Bạn đang xem bài viết 43 Điều Cấm Kỵ Tâm Linh Nên Biết – Phần Mềm Viết Sớ – Phần Mềm Viết Sớ Hán Nôm được cập nhật mới nhất trên website Apim.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Những ngôi nhà bằng gỗ khi có máu (cả người hay động vật) bám trên thân gỗ thì nên thay đổi, hoặc không nên ngủ gần đó.
2. Khi đi ngang những con sông, suối, ao, hồ không rõ nguồn gốc tuyệt đối không nên vứt đồ cá nhân mình xuống, nếu vô tình bị rớt mà có thể lấy lại được thì nên lấy lại.
3. Lúc ngủ ko nên quay chân hoặc quay đầu ra cửa (tư thế dành cho người chết). Tuyệt đối không quay chân vào bàn thờ (bất kính với bề trên).
4. Trong nhà có người chết vì treo cổ tự tử, thì khi lấy xác xuống, hãy lấy sợi dây đó đốt ngay. Bởi quan niệm của người xưa, đó là “sợi dây oan nghiệt”, nếu không đốt đi thì nó vẫn luẩn quẩn quanh nhà và sẽ có người chết vì tự tử.
5. Sau khi an táng người chết, trong vòng 1 tháng, ban đêm nếu có ai gọi tên mình thì tuyệt đối không được trả lời, không được mở cửa, không được thưa gởi gì hết.
6. Nếu đi đám ma, lỡ người quá cố ấy có xinh gái hay đẹp trai thì không được khen.
7. Người nào có tang (khăn tang) trong người thì không nên tới nhà những người bạn hay người thân vì sẽ “lây” cái tang và đem điều không may đến cho họ.
8. Khi đi đến qua những nơi vắng vẻ, không ngoái cổ quay đầu nhìn lại phía sau, dù có cảm giác “hình như” có người đang đi theo mình hoặc gọi tên mình.
9. Khi lên giường ngủ không để mũi dép hướng về phía giường.
10. Không cắm đũa đứng giữa bát cơm, vì đó là hình thức cúng tế, cũng giống như kiểu thắp hương, dễ dẫn dụ ma quỷ vào nhà ăn chung.
11. Không chụp ảnh vào ban đêm, bởi người xưa quan niệm rằng ma quỷ luôn lảng vảng chung quanh đó sẽ “vô hình” vào ảnh chung với người sống, đó là điều không tốt.
13. Không may vá, mua đinh, chải tóc, soi gương vào ban đêm.
14. Không ăn vụng đồ cúng.
15. Đi đường nếu gặp tiền lẻ hay những vật dụng cá nhân của người khác không nên lượm lặt dù là mục đích gì. Thông thường một số người đang gặp hạn người ta giải hạn bằng cách vứt bỏ những thứ ấy xem như vứt bỏ cái xui của họ, nếu mình nhận lấy thì sẽ lãnh lại cho họ.
16. Nếu đi đường khuya vắng không thấy người mà nghe tiếng gọi tên mình thì đừng trả lời.
17. Đừng bao giờ thề thốt hay hứa hẹn với người đã chết rồi không làm.
18. Vào nghĩa trang không nên bình phẩm, chê khen ảnh, tên, bia mộ người đã khuất.
19. Khi đi dự đám tang về nên hơ người bằng lửa ấm, thay quần áo và hạn chế tiếp xúc với trẻ nhỏ.
20. Những ai cúng giải hạn hằng năm, nơi làm lễ cúng là những ngã ba, tư đường thì trong vòng một năm không nên đặt chân đi ngang qua nơi đó. Vì thế khi chọn nơi cúng hạn nên chọn những nơi ít thường xuyên lui tới nhất.
21. Ai đã lầm lỡ phá bỏ thai nhi con mình thì hãy đặt cho bé cái tên và đem lên chùa gửi.
22. Nếu trước nay chưa cúng cô hồn bao giờ do không có điều kiện thì không cúng luôn, chớ nên cúng rồi lại bỏ.
23. Đi đường gặp người tai nạn thì không nên bình luận. Nếu không thể giúp đỡ, không phận sự, hãy im lặng.
