khớp chân đến 90% chỉ sau 20 – 30 ngày.

Tại chương trình ” Sống khỏe mỗi ngày ” – VTV2, chúng tôi Hoàng Khánh Toàn (Trưởng khoa Đông y – Bệnh viện 108) đã dành nhiều lời khen cho bài thuốc An Cốt Nam. Ông đánh giá An Cốt Nam chính là sự lựa chọn tốt nhất cho bệnh nhân xương khớp trong và ngoài nước.

Chúng tôi xin cung cấp địa chỉ theo yêu cầu của độc giả:

Miền Bắc: Phòng chẩn trị YHCT Tâm Minh Đường

Giấy phép: 595/SYT-GPHĐ

Địa chỉ: 138 Khương Đình – Thanh Xuân – Hà Nội

Hotline: 0983.34.0246

Miền Nam: Phòng chẩn trị YHCT An Dược

Giấy phép: 03876/SYT-GPHĐ

Địa chỉ: 325/19 đường Bạch Đằng – Phường 15 – Q.Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh

Hotline: 0903.876.437

Gãy Xương Mâm Chày Bao Lâu Thì Lành?

Sức khỏe là vốn quý, hãy phòng bệnh hơn chưa bệnh. Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không được tự ý áp dụng dưới mọi hình thức.

Gãy Xương Mác Phải Bó Bột Bao Lâu Thì Lành?

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Đức Hòa – Khoa Ngoại Tổng hợp & Gây mê – Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Trong các dạng tổn thương ở xương cẳng chân, gãy xương mác khá thường gặp. Tuy nhiên, gãy xương mác không quá nguy hiểm và xương có thể lành lại sau 8 – 10 tuần bó bột.

1. Nguyên nhân, triệu chứng gãy xương mác 1.1 Xương mác ở đâu?

Xương mác và xương chày là hai xương cấu tạo nên cẳng chân. Xương chày là loại xương to hơn, chịu phần lớn trọng lực cơ thể. Xương mác là xương nhỏ hơn, có dạng dài, ở ngoài cẳng chân, có vai trò chia sẻ bớt gánh nặng của xương chày, đồng thời tạo nên cử động linh hoạt của khớp cổ chân. Xương mác chạy song song với xương chày, gắn vào khớp gối và khớp mắt cá chân.

Xương mác chỉ chiếm 17% trọng lượng cơ thể. Vì là một xương phụ nên người ta có thể lấy bỏ 2/3 trên xương mác cũng không gây ảnh hưởng tới chức năng của chi dưới. Và vì có kích thước nhỏ, mảnh nên khi chấn thương xảy ra, xương mác thường là xương bị gãy. Gãy xương mác xảy ra khi có áp lực lớn tác động vào xương nhiều hơn so với sức tải của nó.

1.2 Nguyên nhân gây gãy xương mác

Những nguyên nhân phổ biến nhất gây gãy xương mác là:

Va chạm mạnh: thường do tai nạn giao thông, có thể dẫn đến gãy xương nghiêm trọng.

Té ngã, đặc biệt là từ trên cao xuống bề mặt cứng: vận động viên, người cao tuổi và trẻ em hay bị chấn thương bởi nguyên nhân này.

Thực hiện các vận động xoắn như xoay vòng (tập các môn thể thao như trượt ván, trượt tuyết).

Một số bệnh có thể dẫn tới gãy xương mác, bao gồm các bệnh về xương như viêm xương khớp.

1.3 Triệu chứng gãy xương mác

Triệu chứng toàn thân: bệnh nhân có thể bị sốc.

2. Phương pháp điều trị gãy xương mác 2.1 Sơ cứu

Giảm đau toàn thân bằng cách sử dụng Promedol 0,02 hoặc Morphin 0,01 x 1 ống tiêm bắp thịt nếu bệnh nhân không có các phản chỉ định. Người bị gãy xương mác cũng có thể dùng thuốc giảm đau dạng uống như Efferalgan Codein 0,50, Mofen,…

Giảm đau tại chỗ: phong bế gốc chi bằng dung dịch Novocain 0,25% x 60ml.

Bất động tạm thời: nẹp xương mác từ 1/3 trên đùi tới gót chân bằng nẹp ê-ke gỗ hoặc 2 nẹp tre đặt ở mặt trong và mặt ngoài.