24. Nhà có con nhỏ không nên cho bé đi viếng nghĩa trang hay dự tang lễ.
25. Đối với phụ nữ, con gái nên hạn chế phơi quần áo ngoài trời vào ban đêm, đặc biệt là đồ nhỏ.
26. Vào ban đêm tránh soi mình dưới mặt nước.
27. Đi trên đường trời tối nên tránh đùa giỡn, gọi tên nhau lớn tiếng và nhắc đến ma qủy, nếu không ma quỷ sẽ ghi nhớ tên người được gọi, đó là điềm xấu.
28. Những vật dụng cá nhân của người đã chết nên chôn theo hoặc đốt bỏ không nên giữ lại để tiếp tục sử dụng.
29. Tuyệt đối không nên tắm ở những ao, hồ, sông suối đã có tai nạn chết người.
30. Khi đang trong quá trình xây dựng nhà cửa, nếu giữa chủ nhà và thợ xây xảy ra xích mích nên lưu ý kẻo bị họ thư ếm vào nhà. Cách giải: kết thúc thi công, ăn trộm 1 món đồ của họ không để họ biết.
31. Tránh tiếp xúc chơi bùa ngải nếu không hiểu thấu đáo, không nên uống các loại Bùa mà các “Thầy Pháp” cho.
32. Người không quen thân thì đừng tiết lộ ngày tháng năm sinh, giờ sinh, tên tuổi cho họ biết.
33. Nhà có người mất nên đi xem giờ để tránh trúng giờ độc gây ra hiện tượng trùng tang.
34. Thực hiện làm ăn hay làm những việc mang tính chất đại sự nên xem ngày để tránh nhằm vào ngày Tam Nương.
35. Khi ăn uống nên hạn chế gõ, khua chén đũa.
36. Phụ nữ có thai hạn chế đi ăn cưới, đi dự đám tang.
37. Không nên hái “lộc” ở những cây cổ thụ um tùm, gần đền, chùa, miếu…
38. Nên mang theo vài tép tỏi bên mình khi đi đường xa để tránh bị kẻ xấu hại bằng bùa ngải.
39. Có câu: Chim sa cá luỵ, thế nên gặp những con vật trong hoàn cảnh đó không nên chiếm hữu nó và đem về nhà.
40. Buổi tối không chơi năm mười (hay còn gọi là cút bắt).
41. Không treo chuông gió ở đầu giường vì tiếng chuông sẽ thu hút sự chú ý của ma quỷ, khi ngủ sẽ dễ bị chúng xâm nhập quấy phá.
42. Không hù dọa người khác khiến họ giật mình “hồn bay phách lạc” dễ bị ma quỷ xâm nhập.
43. Cây đa, góc tối là nơi hội tụ âm khí nên kiêng kỵ ngồi hoặc trốn… ở đó
Lòng Sớ Gia Tiên – Phần Mềm Viết Sớ – Phần Mềm Viết Sớ Hán Nôm
Cúng gia tiên là cúng tổ tiên trong nhà, là nghĩa vụ thiêng liêng của con cháu để tỏ lòng nhớ ơn nguồn cội của mình “Cây có cội nước có nguồn”.
Cúng gia tiên là một cái đạo “Đạo thờ cúng ông bà”, gọi tắt là đạo ông bà. Đạo ở đây không phải là tôn giáo vì không có giáo chủ, môn đệ… .mà chỉ là “đạo làm người” trong gia đình, lấy tình cảm và sự liên hệ máu mủ ruột thịt trong gia đình làm chủ yếu.
Sớ Gia Tiên
Lòng sớ Gia Tiên:
Phục dĩ
Tiên tổ thị hoàng bá dẫn chi công phất thế hậu côn thiệu dực thừa chi bất vong thỏa kỳ sở
Tôn truy chi nhi tự
Viên hữu
Việt Nam Quốc:………………………………………………
Thượng phụng
Tổ tiên cúng dưỡng …. thiên tiến lễ gia tiên kỳ âm siêu dương khánh quân lợi nhạc sự kim thần
Hiếu chủ:………………………………………………………………..
Tiên giám phủ tuất thân tình ngôn niệm kiền thủy khôn sinh ngưỡng hà thai phong chi ấm thiên kinh địa nghĩa thường tồn thốn thảo
Chi tâm phụng thừa hoặc khuyết vu lễ nghi tu trị hoặc sơ vu phần mộ phủ kim tư tích hữu quý vu trung
Tư nhân tiến cúng gia tiên
Tu thiết hương hoa kim ngân lễ vật phỉ nghi cụ hữu sớ văn kiền thân phụng thượng
Cung duy
Gia tiên … tộc đường thượng lịch đại tổ tiên đẳng đẳng chư vị chân linh
Vị tiền
… tộc triều bà tổ cô chân linh
Vị tiền
… tộc ông mãnh tổ chân linh
Vị tiền cung vọng
Tiên linh
Phủ thùy hâm nạp giám truy tu chi chí khổn dĩ diễn dĩ thừa thi phủ hữu chi âm công năng bảo năng trợ
Kỳ tử tôn nhi hữu lợi thùy tộ dận vu vô cương tông tự trường lưu hương hỏa bất mẫn thực lại
Tổ đức âm phù chi lực dã
Thiên vận …… niên … nguyệt … nhật thần khấu thủ bách bái thượng sớ
Ý nghĩa:
Cúng gia tiên là thể hiện sự hiếu thảo và tình thương yêu của con cháu đối với người quá cố. Cúng gia tiên trong ba ngày Tết bày tỏ lòng tri ân, thương nhớ của con cháu đối với tổ tiên nguồn cội. Việc cúng kính không chú trọng ở hình thức mâm cao cỗ đầy mà chú trọng ở nội dung, đó là tấm lòng thành kính tri ân thương nhớ và noi gương. Vua Hùng Vương thứ 6 không chọn cao lương mỹ vị để cúng gia tiên mà chọn bánh chưng bánh dầy là món đơn sơ giản dị nhưng hàm chứa nội dung ý nghĩa sâu sắc.
Xưa kia, ngoài những biến cô xảy ra trong gia đình, còn nhiều trường hợp con cháu cũng làm lễ cúng bái gia tiên, kêu cầu khấn vái như: trong làng trong xóm có đám cướp đang hoành hành đốt nhà, cướp của… gia chủ vội vàng khấn lễ tố tiên, cầu cho gia đình mình tai qua nạn khỏi, bọn cướp không đến quấy nhiễu nhà mình. Hoặc đất nước đang thanh bình bỗng có loạn binh đao, giặc trong, thù ngoài đang giày xéo quê hương đất nước,… khi đó con cháu cũng tạ lễ cầu xin tổ tiên phù hộ cho toàn gia tránh được tai ương, những lúc loạn lạc. Làng xóm đang yên lành, làm ăn khoẻ mạnh, bỗng nhiên nạn dịch ập đến, cướp đi sinh mạng con người, con cháu cũng xin với tổ tiên che chở để tránh khỏi căn bệnh hiếm nghèo…
Lễ vật cúng Gia tiên:
Hoa
Hoa quả
Rượu, bia
Xôi
Chè
giò trả
Gà luộc
bát canh măng
Thịt
Nem
Cơm
Bát, đũa
Cách cúng Gia tiên:
Việc cúng bái tổ tiên bao giờ cũng do gia trưởng làm chủ lễ. Mỗi lần cúng lễ, dù ít dù nhiều bao giờ cũng có «lổ lễ. Thông thường đồ lễ gồm trầu, rượu, hoa quả (mùa nào thức nấy) vàng hương và nưỏc lạnh. Trong trường hợp khẩn cấp, đêm hôm khuya khoắt cần phải cáo lễ, dồ lễ có thế giảm đến mức tôi thiểu, chỉ cần một chén nước lạnh, một nén hương thắp trên bàn thờ là đủ. Cốt là ỏ lòng thành.
Tùy theo hoàn cảnh gia đình chủ giàu nghèo, và tùy tính chất quy mô của từng buổi lễ, mà đồ lễ có thổ gồm thiều thứ như: xôi chè, oản, chuôi hoặc cỗ mặn…, có khi thêm cả hàng mã…
Đồ lễ được sắm đầy đủ đã đặt sẵn lên bàn thờ, gia trưởng khăn áo chỉnh tề, thắp nén hương cắm vào bál bình hương, rồi cung kính đứng trước bàn thờ khấn.