2.2 Điều trị bảo tồn

Phương pháp điều trị gãy xương mác phụ thuộc chủ yếu vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng gãy xương. Cụ thể:

Gãy xương hở (gãy xương phức tạp): xương xuyên qua da, có thể nhìn thấy xương hoặc một vết thương sâu lộ xương qua da. Gãy xương hở thường do chấn thương rất mạnh như té ngã hay tai nạn giao thông. Bác sĩ sẽ sử dụng kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng. Người bị gãy xương cũng có thể được tiêm một mũi uốn ván nếu cần. Vết thương sau đó sẽ được vệ sinh, kiểm tra, cố định xương gãy bằng phương pháp phẫu thuật.

Gãy xương kín (gãy đơn giản): xương bị gãy nhưng da vẫn còn nguyên vẹn. Mục tiêu điều trị gãy xương kín là đưa xương trở lại vị trí ban đầu, kiểm soát cơn đau và chờ xương tự lành, ngăn ngừa biến chứng, phục hồi chức năng của chi dưới. Gãy xương mác có cần bó bột không? Người bệnh thường được chỉ định bó bột, sử dụng nạng để di chuyển, mang nẹp đeo. Khi xương đã lành, bệnh nhân có thể tập nâng chân, kéo căng xương và cải thiện chức năng các khớp bị yếu với sự trợ giúp của bác sĩ vật lý trị liệu.

3. Gãy xương mác bao lâu lành?

Khi bị gãy xương mác, bệnh nhân sẽ được chỉ định bó bột ngay. Sau 7 – 10 ngày bó bột, tình trạng sưng nề trên xương đã giảm, khiến bột bị lỏng. Lúc này, bác sĩ có thể quấn thêm bột kín vòng tròn hoặc thay bột khác nếu bột quá lỏng. Trong quá trình bó xương, bệnh nhân có thể tập đưa cao cẳng chân, khép, dạng chân. Sau khoảng 3 tuần bó bột, người bệnh nên tập đi nạng và chống chân dần để tránh rối loạn dinh dưỡng.

Xương mác rất dễ liền nên bệnh nhân gãy xương mác sẽ lành xương sau khoảng 8 – 10 tuần bó bột và tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ. Trong khoảng thời gian này, bệnh nhân nên đi khám định kỳ theo lịch hẹn để theo dõi quá trình liền xương.

4. Hướng dẫn phục hồi vận động sau gãy xương mác

Thời gian xương mác bị gãy lành lại nhanh hay chậm tùy thuộc vào mức độ chấn thương, tuổi tác, cách chăm sóc, tập luyện,… Để nhanh phục hồi sau khi gãy xương, người bệnh nên thực hiện theo hướng dẫn sau:

Cử động khớp: khớp bị bất động lâu sẽ cứng do cơ co ngắn lại, bao khớp bị co rúm, sụn bị mỏng, bao hoạt dịch tăng sản mỡ. Vì vậy, cử động khớp là biện pháp tốt nhất để bơm dịch khớp ra – vào, giúp nuôi dưỡng khớp và hoạt động khớp mềm mại hơn. Người bệnh nên tập co duỗi khớp từ ngày thứ 3 sau mổ hoặc sau bó bột, mỗi lần tập 10 – 15 phút, ngày 4 – 6 lần, một lần co duỗi duy trì tốc độ 45 giây.

Duy trì sức cơ: bệnh nhân gãy xương mác nên tập tăng sức căng của cơ, tập co cơ,… để sớm phục hồi vận động sau khi xương liền lại.

Tập đi: khi xương chưa liền, người bệnh nên dùng nạng gỗ tập đi. Thanh ngang đầu trên nạng không nên tì vào nách mà cần để tựa bên lồng ngực. Người bệnh cần giữ dáng đi thẳng, mắt nhìn về phía trước, không cúi nhìn xuống chân, hai vai giữ ngang bằng, không tỳ lên chân đau. Hai tay bệnh nhân chống nặng cần giữ ngay ngắn, hai mũi nạng và bàn chân lành tạo thành hình tam giác. Giai đoạn tiếp theo dùng gậy chống khi xương gần liền. Khi xương liền vững, tì không đau ở vị trí gãy xương thì bỏ gậy, tập đi như bình thường.