Trước bàn thờ tổ, gia trưởng kính cẩn phải mời hết các cụ kỵ từ ngũ đại trở xuống, cùng với chú bác, cô dì, anh chị em nội ngoại, những người đã khuất.
Ngày xưa văn khấn các cụ thường dùng chữ nho, nhưng trong dân gian vẫn có người dùng chữ Nôm, nhất là đốì với những gia đình vị trưởng lão đã qua đời, các con nhỏ chưa biết khấn vái, việc khấn vái trong gia đình do người phụ nữ có tuổi phụ trách. Theo quan niệm của người xưa thì tất cả các nghi lễ đều cấm đàn bà tham gia cúng lễ, nhưng trong hoàn cảnh một sô’ gia đình như chồng đi làm ăn xa hay đã qua đời, thường thì người vợ sẽ đảm đương việc khấn cúng thay con cháu còn nhỏ.
Trước khi khấn phải vái ba vái. Sau khi khấn xong gia trưởng lễ bốn lễ thêm ba vái, ta gọi là bốn lễ . Cần nhố rằng trước khi cúng, bàn thờ đã có đèn thờ hoặc nến. Cũng có gia đình trên bàn thờ có đỉnh trầm, nên đốt đỉnh trầm làm cho buổi lễ thêm uy nghi. Hương thăp trên bàn thờ bao giờ cũng thắp sô nén hương theo số lẻ Do không biết chữ Hán, nên văn khấn dùng chữ Nôm để tránh nhầm lẫn ngữ nghĩa chữ nọ chữ kia, hoặc (loạn khấn trước đưa ra sau, làm mất ý nghĩa của văn khấn.
Đặc biệt từ sau khi thực dân Pháp sang đô hộ nước ta, chữ quốc ngữ được dùng rộng rãi thay thế chữ Hán và nhất là từ ngày Cách mạng Tháng 8 thành công 1945, hầu hết việc khấn vái dân ta đều dùng tiếng Việt t hay cho chữ Hán. Nói chung, văn khấn bao gồm một số nội dung bắt buộc như nói rõ ngày tháng làm lễ, lý de lễ tạ, ai là người đứng ra lễ tạ, ghi rõ họ tên tuổi, nơi sinh, trú quán, đồng thòi liệt kê lễ vật và cuối cùng là lòi đề dạt cầu xin cho toàn gia quyến.
Sau khi gia trưởng khấn lễ xong, con cháu trong gia đình (trừ trẻ nhỏ) cũng lần lượt theo thứ bậc tỏi lễ trước bàn thờ bốn lễ rưỡi. Nhưng thường ở những ngày giỗ chạp mọi người trong gia đình mới yêu cầu lễ đủ, ngoài ra chỉ cần gia chủ khấn lễ là được. Ngày nay tại các I hành thị, trong lễ bái có phần đơn giản hóa như người la lấy vái thay lễ. Trước khi khấn vái ba vái ngắn. Khấn xong, vái thêm 4 vái dài và ba vái ngắn thay cho hôn lễ rưỡi.
Tóm lại, trong việc cúng lễ tổ tiên, lòng thành kính phải để lên hàng đầu. Trong lòng mình nghĩ như thế nao quỷ thần đều biết rõ. Việc cúng bái mà xúc phạm đến tổ tiên là thiếu sự hiếu thảo.
Theo: Kim Dung
Nguồn: Sưu tầm
Gói Phần Mềm Viết Sớ Chữ Nho Bản Đầy Đủ
Phần mềm viết sớdo công ty phát minh là phần mềm viết sớ tự động đầu tiên và duy nhất Việt Nam, hội tụ đầy đủ những chức năng ưu việt:
Tự động hoàn toàn
Tự động tính tuổi, sao, hạn, hành canh, bát quái, trả nợ tào quan, phát tấu chỉ cần nhập tên, năm sinh và giới tính
Tự động chuyển tên, tuổi, sao, địa chỉ sang chữ nho (chỉ cần nhập vào tên, tuổi, giới tính, địa chỉ chữ quốc ngữ)
Tự động điền vào các lòng sớ
Tự động in ra toàn bộ cả lòng sớ và thông tin đã chuyển
Lưu trữ lâu dài
Có thể lưu thông tin hàng vạn hộ gia đình
Dễ dàng viết thêm người hoặc xóa bớt người trong mỗi hộ gia đình
Sang năm phần mềm tự tính tuổi, sao, hạn tương ứng với năm mới
Dễ tìm kiếm
Chỉ cần ấn 1 nút và gõ vào tên cần tìm là tìm lại được nhà đã nhập từ trước
Có thể tìm kiếm theo họ tên gia chủ hoặc họ tên các thành viên trong gia đình
Có thể tìm kiếm theo địa chỉ, số nhà…
Nhanh chóng
Từ lúc nhập thông tin nhà đăng ký in sớ cho đến khi in xong tờ sớ chỉ trong vòng 1 phút
Sang năm sau, nếu có nhà nào đã đăng ký từ năm trước thì công đoạn in sớ chỉ mất vài giây
Sớ đẹp
Sớ in ra dễ gấp thành nếp, gấp cân và đẹp, không trùng vào ấn hay chữ
Kiểu chữ đẹp và dễ đọc, có thể tùy chọn các lối chữ hành, khải, lệ, ngụy, triện, thảo… chỉnh to nhỏ tùy ý.
Kết hợp với giấy in sớ có hoa văn, nền rồng phượng trang nghiêm
Chính xác
Phần mềm tính tuổi, sao, hạn chính xác và tuyệt đối không tính nhầm
Phần mềm tự chọn đúng mặt chữ Hán cổ hoặc chữ Nôm phù hợp với nghĩa (tên hoặc địa danh…)
Các lòng sớ được trình bày theo đúng văn phạm Hán Nôm cổ
Tiện lợi
Có thể thêm vào phần mềm vô số lòng sớ khác nhau, mọi chùa và thầy cúng đều dùng được
Các lòng sớ đều có thể tinh chỉnh dễ dàng theo yêu cầu
Chi phí rẻ
Nếu dùng giấy A3 trắng,, chi phí tạo ra 1 lá sớ chỉ 300 đ/lá
Nếu dùng giấy A3 nền vàng có ấn, chi phí tạo ra 1 lá sớ chỉ 350 đ/ lá
Mỗi lần đổ mực máy in A3 chỉ mất 300.000 đ là có thể in hơn 10.000 lá sớ mới phải đổ mực lại
Những ưu điểm trên của phần mềm khiến cho việc viết hàng ngàn lá sớ trở nên đơn giản và thú vị:
Quý thầy không phải mỏi lưng, đau đầu, đau tay khi tính tuổi, tính sao của hàng ngàn gia đình, rồi phải kẹp giấy than để viết hàng ngàn lá sớ một cách nặng nhọc nữa.
Quý thầy không cần mua tích trữ hàng triệu đồng tiền sớ các loại, khi cần in loại sớ nào, quý thầy chỉ cần cho vào máy và in ra.
Quý thầy cũng có thể ủy thác việc viết sớ cho một người thành thạo việc gõ máy tính, không cần phải biết chữ nho cũng có thể in ra các lá sớ chữ nho chính xác và đúng nghĩa.
Với phần mềm viết sớ Việt Lạc, quý thầy không còn lo lắng và bận rộn những ngày lễ, tết, lại có thêm thời gian gặp gỡ, thêm thời gian chăm lo đến đời sống tâm linh của đông đảo Phật tử hơn.
Khi sử dụng thành thạo, mỗi lần Phật tử đến đọc tên xin viết sớ, quý thầy có thể in ngay ra lá sớ cho họ đem về chứ không cần phải mất công ghi lại vào sổ và hẹn đến lấy vào hôm sau nữa.