Dùng nhiệt: chườm nóng lên vị trí bị đau để luyện tập. Người bệnh chú ý không chườm lên vị trí có đinh, nẹp vít, vòng thép kim loại,… vì có thể khiến chúng bị nóng lên, gây hỏng tổ chức, dễ dẫn đến viêm rò.

Tập sinh hoạt thông thường: bệnh nhân gãy xương mác đang bó bột cần tập lên xuống cầu thang, tập ngồi xuống đứng lên. Khi không còn đau, không hạn chế cử động thì quá trình tập luyện này có thể ngừng lại.

Xoa nắn ổ gãy xương liền khớp bằng tay, không dùng dầu cao, cồn, thuốc xoa bóp,… để tránh làm xơ cứng khớp, vôi hóa cạnh khớp.

Dùng thêm các sản phẩm hỗ trợ tăng quá trình tái tạo tế bào xương, nhanh chóng làm liền xương bị gãy.

Có chế độ ăn đủ chất dinh dưỡng, đủ lượng calo và protein, bổ sung thêm vitamin D, canxi và kẽm cho cơ thể để phục hồi xương và sức khỏe.

Dùng thuốc giảm đau và chống viêm nếu cần thiết.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Gãy Mâm Chày Bao Lâu Thì Lành?

Chào Bác Sĩ !

Em bị gãy mâm chày đã hơn 5 tháng, phẫu thuật nẹp 2 bên, hiện tại em đang tập đi, muốn bỏ nạng ra để đi nhưng đầu gối hơi giật về sau rồi giật vào trong, ra ngoài rất lỏng lẻo, đi thẳng chân không được phải hơi co đầu gối mới dám đi, mỗi lần xoay chuyển khớp gối nghe tiếng kêu và hơi đau, lên cầu thang không được, đi đường dốc thì thấy khớp gối không vững nên không dám đi, BS tư vấn giúp giờ em phải làm sao để đi lại bình thường, khi nào thì em bỏ nạng ra để đi được. Em cám ơn Bác Sĩ !

HÃY THAM KHẢO NHỮNG THÔNG TIN TỔNG HỢP DƯỚI ĐÂY

Mâm chày là phần xương đầu trên xương chày khớp với lồi cầu của xương đùi để tạo nên khớp gối. Mâm chày là nơi chịu lực của cơ thể khi đi lại. Mâm chày là phần xương xốp và mặt trên có lớp sụn tạo nên sụn khớp của khớp gối.

Mâm chày có hai chức năng quan trọng là chịu tải trọng cơ thể khi đi và tạo thành khớp gối giúp cử động khớp gối được nhẹ nhàng trong các sinh hoạt bình thường hằng ngày như gập gối khi ngồi, duỗi gối khi đi. Như vậy gãy mâm chày là loại gãy xương phạm khớp, trong đó phần đầu trên xương chày bị tổn thương với phần mặt khớp bị gãy.

Các trường hợp gãy mâm chày xảy ra trong chiều hướng của lực valgus hay varus kết hợp với lực tải trục. Ở người trẻ tuổi nguyên nhân chính thường gặp là tai nạn giao thông, còn ở người già do tình trạng loãng xương mà có thể gãy mâm chày chỉ sau một cú té ngã đơn giản.

Vì mâm chày là một thành phần của khớp gối nên khi mâm chày bị thương tổn, chức năng khớp gối sẽ bị ảnh hưởng nhất định. Khi bị gãy, mâm chày là phần xương xốp nên rất dễ lành. Tuy nhiên là phần chịu tải trọng của cơ thể, nên khi bị gãy bệnh nhân vẫn đi chống chân gãy thì phần gãy dễ bị di lệch khiến từ chỗ gãy không di lệch sẽ thành gãy có di lệch (nghĩa là xương gãy bị lệch).

Tùy theo loại gãy xương, kiểu kết xương và trọng lượng bệnh nhân mà thời gian được phép đi chống chân có thể thay đổi nhưng không được dưới ba tháng. Thời gian bình phục để có thể đi lại bình thường, gấp duỗi gối bình thường thông thường khoảng 6 – 8 tháng.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất. chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Trên hết, thay vì phải tìm cách chữa bệnh thì mình nghĩ chúng ta hãy nên giữ gìn sức khỏe thật tốt thông qua chế độ sinh hoạt, ăn uống lành mạnh. Phòng bệnh hơn chữa bệnh phải không nào?