Ra mắt chính thức vào năm 2014, tính đến nay Việt Lạc Sớ đã giúp ích và hỗ trợ rất hiệu quả cho hơn 800 quý thầy trong cả nước. Bao gồm các chùa lớn:
Chùa Vĩnh Nghiêm Sài Gòn
Chùa Trăm Gian Hà Tây
Chùa Keo Thái Bình
Chùa Phật Tích Bắc Ninh
Chùa Đào Xuyên Gia Lâm
Chùa Hòa Bình Phật Quang Tự Hòa Bình
….
Đằng sau những thành công đó là sự nỗ lực và tâm huyết của đội ngũ nhân viên Việt Lạc Sớ cùng với sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy đã cố vấn và góp ý tưởng để phát triển thành công với nhiều chức năng tự động tiện dụng, hữu ích, nhanh chóng, chính xác giúp cho việc làm sớ trở nên đơn giản, dễ dàng rút ngắn thời gian làm sớ và tiết kiệm công sức trong việc làm sớ.
Hình ảnh sử dụng:
TÀO QUAN
PHÁT TẤU MỞ PHỦ
KHÁNH TRẠCH
Cúng Phật tiễn căn
Tứ phủ tiễn căn
Biểu dược sư cầu an
Tiến hình thế mạng
CẦU AN
TIỄN CĂN
Dương điệp
Âm điệp
Tứ phủ cầu hôn
Cúng Phật cắt đoạn
Tiếp linh cắt đoạn
Trạng mã cắt đoạn
Minh dương thục án
Gia tiên
Cúng Phật Cầu hôn
KHOÁN
CẮT TIỀN DUYÊN
Cúng Phật tiễn căn
Tứ phủ tiễn căn
Biểu dược sư cầu an
Tiến hình thế mạng
CẦU TỨ PHỦ
TIỄN CĂN
GIẢI HẠN ÁCH
TAM PHỦ THỤC MỆNH
TỨ PHỦ THÁNH ĐẾ
TỨ PHỦ THÁNH ĐẾ
SỚ KHÁC
PHÁT TẤU ĐỘ ÂM
TẠ MỘ
CẮT ĐOẠN
ĐÀN NGỤC
Phật âm cầu siêu
Tiếp linh cầu siêu
Cầu siêu quốc ngữ
ĐÀN KẾT
Ngoài ra Việt Lạc Sớ còn cung cấp các gói phần mềm khác với số lượng lòng sớ phong phú và chức năng toàn diện.
CÚNG THÁNG 7
Hiện tại, Việt Lạc Sớ đang có những chương trình ưu đãi đặc biệt áp dụng cho quý khách muốn cài đặt phần mềm! Kính mời quý khách điền thông tin để nhận được tư vấn và ưu đãi cài đặt:
SỚ KHÁC
Mời quý thầy tham khảo tại: https://vietlacso.com/danh-muc/phan-mem-viet-so
Cách Viết Sớ Đi Lễ
Hiện nay trên internet đã có rất nhiều bài viết, clip của các thầy cúng, các cô, các cậu hướng dẫn cách viết lá sớ đi lễ. Tôi chỉ xin có một số ý kiến đóng góp. Trước để giúp những ai muốn tìm hiểu về cách viết sớ. Sau để các vị hữu duyên tùy hỷ góp ý giúp con đường tu học Đạo của chúng ta có thể ngày một tinh tấn hơn.
Kính!
Thượng trừ bát phân
Hạ thông nghĩ tẩu
Tiền trừ nhất chưởng
Hạ yếu không đa
Sơ hàng mật tự
“Tử” tự bất lộ đầu hàng
“Sinh” tự bất khả hạ tầng
Độc tự bất thành hàng
Bất đắc phân chiết tính danh
Dịch nghĩa:
Lề trên bỏ tám phân (khoảng 4cm)
Lề dưới bằng đường kiến chạy
Lề trước bỏ khoảng cách bằng 1 bàn tay
Lề sau không quan trọng
Không để trống dòng
Chữ “Tử” không để trên cùng
Chữ “Sinh” không để dưới cùng
Một chữ không thành dòng
Tên người không chia 2 dòng.