Các thông tin trên website này được tự động tổng hợp, sưu tầm trên Internet, và thông tin chỉ mang tính chất tham khảo. Chúng tôi không chịu trách nhiệm nào do việc áp dụng các thông tin trên website này gây ra.

Gãy Mâm Chày Mất Bao Lâu Để Hồi Phục Hoàn Toàn?

Mâm chày là một bộ phận của xương đầu gối, phần xương đầu trên xương chày khớp với lồi cầu của xương đùi để tạo thành khớp gối. Công dụng của mâm chày là chịu tải trọng cơ thể khi di chuyển và giúp cử động khớp gối nhẹ nhàng hơn.

Gãy mâm chày là phần bị gãy hoặc tổn thương ở xương mâm chày, gây ảnh hưởng tới các khớp còn lại. Nguyên nhân gây ra tình trạng này chủ yếu là do lực tác động mạnh và đột ngột vào vùng mâm chày. Tai nạn, chấn thương sinh hoạt hoặc chơi thể thao đều có thể làm vỡ xương. Theo đó, tỉ lệ gãy mâm chày chiếm 5 – 7% của gãy xương cẳng nói chung.

Gãy xương mâm chày gây ảnh hưởng trực tiếp tới cẳng chân và đầu gối. Vì thế, bệnh nhân phải điều trị càng sớm càng tốt, không chần chừ dễ gây ra nhiều biến chứng nguy hại tới sức khỏe của bạn. Gãy xương mâm chày được chia thành 5 kiểu gãy, từ loại I tới loại V với tính chất và mức độ nghiêm trọng khác nhau.

1. Chụp X – quang

Chụp X – quang để xác định rõ tình trạng của cẳng chân và đầu gối. Bên cạnh đó là hình dạng gãy cũng như độ di lệch để đánh giá mức độ ảnh hưởng tới các cơ quan khác.

2. Thăm khám lâm sàng

Các biểu hiện bên ngoài của gãy mâm chày được biểu hiện khá rõ. Dựa vào sự quan sát bên ngoài và kiểm tra phù nề, bác sĩ sẽ đưa ra mức độ tác động đến chức năng vận động và độ đau của bệnh nhân.

3. Chụp cắt lớp CT

Chụp cắt lớp CT được sử dụng trong trường hợp gãy hoặc vỡ nát mâm chày rất nghiêm trọng và ảnh hưởng tới nhiều bộ phận, cơ quan khác, nhất là tủy sống. Hình ảnh hiển thị cắt ngang sụn và dịch khớp để bác sĩ dựa vào đó và đưa ra kết quả chính xác tình trạng của bệnh nhân.

Ngoài ra, những phương pháp như chẩn đoán bằng siêu âm Doppler mạch máu, chụp động mạch xóa nền và chẩn đoán phức tạp dùng động mạch đồ cũng được áp dụng.

Những phương pháp điều trị gãy mâm chày phổ biến nhất hiện nay 1. Điều trị bảo tồn

Đối với những trường hợp gãy mâm chày nhẹ, chỉ nứt hoặc vỡ nhưng không di lệch hoặc di lệch ít. Hơn nữa, tình trạng gãy không gây ảnh hưởng nhiều tới các bộ phận, cơ quan khác.

Điều trị bảo tồn không phẫu thuật gồm những thứ như:

Bó bột, bó thuốc Đông y hoặc nẹp bột

Dùng thuốc kháng viêm, giảm đau đi kèm

Áp dụng vật lý trị liệu để chức năng xương được hồi phục nhanh hơn.

Phẫu thuật chỉ thực hiện khi xương mâm chày gãy nặng, đe dọa tới các khớp xương quan trọng khác của đầu gối. Phần gãy di lệch nhiều làm ảnh hưởng tới khả năng đi lại và gập khớp gối. Những bước phẫu thuật gồm có:

– Phẫu thuật kết xương

– Mổ mở để đặt nẹp nâng đỡ

– Phẫu thuật cố định ổ gãy bằng khung bất động ngoài, kim Kirschner xuyên song song ở phần xương dưới sụn.

– Tập luyện, vận động để hồi phục chức năng và sức khỏe sau phẫu thuật.

Thông tin liên hệ

Địa chỉ: 09 Nguyễn Huy Lượng – P14 – Quận Bình Thạnh – TPHCM

Số ĐT: 0898 12 14 16 – 0907 567 567

Email: [email protected]

Website: https://phongkhamlavanluong.vn

Giờ làm việc

+ Thứ 2 – Chủ nhật: Sáng (8h – 12h) – Chiều (15h – 19h30).

+ Các ngày lễ hoạt động bình thường.

Gãy Thân Hai Xương Cẳng Chân

GÃY THÂN HAI XƯƠNG CẲNG CHÂN

Link bài giảng: https://drive.google.com/drive/folders/1rb71G1dEJx1uhiUaZMzuP3W-7SadkEUt

GÃY THÂN HAI XƯƠNG CẲNG CHÂN

Ts. bs. Lê Quang Trí

Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

1. Trình bày được định nghĩa, nguyên nhân, cơ chế, phân loại gãy thân hai xương cẳng chân.

2. Mô tả được triệu chứng lâm sàng, hình ảnh X- Quang của gãy hai xương cẳng chân.

3. Trình bày được phương pháp điều trị bảo tồn, phẫu thuật kết hợp xương và các biến chứng của gãy hai xương cẳng chân.

4. Nhận thức được gãy thân hai xương cẳng chân là một cấp cứu cần được xử trí một cách khẩn trương và đúng kỹ thuật.

I. ĐẠI CƯƠNG

1.1. Định nghĩa

– Gãy thân hai xương cẳng chân là gãy ở vị trí dưới lồi củ trước xương chày 1 cm hoặc dưới khớp gối ba khoát ngón tay hoặc dưới mặt khớp mâm chày khoảng 10 cm đến trên khớp chày sên ba khoát ngón tay hoặc trên trần chày khoảng 7 cm. (Hình 1). [1]

– Là loại gãy dưới hành xương của mâm chày và trên hành xương của trần chày.

Hình 1. Vị trí gãy thân hai xương cẳng chân. [1]

1.2. Đặc điểm giải phẫu

1.2.1. Xương

– Vùng cẳng chân có hai xương: xương chày to, xương mác nhỏ. Gãy cẳng chân thường gãy cả hai xương, cũng có thể chỉ gãy một xương.

– Xương chày là hình lăng trụ tam giác với mào chày ở phía trước nằm sát da, khi xuống 1/3 dưới thành hình trụ tròn nên đây là điểm yếu rất dễ bị gãy (hình 2).

Hình 2. Sự thay đổi giải phẫu của xương chày đoạn 1/3 giữa tiếp giáp 1/3 dưới [2].

1.2.2. Phần mềm

– Các khối cơ bố trí quanh xương không đồng đều, phía ngoài và phía sau có khối cơ chắc khoẻ, phía trước không có cơ mà ngay dưới da là xương (hình 3). Vì vậy khi gãy xương, dễ gây mở góc ra sau và ra ngoài, làm đầu xương gãy chọc thủng phần mềm phía trước trong gây gãy hở.

Hình 3. Giải phẫu sự phân bố phần mềm vùng cẳng chân [3]

– Cẳng chân có bốn khoang (hình 4). Cấu tạo các khoang hẹp, thành khoang chắc vì vậy khi có phù nề, chảy máu trong khoang dễ gây hội chứng chèn ép khoang; một biến chứng nguy hiểm, nguy cơ hoại tử và cắt cụt chân cao.

Hình 4. Cấu tạo các khoang vùng cẳng chân [3]

– Đoạn 1/3 dưới cẳng chân, các cơ cẳng chân đã chuyền thành gân, mạch nuôi xương càng xuống thấp càng nghèo nàn, khi gãy vùng này xương khó liền.

– Gãy cao dễ gây chèn ép khoang, gãy thấp dễ dẫn đến gãy hở.

1.3. Nguyên nhân- Cơ chế gãy xương (hình 5)

1.3.1. Cơ chế chấn thương trực tiếp: lực tác động trực tiếp ngay ổ gãy. Tổn thương phần mềm trong chấn thương trực tiếp thường nặng nề hơn chấn thương gián tiếp, thường gây gãy xương hở (có vết thương, qua đó ổ gãy xương thông với môi trường bên ngoài).