Có rất nhiều mẫu sớ, tùy vào mục đích, khoa cúng, buổi lễ… ngoài ra còn rất nhiều các mẫu trạng, hịch…khác nhau. Nhưng để quý vị viết sớ đi lễ hành hương thì chỉ cần dùng mẫu sớ Phúc Thọ là được ( ở một số nơi ghi là mẫu Phúc Lộc Thọ). Sớ này có thể dùng để đi lễ Chùa, Đền, Phủ, Đình, Điện… vào các ngày sóc, vọng hàng tháng (mùng 1, rằm), ngày tiệc Thánh hay dịp đầu năm, cuối năm…
Các bản in tờ sớ Phúc Thọ ở mỗi nơi tuy có thể khác nhau một số chữ nhưng nội dung thì nhất quán. Để viết 1 lá sớ Phúc Thọ, quý vị chỉ cần điền đủ thông tin vào (6) vị trí như hình:
“Phục dĩ Phúc Thọ Khang Ninh nãi nhân tâm chi cờ nguyện tai ương hạn ách bằng Thánh lực… “
“…Việt Nam Quốc…”
Đây là dòng quý vị điền thông tin về nơi cư trú của quý vị hoặc của người đi lễ. Với quy định địa danh lớn viết trước rồi sắp xếp nhỏ dần.
Ví dụ “…Bắc Ninh tỉnh, Gia Đông huyện, Thuận Thành xã, đệ bát tổ dân, thập tám gia số hiệu…” (tổ số 8, nhà số 18)
hoặc
“…Hồ Chí Minh thành phố, Gò Vấp quận, cửu bách cửu ngõ, nhị thập cửu gia số hiệu…” (ngõ 909, nhà số 29)
Lưu ý với những quý vị lấy địa chỉ ngoài đất nước Việt Nam, có thể ghi
“Việt Nam quốc Hiện sinh cư tại hải ngoại Đức quốc (Hà Lan quốc hoặc Mỹ quốc… hiệu đầu vu).”
Cuối dòng này luôn được kết thúc bằng 2 chữ “Đầu Vu” nghĩa tương đương giống: gửi tới, hướng về…
Nếu từ xa đến lễ thì có thể thay là “Nghệ vu”.
Nếu ở gần đi lễ thì có thể thay là “Y vu”.
Nếu địa chỉ của quý vị quá dài dẫn đến viết 1 dòng không đủ thì có thể chia làm 2 dòng song song. Cách viết này gọi là “viết song cước”.
2. “…Thượng phụng”
Đây là vị trí quý vị điền tên tự của Chùa, Đền, Phủ, Điện… nơi quý vị đi lễ. Ở đây có 2 lưu ý:
– Cần phân biệt “Tên tự” và “Tên thường gọi”. Đây là điều rất nhiều người, kể cả các thầy viết sớ lâu năm vẫn mắc phải.
Nói ví thử như “tên tự” là tên một người dùng trên các giấy tờ có tính pháp lý như giấy khai sinh, chứng minh thư, bằng lái xe…Còn “tên thường gọi” là biệt danh, bút danh, tên gọi hàng ngày, không có giá trị giấy tờ pháp lý.
Cũng vậy, “Tên tự” là tên Đền, Chùa được ghi trên hoành phi nơi chính điện. Còn “tên thường gọi” là dân gian vẫn truyền khẩu gọi tên.
Có những nơi tên tự và tên thường gọi trùng nhau nhưng có những nơi hai tên này lại khác nhau.
Ví dụ: “Chùa Hà” là tên thường gọi nhưng tên tự để viết sớ là “Thánh Đức Tự” ( 聖 德 寺)
“Chùa Giáp Bát” là tên thường gọi nhưng tên tự là “Phổ Chiếu Tự” (
普 照 寺)
v.v…
Vậy mà nhiều quý vị, nhiều thầy vẫn dùng “tên thường gọi” của Chùa, Đền để điền vào sớ. Khác nào khi ta lập hợp đồng mua bán đất mà dùng tên thường gọi. Vậy sao pháp luật chứng nhận. Thiết nghĩ vậy là chưa chuẩn xác!
Nhiều quý vị đặt câu hỏi: “Khi không biết tên tự nơi ta dâng sớ, thì làm sao điền được cho đúng đây? “
Xin thưa rằng, những khi như vậy có thể ghi
“Linh từ” hoặc “Tối linh từ” nếu dâng sớ ở đền.