1.3.2. Cơ chế chấn thương gián tiếp: lực chân thương xoắn, vặn, uốn cong làm gãy xương ở vị trí xa nơi lực tác động,đường gãy thường chéo, xoắn.

Hình 5. Cơ chế gây gãy hai xương cẳng chân [2]

1.4. Phân loại có nhiều cách phân loại gãy hai xương cẳng chân: gãy đơn giản- phức tạp nhiều mảnh rời; theo vị trí gãy 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới…Nhưng thông thường được phân loại như sau

          1.4.1. Phân loại theo mức độ tổn thương phần mềm che phủ

          – Gãy kín: ổ gãy không thông với môi trường bên ngoài.

          – Gãy hở: ổ gãy thông với môi trường bên ngoài thông qua vết thương. Gustilo phân loại gãy hở ra 3 độ (bảng 1) [3]

          Bảng 1. Phân loại gãy hở theo Gustilo.

Độ I

+ Da bị hở ≤1 cm, xương thường từ bên trong đâm ra bên ngoài. Vết thương sạch.

+ Đường gãy thường đơn giản: gãy ngang hoặc chéo ngắn.

+ Tổn thương phần mềm rất ít.

Độ II

+ 1< Da bị xé rách≤10 cm.

+ Đường gãy ngang đơn thuần hay chéo ngắn kèm theo mảnh thứ 3.

+ Tổn thương mô mềm tương đối rộng, da bị tróc còn cuống hoặc có thể bị mất da.

Độ III

A

+ Xương bị gãy làm 2- 3 đoạn (giống có mảnh nhỏ).

+ Tổn thương xé rách mô mềm còn cuống, tổn thương phần mềm rộng nhưng vẫn đủ phần mềm để che xương.

B

+ Bóc hẳn màng xương lộ ra ngoài.

+ Mất phần mềm nhiều, bị lột màng xương và lộ xương, nguy cơ nhiểm trùng cao

C

+ Các cơ gần như bị đứt hết. Tổn thương nặng về bó mạch, thần kinh kèm theo cần phải sửa chữa (nối hoặc ghép) bất kể độ lớn của tổn thương phần mềm.

1.4.2. Phân loại theo Tscherne [3]

– C0. Ổ gãy đơn giản, không tổn thương phần mềm.

– C1. Gãy xương mức độ nhẹ đến vừa, tổn thương xây xát da.

– C2. Gãy xương từ mức độ vừa đến nặng, đụng giập sâu phần mềm còn khu trú.

– C3. Gãy xương mức độ nặng, đụng giập sâu, nghiêm trọng phần mềm.

Hình 6.  Phân loại theo Tscherne [3]

1.4.3. Phân loại theo AO/ ASIP (hình 7) [3]

Độ A: Xương chày gãy đơn giản.

A2. Gãy chéo váy <30°.

A3. Gãy ngang.

Độ B: Xương chày gãy có mảnh rời.

B1. Gãy xoắn vặn, có mảnh rời.

B2. Gãy có mảnh rời chéo vát.

B3. Gãy có nhiều mảnh rời nhỏ.

Độ C: Xương chày gãy phức tạp

C1. Gãy chéo xoắn nhiều mảnh.

C2. Gãy ba đoạn.

C3. Gãy vụn cả một đoạn xương.

– Phân loại này có giá trị trong điều trị, tuy nhiên phân loại này thường gây khó nhớ cho các phẫu thuật viên

Hình 7. Phân loại theo AO/ ASIP [3]

II. TRIỆU CHỨNG

2.1. Lâm sàng

– Đau, sưng nề, bất lực vận động chân gãy, bệnh nhân không đứng dậy được.

– Biến dạng chân gãy: nhìn thấy rõ sự di lệch với ngắn chi, bàn chân xoay ngoài, gập góc mở ra sau- ngoài. (hình 8)

Hình 8. Hình ảnh lâm sàng gãy kín hai xương cẳng chân [2]

– Có thể nhìn thấy vết thương chảy máu có váng mỡ hoặc đầu xương gãy lộ ra ngoài vết thương trong gãy hở (hình 9)

Hình 9. Hình ảnh lâm sàng gãy hở 1/ 3 giữa hai xương cẳng chân phải [1]

– Sờ thấy đầu xương gãy gồ dưới da ở mặt trong cẳng chân, điểm đau chói cố định tại ổ gãy.

– Dấu hiệu cử động bất thường và lạo xạo xương tại ổ gãy nhưng không nên cố gắng tìm vì dễ gây đau và tổn thương thứ phát.

– Chú ý đến các biến chứng chèn ép mạch khoeo hoặc chày sau, biến chứng chèn ép khoang. Do vậy cần bắt mạch ở mu chân, đánh giá mức độ phù nề cẳng chân, khám cảm giác và vận động các ngón. Có thể xuất hiện các nốt phổng nước, biểu hiện sự trầm trọng của biến chứng chèn ép khoang.

– Thăm khám cần xác định các thương tổn cổ chân, gãy cổ xương mác, tổn thương thần kinh mạch máu kèm theo.

2.2. X- Quang

– Chụp X- Quang cẳng chân thẳng và nghiêng (hình 10), lấy cả khớp gối bên trên và khớp cổ chân bên dưới để xác định tổn thương, kiểu gãy, các tổn thương kết hợp khác cũng như lựa chọn phương pháp điều trị phù hơp.

Hình 10. Hình ảnh X- Quang gãy hai xương cẳng chân [2]

III. ĐIỀU TRỊ

Việc điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố do phẫu thuật viên đánh giá

– Gãy vững hay không vững.

– Các yếu tố nguy cơ, các tổn thương kèm theo.

3.1. Điều trị bảo tồn

3.1.1. Chỉ định: chỉ được sử dụng khi đánh giá gãy vững, không có yếu tố nguy cơ- biến chứng kèm theo→bó bột tròn kín ngay sau nắn kín (có thể rạch dọc bột, kê chân cao).

– Không hoặc ít di lệch.

– Gãy cành tươi ở trẻ em.

– Gãy kín hai xương cẳng chân có đường gãy ngang hoặc chéo vát <30°, gãy có mảnh cánh bướm nhỏ hơn 25% chu vi thân xương.

– Có thể áp dụng với gãy hở độ I (theo Gustilo), vết thương sạch, thời gian ≤ 6 giờ.

3.1.2. Phương pháp nắn chỉnh kín

3.1.2.1. Phương pháp I: bệnh nhân nằm ngữa, được vô cảm bằng gây mê. Hai chân để thẳng song song trên mặt bàn. Ổ gãy được kéo giãn và nắn chỉnh nhờ hai lực đối nhau của người nắn và người phụ. Bó bột đùi bàn chân ở tư thế gối gấp 7°- 10°.

3.1.2.2. Phương pháp II: bệnh nhân nằm ngữa hoặc ngồi cạnh mép bàn. Cả hai chân được thả tự do. Người nắn giữ chân gãy của bệnh nhân qua một dây vải và kéo vuông góc với mặt phẳng nằm ngang. Nắn chỉnh ổ gãy, sau đó bó bột đùi bàn chân ở tư thế gối gấp 7°- 10° (hình 11).

Hình 11. Phương pháp nắn chỉnh tư thế ngồi, và bó bột đùi bàn chân [3]

          – Có thể rạch dọc bột tránh chèn ép do giai đoạn đầu chân sưng nề nhiều.

– Để bột 5 ngày- 7 ngày hết sưng nề→quấn băng tăng cường và để bột thêm 8 tuần- 10 tuần.

– Với trường hợp gãy ngang, sau hai tuần bó bột cho tập đi có tỳ nén tăng dần lên chân tổn thương, đến bốn tuần có thể thay bột Sarmiento cho tập đi có tỳ đè

– Các di lệch trong bột chấp nhận (chồng ngắn <1,5 cm; gập góc ra ngoài hoặc vào trong <5°; gập góc ra trước hoặc sau <10°).

3.1.3. Xuyên đinh kéo tạ

– Dùng đinh Steimann hoặc đinh Kirschner lớn xuyên qua xương gót để kéo liên tục trên khung Braun. Kéo tạ được chỉ định trong các trường hợp gãy không vững, gãy di lệch nhiều. Kéo tạ sẽ nắn chỉnh được di lệch chồng ngắn, xoay ngoài và một phần nào di lệch ngang.

– Tạ kéo thường với 1/10 trọng lượng cơ thể và tăng dần sau đó. Kéo tạ cho đến khi có can xơ thì chuyển sang băng bột để thu ngắn thời gian nằm trên giường

3.2. Phẫu thuật

3.2.1. Chỉ định

3.2.1.1. Khấp cấp

– Gãy hở độ IIIB, IIIC (theo Gustilo).