“Thiền tự” hoặc “Đại thiền tự” nếu dâng sớ ở chùa.
“Linh Điện” nếu dâng sớ ở điện.
“Đình Vũ” nếu dâng sớ ở đình.
“Linh Phủ” nếu dâng sớ ở phủ…
-Tên nơi dâng lễ ghi trên chữ “Thượng phụng”, không ghi phía dưới mới đúng cách hành văn trong sớ.
3.”Phật Thánh hiến cúng…”
-Dòng này quý vị có thể điền
“Xuân/ Hạ/ Thu/ Đông Tiết”
Hoặc
“Xuân/ Hạ/ Thu/Đông Thiên” (tùy bản in)
Thời điểm quý vị đi lễ dâng sớ vào tháng nào ứng với mùa theo Nông Lịch của Việt Nam.
Xuân là các tháng 1, 2, 3 âm lịch
Hạ là các tháng 4, 5, 6 âm lịch
Thu là các tháng 7, 8, 9 âm lịch
Đông là các tháng 10, 11, 12 âm lịch.
Nếu ko nhớ rõ tháng, quý vị ghi là “Đương thiên” hoặc “Đương tiết”, đều có thể được.
4.”…Tiến lễ… Giải hạn…”
Tại đây quý vị có thể điền hai chữ “Kim Ngân”, “Tài Mã”, “Hoa man”, “Phù Lưu”… sao cho hợp hoàn cảnh của quý vị.
5.”Tín chủ… “
Đây là phần quý vị điền thông tin của chính quý vị hoặc của người đi lễ như tên, năm sinh, tuổi, cung mệnh…với lưu ý những chữ đầu tiên của các dòng, viết không được cao chữ “Phật”.
Ví dụ: Trần Văn Kèo niên sinh Kỷ Hợi hành canh lục thập nhất tuế. Hiền thê Lê Thị Cột niên sinh Giáp Thìn hành canh ngũ thập lục tuế…
Thứ tự ghi như sau:
Tên tín chủ
Vợ hoặc chồng. (Thê hoặc Phu)
Bố mẹ. (Phụ Mẫu)
Con trai. (Nam tử)
Con dâu. (Hôn tử)
Con gái. (Nữ tử)
Con rể. (Tế tử)
Các cháu… (Chúng tôn)
Kết thúc phần này bằng dòng:
“Hiệp đồng bản hội gia môn quyến đẳng
Tức nhật ngưỡng can”.
Nếu sớ dâng chỉ ghi tên một người thì ghi:
“Hiệp đồng bản mệnh đẳng
Tức nhật ngưỡng can”.
Nếu sớ dâng ghi tên tập thể, cơ quan thì ghi:
“Hiệp đồng bản hội chư nhân thượng hạ đẳng
Tức nhật ngưỡng can”.
Dòng này là nơi quý vị ghi thời gian đi lễ.
Năm: Ghi năm âm lịch.
Ví dụ: Kỷ Hợi niên, Canh Tý niên…
Tháng: Ghi tháng đi lễ.
Lưu ý: tháng Một ghi là “Chính nguyệt”
Các tháng sau ghi bình thường.
Ví dụ: Nhị Nguyệt, Tứ Nguyệt, Thập Nhất Nguyệt…
Ngày: Ghi ngày đi lễ.
Từ mùng 1 đến mùng 9, ghi: Sơ nhật.
Từ mùng 10 đến ngày 19, ghi: Thập nhật.
Từ ngày 20 đến ngày 29, ghi: Nhị thập nhật.
Lưu ý: Sớ đi lễ chỉ ghi ngày như hướng dẫn trên. Trường hợp ghi rõ ngày lễ là khi cử hành các đàn lễ, Hịch hoặc Điệp sẽ được ghi rõ ngày bằng mực đỏ với mục đích gửi hỏa tốc.
Tìm hiểu nhiều hơn tại
Cập nhật thông tin chi tiết về 43 Điều Cấm Kỵ Tâm Linh Nên Biết – Phần Mềm Viết Sớ – Phần Mềm Viết Sớ Hán Nôm trên website Apim.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!