– Gãy hở kèm phạm khớp.

– Gãy xương kèm phạm khớp.

– Có kết hợp các chấn thương khác (đa thương).

3.2.1.2. Sớm

– Gãy hở độ I, II, IIIA.

– Gãy xương kín nát, nhiều tầng.

– Gãy xương kín có tổn thương thần kinh- mạch máu, có các biến chứng khác như chèn ép khoang, shock chấn thương

3.2.1.3. Có trì hoãn

– Gãy kín di lệch nhiều, không biến chứng.

– Điều trị bảo tồn thất bại.

– Di lệch thứ phát sau bó bột.

3.2.2. Phương pháp kết hợp xương bên trong

3.2.2.1. Đóng đinh nội tủy Kuntscher, đinh Rush (hình 12) (áp dụng cho gãy vững)

Hình 12. Đóng đinh nội tủy xương chày [3]

3.2.2.2. Đóng đinh nội tủy có chốt (gãy không vững, gãy hở độ I, II <6 giờ) (hình 13)

Hình 13. Kết hợp xương chày bằng đinh nội tủy chốt. [2]

3.2.2.3. Kết hợp xương nẹp vít

– Sử dụng khi vị trí gãy sát gần các đầu xương, không thuận tiện cho việc bắt vít chốt hai đầu gãy, gãy nát nhiều tầng thân xương (hình 14).

Hình 14. Kết hợp xương chày bằng nẹp vít [3]

3.2.2.4. Kết hợp xương bằng khung cố định ngoài. (hình 15)

Hình 15. Kết hợp xương chày bằng khung cố định ngoài. [3]

Chỉ định

– Gãy hở độ IIIA trở đi

– Gãy hở đến muộn

– Gãy kín, tình trạng phần mềm xấu.

– Gãy hở nhiễm khuẩn

Phẫu thuật viên tiến hành cắt lọc vết thương, lấy bỏ dị vật. Sau đó ổ gãy được nắn chỉnh và cố định bằng khung cố định bên ngoài. Phương pháp cố định ổ gãy bằng các đinh ở xa ổ gãy và được liên kết với nhau bởi hệ thồng giữ bên ngoài, ngoài việc tránh được nguy cơ nhiễm trùng còn hạn chế gia tăng khối lượng vật chất trong các khoang từ đó tránh nguy cơ chèn ép khoang.

IV. BIẾN CHỨNG

          4.1. Biến chứng sớm

          4.1.1. Toàn thân

– Choáng chấn thương: ít xảy ra trong gãy kín, thường gặp trong gãy hở.

– Tắc mạch máu do mỡ: Thường gặp ở các trường hợp gãy nhiều xương, giập phần mềm nhiều, cần phát hiện sớm mới cứu được bệnh nhân.

4.1.2. Tại chổ

– Chèn ép khoang: Chiếm 65% trong các chèn ép khoang của cơ thể, thường xuất hiện đối với gãy 1/3 trên xương chày, gãy nhiều mảnh, gãy xoắn.

– Nhiễm trùng: gặp nhiều trong gãy hở.

– Gãy kín thành gãy hở do cố định ổ gãy không tốt. Liệt thần kinh mác chung trong gãy cổ xương mác.

4.2. Biến chứng muộn

4.2.1. Toàn thân

– Viêm phổi, viêm tiết niệu, loét điểm tỳ ở bệnh nhân nằm lâu do điều trị kéo liên tục lâu ngày.

4.2.2. Tại chổ

– Chậm liền xương.

– Khớp giả.

– Can xấu, can lệch.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phác đồ điều trị gãy thân xương cẳng chân- Giáo trình Bệnh viện Chấn thương- Chỉnh hình, 2014

2. Gãy hai xương cẳng chân- Giáo trình ngoại khoa Học viên Quân Y (p.62-68)

3. John Ebnezar – Textbook of Orthopedics, Devaraj Urs Medical College Kolar, Karnataka, 2010, p: 290-294.

Cập nhật thông tin chi tiết về Gãy Xương Chân Bao Lâu Thì Lành Và Tiết Lộ Mẹo Giúp Hồi Phục Nhanh trên website Apim.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!